Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Giải pháp tăng cường công tác quản lí chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thành phố Ninh Bình, áp dụng cho dự án xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.79 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

LÊ XUÂN ANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
THÀNH PHỐ NINH BÌNH
ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC, THU GOM
XỬ LÝ NƯỚC THẢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


LÊ XUÂN ANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
THÀNH PHỐ NINH BÌNH
ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC, THU GOM
XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Bá Uân

HÀ NỘI - 2015


-1-

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường đã tổ chức
khóa học 21QLXD để tác giả có cơ hội học tập tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trang bị
cho tác giả những kiến thức về chuyên môn, những cơ sở lý luận phục vụ cho
cơng tác chun mơn và q trình nghiên cứu đề tài cũng như hoàn thiện bản
thân trong cuộc sống.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bá Uân đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình tác giả thực hiện đề
tài nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đồng thời tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã ủng hộ,
giúp đỡ cho tác giả hoàn thành bài luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
nội dung nghiên cứu của tác giả chưa sâu, q trình nghiên cứu và hồn thiện đề
tài khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015


Tác giả luận văn

Lê Xuân Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng cơng trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của các giảng viên, cơng trình này chưa được cơng bố lần nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.

Hà nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Xuân Anh


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1. Khái qt về cơng trình cơ sở hạ tầng............................................... 11
1.1.1. Khái niệm về cơng trình cơ sở hạ tầng (CSHT)..................................11
1.1.2. Vai trị của hệ thống cơng trình CSHT................................................11
1.1.3. Phân loại cơng trình cơ sở hạ tầng..................................................... 12
1.2. Tình hình quản lý chất lượng cơng trình cơ sở hạ tầng ở nước ta 12
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình CSHT ở các thành phố lớn
của nước ta...................................................................................................12
1.2.2. Tình hình quản lý chất lượng các cơng trình CSHT trong thời gian
qua.................................................................................................................14
1.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng các


cơng trình

CSHT.............................................................................................................15
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình CSHT.........16
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan.......................................................................16
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan...................................................................18
1.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng dự án đầu tư xây
dựng cơng trình cơ sở hạ tầng....................................................................19
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước.....................................................................19
1.4.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài................................................................. 21


1.4.3. Những bài học rút ra............................................................................23
Kết luận Chương 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT CƠ SỞ HẠ TẦNG
2.1. Một số khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng...................25
2.1.1. Khái niệm chung về chất lượng sản phẩm..........................................25
2.1.2. Yêu cầu của chất lượng sản phẩm...................................................... 27
2.1.3. Khái niệm và phương pháp quản lý chất lượng..................................27
2.1.4. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng.........................................29
2.2. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơng trình...................29
2.2.1. Khái niệm về chất lượng cơng trình xây dựng................................... 29
2.2.2. Nội dung hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng............31
2.2.3. Mục tiêu của quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.......................33
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý chất lượng dự án ĐTXD........33
2.2.5. Phương pháp và công cụ quản lý chất lượng dự án đầu tư xây
dựng...............................................................................................................34
2.3. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chất lượng dự án đầu tư xây

dựng cơng trình.......................................................................................... 36
2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật.................................................................36
2.3.2. Hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn...........................................................38


2.4. Quản lý chất lượng dự án đầu tư theo góc độ của chủ đầu tư và của
các nhà thầu xây dựng................................................................................41
2.4.1. Quản lý chất lượng DAĐT dưới góc độ chủ đầu tư............................41
2.4.2. Quản lý chất lượng DAĐT dưới góc độ các nhà thầu.........................46
Kết luận Chương 2
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN CƠNG TRÌNH CSHT TP.NINH
BÌNH - ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC, THU GOM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1. Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình cơng trình cơ sở hạ tầng
tại TP. Ninh Bình trong thời gian qua.......................................................49
3.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình CSHT..............................49
3.1.2. Những kết quả đạt được......................................................................50
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình cơ sở hạ tầng tại TP Ninh Bình...............................................51
3.2.1. Mơ hình tổ chức quản lý các dự án xây dựng cơng trình CSHT ở TP.
Ninh Bình......................................................................................................51
3.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý CL ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư.............55
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý CL trong giai đoạn thực hiện đầu tư......57
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý CL trong giai đoạn kết thúc xây dựng...62
3.2.5. Tình hình cơng tác quản lý chất lượng một số dự án đầu tư xây dựng
đã và đang triển khai thực hiện.....................................................................64


3.3. Đánh giá chung công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây

dựng cơng trình cơ sở hạ tầng tại TP Ninh Bình......................................67
3.3.1. Những kết quả đạt được và các bài học...............................................67
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân............................................. 69
3.4. Giới thiệu dự án xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom xử lý nước
thải ...............................................................................................................74
3.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của dự án............................................................ 74
3.4.2. Nội dung của dự án............................................................................ 76
3.4.3. Những đặc điểm của dự án................................................................. 81
3.5. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp........................................................83
3.5.1. Nguyên tắc hiệu quả, khả thi...............................................................83
3.5.2. Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật................................ 83
3.5.3. Nguyên tắc phù hợp với năng lực và điều kiện của nhà quản lý........84
3.6. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng dự án xây
dựng cơng trình CSHT của Thành phố Ninh Bình..................................84
3.6.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý dự án.........................................84
3.6.2. Nhóm giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư............................... 87
3.6.3. Nhóm giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư.............................. 89
3.6.4. Nhóm giải pháp trong giai đoạn kết thúc xây dựng........................... 95
Kết luận Chương 3
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ


Danh mục các hình và bảng biểu
Hình 2.1: Các hoạt động quản lý xây
dựng Hình 2.2: Vịng đời của dự án xây
dựng
Hình 3.1: Mơ hình quản lý chất lượng các dự án cơ sở hạ tầng ở thành
phố Ninh Bình
Bảng 3.1: Chất lượng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tư chưa được
quan tâm thoả đáng.

Bảng 3.2: Giá trị tổng mức đầu tư, tổng dự toán của một số dự án do tư vấn
lập và sau khi đã qua thẩm định.
Bảng 3.3: Các hạng mục xây mới của hệ thống mạng lưới thu gom
Bảng 3.4: Các hạng mục trạm bơm và giếng tách thuộc hệ thống mạng
lưới thu gom


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi đầu tư xây dựng cơng trình, việc quản lý chất lượng là trách
nhiệm của các bên tham gia quản lý và thực hiện dự án. Do cơng trình xây
dựng là sản phẩm đặc thù, ảnh hưởng nhiều tới cộng đồng, đòi hỏi tính an
tồn cao (cho cả con người và mơi trường) nên chất lượng xây dựng phải
được kiểm soát bởi một bên khác, ngoài các bên trực tiếp xây dựng. Ở hầu
hết các nước, vai trị kiểm sốt này chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước,
tuy nhiên cũng có sự tham gia của lực lượng ngồi nhà nước, với mức độ
khác nhau, thể hiện mức xã hội hóa trong quản lý chất lượng xây dựng.
Nước ta hiện nay công tác quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơng trình là cả một q trình phức tạp cần có sự tham gia
cũng như phối kết hợp của các cấp, các ngành và các đối tác các bên có liên
quan, cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng cần có sự quan tâm
nhiều hơn nữa và đòi hỏi sự phát triển theo chiều sâu khơng mang tính hình
thức đáp ứng được nhu cầu quản lý chất lượng đầu tư xây dựng cơng trình
hiện nay ở nước ta.
Tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ mặc
dù đã có cơ chế cho thành phần ngoài cơ quan QLNN tham gia quản lý
chất lượng xây dựng, nhưng trên thực tế thành phần ngoài QLNN vẫn chưa
thực sự trở thành lực lượng hỗ trợ, cùng cơ quan QLNN kiểm sốt chất
lượng cơng trình xây dựng. Trong khi đó, khả năng quản lý chất lượng xây

dựng của các cơ quan QLNN hiện chưa tương xứng với tình hình phát triển
của ngành xây dựng (lực lượng mỏng, năng lực, kinh nghiệm cịn hạn
chế,...). Có thể nói rằng hiện nay ở Việt Nam, cơ quan QLNN về chất lượg
công trình xây dựng chưa đảm trách tốt và đang đơn độc trong kiểm soát


chất lượng xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế Quốc tế như hiện nay,
ngành Xây dựng đang đóng vai trị quan trọng của nền kinh tế Quốc dân, tạo
ra những cơ sở vật chất, cơ sở kỹ thuật hạ tầng thiết yếu cho xã hội. u cầu mới
khơng chỉ địi hỏi sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào vai trò của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng. Các chủ thể này đóng
vai trị hết sức quan trọng trong việc triển khai các chiến lược đầu tư xây dựng
của Quốc gia và là động lực chính thúc đẩy chất lượng và hiệu quả công tác giám
sát chất lượng đầu tư xây dựng cơng trình.
Theo quy định của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, các chủ đầu tư
xây dựng cơng trình là người chịu tồn bộ trách nhiệm trước Nhà nước về chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách. Làm tốt
công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơng trình khơng những
mang lại hiệu quả của dự án theo thiết kế và còn hạn chế những sai xót khơng
đáng có như sai lệch mục đích sử dụng của dự án, tránh những phiếm khuyết về
kĩ thuật làm giảm chất lượng cơng trình, giảm thất thoát vốn đầu tư, kiểm soát
thời gian và tiến độ hồn thành cơng trình mà cịn giảm thiểu rủi ro, nâng cao
trình độ năng lực của đội ngũ những người làm công tác quản lý chất lượng dự
án.
Xuất phát từ những nhận thức nêu trên, với những kiến thức được học tập và
nghiên cứu ở Nhà trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình
cơng tác, tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Giải pháp tăng cường
công tác quản lý chất lượng các dự án ĐTXD cơng trình cơ sở hạ tầng
Thành phố Ninh Bình – Áp dụng cho Dự án xây dựng hệ thống thoát

nước, thu gom xử lý nước thải ”.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường
công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng
tại TP Ninh Bình, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và củng cố kiến thức
chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý chất lượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng các dự án
xây dựng và những nhân tố ảnh hưởng đến công quản lý chất lượng các dự án
cơ sở hạ tầng ở Thành phố Ninh Bình đã và đang triển khai tổ chức thực hiện.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào công tác quản lý chất
lượng các dự án xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng tại Thành phố Ninh Bình trên
phương diện là chủ đầu tư trong đó tập trung nghiên cứu đề xuất giải pháp cho
Dự án xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom xử lý nước thải;
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: phương pháp điều tra khảo sát thực tế; phương pháp thống
kê; phương pháp hệ thống hóa; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp
phân tích so sánh; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một
số phương pháp kết hợp khác.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1. Khái qt về cơng trình cơ sở hạ tầng

1.1.1. Khái niệm về cơng trình cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là tổ hợp các cơng trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục
vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất đã sống của dân cư, được bố trí trên một phạm vi
lãnh thổ nhất định. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các
hoạt động chỉ là sự kết hợp giản đơn giữa 3 yếu tố đó là lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi lực
lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ cao thì để sản xuất có hiệu quả cần có
sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được phát triển mạnh mẽ
gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Bên cạnh
đó, chính vì sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà nó thúc đẩy sự
phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Hiện nay,
chúng ta đang tiến hành phát triển cơ sở hạ tầng ở giai đoạn 3. Giai đoạn vừa
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật vừa phát triển cơ sở hạ tầng xã hội. Như vậy, khi
khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao thì cơ sở hạ tầng càng phát triển.
1.1.2. Vai trị của hệ thống cơng trình cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là lực lượng vật chất nền tảng của đơ thị, tất cả các cơng
trình, các hoạt động kinh tế, văn hóa, và đời sống ở đơ thị đều tồn tại và phát
triển trên nền tảng này. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật với đặc điểm cố định và kinh phí
đầu tư lớn cịn được coi là bộ xương cứng của đô thị. Giá trị của cơ sở hạ tầng kỹ
thuật chiếm đến ½ tổng giá trị các cơng trình trong đơ thị. Số liệu này được rút
ra từ thực tế tái thiết thành phố Dresden của Đức bị bom đạn phá hủy hồn tồn
các cơng trình trên mặt đất. Nhờ hệ thống hạ tầng kỹ


thuật (giao thơng, thốt nước,...) khơng bị phá hủy nên kinh phí xây dựng lại
thành phố giảm được ½. Sự phát triển đô thị thiếu quy hoạch trước hết là thiếu cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, thiếu bộ xương của đơ thị, sau đó là thiếu cơ sở hạ tầng xã
hội, làm cho kinh tế không phát triển, đời sống khó khăn. Quản lý đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị là một trong ba chức năng cơ bản và cũng là một trong
bốn giải pháp hàng đầu của chính quyền đơ thị.

1.1.3. Phân loại cơng trình cơ sở hạ tầng
Căn cứ vào chức năng, tính chất và đặc điểm người ta chia các cơng
trình cơ sở hạ tầng thành 3 loại:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
- Cơ sở hạ tầng xã hội,
- Cơ sở hạ tầng môi trường.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống
bao gồm: các cơng trình thiết bị chuyển tải và cung cấp năng lượng, mạng lưới
giao thơng, cấp thốt nước, thơng tin liên lạc.
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các cồn trình phục vụ cho các địa điểm dân
cư như nhà văn hoá, bệnh viện, trường học, nhà ở và các hoạt động dịch vụ cơng
cộng khác. Các cơng trình này thường gắn với các địa điểm dân cư làm cơ sở góp
phần ổn định, nâng cao đời sống dân cư trên vùng lãnh thổ.
Cơ sở hạ tầng môi trường là toàn bộ hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ
cho việc bảo về, giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước và môi
trường sống của con người. Hệ thống này bao gồm các cơng trình phịng chống
thiên tai, các cơng trình bảo vệ đất đai, vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
1.2. Tình hình quản lý chất lượng cơng trình cơ sở hạ tầng ở nước ta
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng ở TP lớn


Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các thành phố lớn giữ vai trò
rất quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ,
đảm bảo trang bị kỹ thuật và các mặt hoạt động, sinh hoạt của người dân, cho
nên cơ chế quản lý xây dựng của các thành phố lớn dựa trên nền tảng cơ chế
quản lý xây dựng của nhà nước Việt nam, tuy nhiên trong quá trình triển khai có
một số điểm khác biệt cho phù hợp với tính chất và đặc điểm về tốc độ phát triển
của những thành phố này.
Trước đây, phần lớn các cơng trình cơ sở hạ tầng đều được thực hiện với

chi phí hồn tồn do nhà nước bao cấp, nên vấn đề hiệu quả trong quá trình quản
lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chưa được quan tâm thích đáng. Hiện
nay, nhà nước đã cho phép một số doanh nghiệp được tham gia phát triển kinh tế,
tự hạch toán và hoạt động theo Luật doanh nghiệp như những doanh nghiệp
khác, nên vấn đề hiệu quả trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng đã
được quan tâm hơn, thể hiện là có nhiều Tổng công ty, công ty làm ăn rất hiệu
quả như: Vinaconex, Cienco, Licogi... đã quản lý và thực hiện nhiều dự án, cơng
trình hiệu quả và có chất lượng cao. Nhiều Ban quản lý dự án được thành lập để
quản lý và điều hành một cách chuyên nghiệp các dự án.
Các dự án đầu tư, sau khi đã có chủ trương đầu tư, đã được đăng ký danh
mục đầu tư, chỉ có những dự án nào có quyết định phê duyệt TKKT- DT trước
tháng 10 hàng năm mới được ghi vốn đầu tư trong kế hoạch vốn năm sau. Đây là
một trong những hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ
triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại các thành phố lớn nói riêng và
cả nước nói chung. Với điều kiện “cần” như trên, có nhiều dự án để được ghi vốn
thực hiện trong năm sau, đã bỏ qua rất nhiều công đoạn trong giai đoạn chuẩn
bị đầu tư cũng như việc không quan tâm


đúng mức đến chất lượng của công đoạn này, với mục đích hồn thành các thủ
tục kịp tiến độ để được ghi vốn. Chính vì vậy, trên thực tế có nhiều dự án đã
được ghi vốn nhưng không thể triển khai giải ngân thực hiện do chất lượng quá
thấp của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn, trong khi nhu cầu đầu tư của các đơn vị cơ sở là rất lớn mà nguồn vốn thì
đang cịn hạn hẹp. Ngun nhân chính của sự hạn chế này là các bên tham gia
quản lý chưa thực sự nghiêm chỉnh chấp hành các trình tự thủ tục cần thiết trong
hoạt động đầu tư xây dựng, nếu có cũng chỉ mang tính hình thức, qua loa để
những người tham gia quản lý đạt được những mục đích mong muốn cá nhân mà
chưa thực sự nghĩ đến lợi ích chung.
1.2.2. Tình hình quản lý chất lượng các cơng trình cơ sở hạ tầng trong

thời gian qua
1.2.2.1. Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng cơng
trình xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng đã tiếp cận
và hội nhập được với các nước có nền khoa học cơng nghệ xây dựng và quản lý
chất lượng xây dựng phát triển cao trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đã
chủ động áp dụng nhiều công nghệ xây dựng tiên tiến của thế giới, đã đủ khả
năng quản lý, xây dựng các công trình hiện đại, có u cầu kỹ thuật phức tạp
và yêu cầu về chất lượng bằng nội lực của chính mình.
Sự tiến bộ trong việc xây dựng và hồn thiện thể chế về quản lý đầu tư xây
dựng đặc biệt trong đó có việc xây dựng và hồn thiện nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng. Năm 2004, lần đầu
tiên, Chính phủ đã ban hành một Nghị định riêng về quản lý chất lượng cơng
trình xây dựng và sau đó đến năm 2013 có Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013. Có thể nói Nghị định 209/2004/NĐ-CP


ngày 16/12/2004 và Nghị định 15/2013/NĐ-CP là một bước tiến dài và quan
trọng trong việc hoàn thiện thể chế về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Với Nghị định 15/2013/NĐ-CP mới được ban hành, đã tăng cường hơn về
quản lý Nhà nước và bước đầu rõ hơn về nội dung quản lý theo các nguồn vốn
khác nhau.
Sự tiến bộ trong áp dụng khoa học, công nghệ vào thi công như công nghệ
mới về xử lý nền đất yếu bằng phương pháp cố kết chân không, công nghệ thi
công cọc ống thép bằng búa rung, bê tông đầm lăn (RCC- Roller Compacted
Concrete), công nghệ thi công sàn ứng lực trước… đến nay chúng ta đã xây dựng
được nhưng cơng trình có tầm cỡ lớn.
1.2.2.2. Những bất cập về vấn đề chất lượng cơng trình cơ sở hạ tầng xây
dựng hiện nay
Bên cạnh các ưu điểm kể trên phải thừa nhận một thực tế là vẫn còn một số

tồn tại về chất lượng cơng trình. Các bất cập về chất lượng cơng trình cần được
nghiên cứu khắc phục thể hiện thơng qua các sự cố, hư hỏng cơng trình cũng như
những khoảng trống về pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật... Trong giai
đoạn tới việc triển khai thực hiện tốt Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Xây dựng trong
việc đảm bảo và nâng cao hơn nữa về chất lượng cơng trình xây dựng và quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng.
1.2.3. Đánh giá chung về cơng tác quản lý chất lượng các cơng trình cơ
sở hạ tầng
Cơng tác quản lý chất lượng các cơng trình cơ sở hạ tầng phải đảm bảo
nhu cầu phát triển và vận hành đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ
thống kỹ thuật. Nhu cầu đồng bộ là một nhu cầu khách quan của sự vật có tính hệ
thống, cơ sở hạ tầng lại là các hệ thống lớn và phức tạp. Đô thị


là một cơ thể sống mà hệ thống cơ sở hạ tầng như là xương thịt và các cơ quan
nội tạng của các cơ thể đó. Đảm bảo đồng bộ trong từng ngành và đảm bảo đồng
bộ trong sự phối hợp giữa các ngành.
Cơ sở hạ tầng đô thị đều là những cơng trình lớn, cố định, tồn tại lâu dài,
vốn đầu tư lớn và thời gian hoàn vốn chậm
Quyết định đầu tư các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đều phải theo luật " Hạ
thủ bất hồn". Do đó, việc nghiên cứu để đi đến quyết định đầu tư phải rất
công phu. Mặt khác, vốn đầu tư vào các cơng trình hạ tầng thường thu hội chậm.
Với vốn lớn và thu hồi chậm chỉ có Nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế rất lớn
mới có, hoặc chỉ có Nhà nước mới huy động được.
Phát triển đô thị và trước hết là phát triển hệ thống hạ tầng là việc của cộng
đồng, chỉ có Nhà nước đứng ra mới huy động được nguồn lực từ cộng đồng: Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức và huy động mọi nguồn lực từ nhân dân để phục vụ
nhân dân. Nguồn lực từ cộng đồng được hiểu là từ từng khu dân cư tới tồn khu
đơ thị và tồn xã hội. Nguồn lực đó bao gồm từ tài chính ( vốn) tài sản (ví dụ đất

đai) tới trí tuệ và sức lực. Hình thức tham gia của cộng đồng bao gồm:
- Trực tiếp góp tiền hoặc đất đai để xây dựng,
- Trực tiếp tham gia ý kiến về quy hoạch, kỹ thuật xây dựng, từ khâu
thiết kế đến thi công,
- Đầu tư qua hình thức BOT,
- Đầu tư qua hình thức cơng trái và cổ phiếu,
- Giám sát thực hiện việc xây dựng và quản lý khai thác. Tham gia
bảo vệ cơng trình,...
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình cơ sở hạ tầng
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan


Q trình phân tích nội bộ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với q
trình phân tích mơi trường bên ngồi tác động đến các dự án cơ sở hạ tầng sẽ
giúp cho những người có trách nhiệm quản lý chất lượng cơng trình cơ sở hạ
tầng tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu từ đó đề ra những biện pháp để thay đổi,
đề ra những chính sách quản lý chất lượng thích hợp nhằn đảm bảo và nâng cao
chất lượng các cơng trình cơ sở hạ tầng.
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm những nhân tố cụ thể sau:
- Trình độ, năng lực của của các bên tham gia vào dự án như chủ đầu
tư, tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công
- Nguồn vốn của dự án phải được xác định rõ rang, khả năng cấp vốn
của nhà nước cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Trang thiết bị máy móc để phục vụ thi cơng của nhà thầu, trình độ
năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia vào dự án
- Tình hình, cơ cấu tổ chức của các ban quản lý, mối liên hệ làm việc
giữa các bên tham gia vào dự án.
- Tình hình xây dựng chung trong cả nước và các văn bản, chủ trương,
những quyết định của ban quản lý trong quá trình thực hiện xây dựng cơng
trình cơ sở hạ tầng( chính sách, mục tiêu, kế hoạch, quychế, nội dung,...).

- Tình hình triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các
hoạt động tiêu chuẩn hoá theo chất lượng trong từng giai đoạn sau:
+ Chất lượng trong thiết kế.
+ Chất lượng trong cung ứng vật tư.
+ Chất lượng chuẩn bị thi cơng.
+ Chất lượng trong q trình thi cơng.


+ Chất lượng trong đo lường, kiểm tra, thử nghiệm, nghiệm thu.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố chính trị và thể chế.
Sự ổn định chính trị, việc cơng bố các chủ trương, chính sách, các đạo luật,
các pháp lệnh và nghị định cũng như các quy định pháp quy có ảnh hưởng đến
cơng tác quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, tác động đến
cách thức quản lý chất lượng của từng dự án. Mỗi quy định mới được cơng bố sẽ
có thể tạo đà cho một số công tác quản lý chất lượng được tốt hơn, nhưng cũng
có thể thu hẹp phạm vi hoặc chất lượng của các công tác quản lý khác. Các chủ
thể tham gia vào dự án phải nắm được đầy đủ những luật lệ và quy định của
chính phủ và thực hiện chúng một cách nghiêm túc, đồng thời dựa trên những
quy định mới điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp.
1.3.2.2. Nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến công tác quản lý chất
lượng các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Chúng rất rộng lớn, đa dạng và
phức tạp. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các nhân tố như lãi suất
ngân hàng, cán cân thanh tốn, chính sách tài chính và tiền tệ.Vì các nhân tồ này
rất rộng nên từng chủ thể tham gia vào dự án cần xuất phát từ các đặc điểm
của mình mà chọn lọc các nhân tố có liên quan để phân tích các tác động cụ thể
của chúng, từ đó xác định được các nhân tố có thể ảnh hưởng lớn tới họat động
quản lý chất lượng.
1.3.2.3. Nhân tố xã hội.

Các nhân tố xã hội thường thay đổi chậm nên thường khó nhận ra, nhưng
chúng cũng là các nhân tố tạo cơ hội hoặc gây ra những nguy cơ đối với các dự
án đang trong quá trình triển khai.


Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ có thể có những thay đổi nhanh, những
người quản lý chất lượng các dự án cần chú ý phân tích kịp thời để đón bắt cơ
hội hoặc phịng tránh nguy cơ.
1.3.2.4. Nhân tố khoa học- kỹ thuật- công nghệ.
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như
cuộc cách mạng công nghệ, các nhân tố này càng trở nên quan trọng, giữ vai
trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng cơng trình. Việc áp dụng những
công nghệ mới, những thành tựu mới của khoa học và kỹ thuật mang lại những
cải tiến trong quá trình xây dựng, thúc đẩy chất lượng cũng như tiến độ của dự
án.
1.3.2.5. Nhân tố tự nhiên.
Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt đến các
cơng trình. Vấn đề sử dụng hợp lý các nhuồn tài nguyên, năng lượng cũng như
các vấn đề về mơi trường, địi hỏi các bên tham gia thực hiện dự án có các biện
pháp xử lý thích đáng để bảo đảm sự hài hồ lợi ích của doanh nghiệp với
lợi ích của người tiêu dùng và xã hội.
1.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng dự án đầu tư xây
dựng cơng trình cơ sở hạ tầng
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước
1.4.1.1. Coi trọng công tác quản lý thi cơng
Việt Nam nên có một hệ thống quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ công tác
giám sát thi công và cơ cấu hệ thống kiểm tra, như những văn bản, thông tư nghị
định, cần quy định chặt chẽ hơn nữa công tác đảm bảo chất lượng cơng trình
cơng chính,...
Quản lý thi cơng tại cơng trường gồm giám sát thi công và kiểm tra công tác thi

công xây dựng, với những nội dung về sự phù hợp với các điều kiện hợp


đồng, tiến trình thi cơng, độ an tồn lao động. Việc kiểm tra cần được thực hiện ở
những hạng mục cụ thể, từ chất lượng, kích thước của các cấu kiện bê tông đúc
sẵn, lắp dựng cốt thép cho kết cấu bê tông cũng như kiểm tra kết quả thực hiện
cơng tác xử lý nền đất yếu, đường kính và chiều dài của các cọc sâu,...Nên áp
dụng việc giám sát thi cơng cơng trình thực hiện bằng phương pháp kiểm tra
khơng phá hủy (phương pháp sóng điện từ). Phương pháp này cho phép kiểm tra
sự bố trí các thanh cốt thép cũng như lớp bê tông bảo vệ, đảm bảo độ bền bằng
cách ngăn ngừa các vết nứt và nguy cơ bong tróc bê tơng. "Cơng nghệ kiểm tra
truyền thống khơng thể phát hiện được khoảng cách bố trí cốt thép sau khi đã thi
cơng xong. Trong khi đó, bố trí các cốt thép với khoảng cách phù hợp với các lớp
bảo vệ cốt thép là đặc biệt qua trọng trong việc đảm bảo chất lượng cơng trình
cũng như đảm bảo cường độ thiết kế.
1.4.1.2. Chế độ bảo trì nghiêm ngặt
Nên tăng cường các biện pháp bảo trì cơng trình. Bảo trì cơng trình cần được coi
là một trong những khâu đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng
cường độ bền của cơng trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành. Bảo trì phải
được quy định chặt chẽ bằng hệ thống các Luật, văn bản quy phạm pháp luật, bắt
buộc chủ đầu tư và nhà thầu thi cơng cơng trình có trách nhiệm bảo trì và cập
nhật thường xun cần phải tuần thủ về cơng trình. Khi một khiếm khuyết về
cơng trình được phát hiện thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công phải khẩn trương
sửa chữa và báo cáo kết quả với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra. Có như vậy,
trong q trình thi công, việc thực hiện tốt về mặt chất lượng cơng trình mới
được đảm bảo. Việc bảo trì định kỳ sẽ do người có trình độ chun mơn thực
hiện và đều được báo cáo đầy đủ với cơ quan chức năng. Cơng tác bảo trì được
thực hiện đối với tất cả các hạng mục



như phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp nước, điều hịa cũng như các thiết bị
điện... Người kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra chi tiết đến từng bộ phận cần bảo
trì và chịu trách nhiệm đối với kết quả cơng tác bảo trì đó.
1.4.2. Kinh nghiệm ở nước ngồi
Cơng tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng nói chung và cơng trình cơ
sở hạ tầng nói riêng đã trải qua nhiều thời kì. Ở Việt Nam, cơng tác quản lý chất
lượng còn là khái niệm rất mới nhưng trên thế giới đã có rất nhiều những kinh
nghiệm, bài học về vấn đề này. Sau đây là 1 vài những mơ hình quản lý chất
lượng điển hình ở 1 số nước trên thế giới:
1.4.2.1. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ở Singapore
Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án xây
dựng. Ngay từ khi lập dự án phải đảm bảo các u cầu về quy hoạch tổng thể, an
tồn, phịng chống cháy nổ, giao thơng, mơi trường,... thì mới được các cơ quan
hữu quan phê duyệt. Trước khi triển khai thi công, các bản vẽ thi công phải được
kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và xác nhận là thiết kế đúng, đảm bảo chất lượng
thiết kế.
Một cơng trình được chính quyền cho phép khởi cơng nếu có đủ ba điều
kiện sau:
- Dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Bản vẽ thi công đã được Cục kiểm soát phê chuẩn;
- Chủ đầu tư đã chọn được kỹ sư tư vấn giám sát hiện trường và phải
được Cục kiểm sốt chấp nhận.
Trong q trình thi cơng, chính quyền khơng kiểm tra hiện trường mà kiểm
tra tình hình thơng qua báo cáo của chủ đầu tư. Cục giám sát có quyền


kiểm tra nhà thầu và kỹ sư tư vấn giám sát hiện trường. Sau khi cơng trình xây
dựng xong, Cục kiểm soát xây dựng sẽ kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu quy
định của pháp luật như:
- Công trình đã được nghiệm thu

- Các yêu cầu về an tồn đã được phê chuẩn.
Khi đó Cục kiểm sốt sẽ cấp giấy phép cho sử dụng cơng trình. Chính
quyền sẽ quản lý cơng trình trong suốt q trình khai thác sử dụng và kiểm tra
định kỳ công tác đảm bảo chất lượng của chủ sở hữu. Đối với các công trình là
nhà ở 10 năm một lần và các cơng trình khác là 5 năm một lần.
1.4.2.2. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng của Trung Quốc
Ngày 01 tháng 11 năm 1997 ”Luật Xây dựng Trung Quốc” đã được Quốc
vụ viện Nhân dân Trung Hoa thông qua và Chủ tịch nước đã ký lệnh ban hành
ngày 03 tháng 11 năm 1997. Ở Trung Quốc, ngành xây dựng phát triển rất nhanh,
vì vậy một mặt nó đã tạo ra rất nhiều CTXD làm thay đổi bộ mặt của thành phố,
nhưng nó cũng bộc lộ những mặt trái của nền kinh tế thị trường. Các doanh
nghiệp xây dựng có tư tưởng coi thường quản lý, chỉ nặng chạy theo khối lượng
để lấy thành tích, ép tiến độ, chia nhỏ cơng trình để giao thầu, chỉ định thầu,
những hành vi này đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng trình, thậm chí
nhiều cơng trình cịn gây sự cố hư hỏng, gây thiệt hại về mặt kinh tế. Vì vậy, Luật
Xây dựng đã soạn thảo rất chặt chẽ các điều khoản, các mục để quản lý các hoạt
động xây dựng bằng pháp luật, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các điều đảm bảo
chất lượng, an toàn cho các CTXD. Từ năm 1998, Trung Quốc đã bắt đầu thực
hiện giám sát xây dựng. Đặc biệt, từ khi có Luật Xây dựng đã nâng cao nhận
thức của mọi người đối với chất lượng CTXD, tăng cường tính tự giác và tính
tích cực thực hiện giám sát. Sự phát


triển của sự nghiệp giám sát xây dựng đã nâng cao trình độ quản lý dự án xây
dựng thêm một bước, với đặc trưng độc lập, công bằng, khoa học, phục vụ, đưa
công tác giám sát xây dựng thành một nghề chuyên nghiệp. Trước khi triển khai
dự án khổng lồ tầm cỡ thế giới là Đập Tam Hiệp, Trung Quốc cử hàng trăm kỹ sư
sang Mỹ và Canada để học quản lý dự án. Ở trong nước có rất nhiều trường Đại
học đã mở rất nhiều khóa học đào tạo quản lý dự án và kỹ sư tư vấn giám sát xây
dựng. Vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn Trung Quốc đa có một đội ngũ đơng

đảo các kỹ sư tư vấn giám sát xây dựng và rất nhiều các công ty tư vấn chuyên
nghiệp đủ sức quản lý các dự án lớn, nhanh chóng hội nhập với yêu cầu quốc tế.
Các công ty tư vấn xây dựng Trung Quốc đã chiếm lĩnh thị trường xây
dựng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam. Chúng ta cần học tập
Trung Quốc về bước đi và các mơ hình quản lý tiên tiến, bởi vì hồn cảnh nền
kinh tế xã hội cũng như con người Trung Quốc rất gần gũi và có nhiều điểm
giống nước ta.
1.4.3. Những bài học rút ra
Ở Việt Nam hiện nay, công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng có
rất nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc trước đây, ngành xây dựng phát triển
rất nhanh, vì vậy một mặt nó đã tạo ra rất nhiều CTXD làm thay đổi bộ mặt của
thành phố, nhưng nó cũng bộc lộ những mặt trái của nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp xây dựng có tư tưởng coi thường quản lý, chỉ nặng chạy theo khối
lượng để lấy thành tích, ép tiến độ, chia nhỏ cơng trình để giao thầu, chỉ định
thầu, những hành vi này đã làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng trình, thậm
chí nhiều cơng trình cịn gây sự cố hư hỏng, gây thiệt hại về mặt kinh tế. Vì vậy
Luật Xây dựng cần soạn thảo rất chặt chẽ các điều khoản, các mục để quản lý
các hoạt động xây dựng bằng pháp luật,


×