Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học MAC LÊNIN 1) quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.01 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên
1.1. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên......................................................................... 3
1.2. Tự nhiên - nền tảng của xã hội.................................................................................... 3
1.3. Tác động của xã hội đến tự nhiên................................................................................ 4
1.4. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên.............................. 4
1.5. Môi trường - vấn đề của chúng ta................................................................................ 5
2. Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam
2.1. Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của
Việt Nam.............................................................................................................................6
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam..........................................................................................6
2.1.2. Tài nguyên nước Việt Nam.......................................................................................6
2.1.3. Tài nguyên khống sản Việt Nam.............................................................................6
2.1.4. Mơi trường và tài ngun biển Việt Nam..................................................................7
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học........................................................................7
2.2. Vấn đề môi trường ở Việt Nam....................................................................................8
2.3. Việt Nam hành động.....................................................................................................9
2.3.1. Bảo vệ môi trường là việc của ai?............................................................................ 9
2.3.2. Việt Nam cũng có những hành động của mình........................................................ 9
PHẦN KẾT...................................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 11

1


MỞ ĐẦU

Một trong số những vấn đề làm cho con người phải tư duy nhiều nhất, có lịch sử lâu
dài nhất là mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội. Tự nhiên và xã hội là hai khái niệm lớn


nhất và gần gũi nhất với con người. Con người đồng thời tồn tại và là sản phẩm của tự
nhiên, xã hội do đó con người quan tâm đến hai thực thể này là lẽ đương nhiên.
Kể từ khi ra đời quan điểm về mối quan hệ này đã thay đổi khá nhiều.Trong một thời
gian rất dài hai khái niệm này đã được đem đối lập nhau, theo quan điểm đó tự nhiên và
xã hội hồn tồn tách rời nhau, không liên quan đến nhau. Quan điểm này ngày nay vẫn
còn tồn tại trong quan điểm nhiều người đã dẫn đến nhiều hành vi phá hủy thiên nhiên
mà họ không biết rằng đang phá hủy tương lai chính con em mình.
Quan niệm đó quả là một sai lầm lớn, thực tế và lí luận khoa học đều chứng tỏ rằng tự
nhiên và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó cùng nằm trong một tổng thể bao
gồm tự nhiên, con người và xã hội. Con người và xã hội đã dựa trên nền tảng tự nhiên mà
tồn tại và phát triển, nhưng chính trong q trình tồn tại và phát triển ấythì nền tảng tự
nhiên lại bị phá hủy, đăc biệt là trong thời đại hiện nay khi khoa học kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ và dân số tồn cầu đang bùng nổ thì tự nhiên và môi trường càng bị phá hủy
mạnh mẽ hơn. Các nhà bác học nhìn xa trơng rộng như Z.Lamark, 1820 đã viết: "Mục
đích của con người dường như là tiêu diệt nịi giống mình, trước hết là làm cho Trái Đất
trở thành khơng thích hợp với sự cư trú". Nếu chúng ta khơng muốn tiên đốn oan nghiệt
này trở thành sự thật thì đã đến lúc để hành động trước khi quá muộn. Đã đến lúc con
người cần xác định rõ mối quan hệ giữa xã hội của họ vơí tự nhiên và quan tâm đến các
vấn đề môi trường.
Việt Nam một nước đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, chúng ta cũng có những
vấn đề về mơi trường, chúng ta cần phải có quan điểm đúng đắn để giải quyết những vấn
đề này trước khi mọi việc trở nên quá tồi tệ.
2


Tiểu luận này được viết nhằm nêu lại quan điểm của Triết học Mác-Lênin về mối quan
hệ giữa tự nhiên và xã hội đồng thời trên cơ sở: “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn
đề bảo vệ mơi trường hiện nay ở Việt Nam”. Bên cạnh đó nó cũng được hi vọng có thể
thay đổi được nhận thức xã hội nhằm tạo ra những thay đổi tích cực trong hành động của
mỗi cá nhân, tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.


NỘI DUNG
1. Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội:
Tự nhiên và xã hội thực sự có một mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau:
1.1. Xã hội – bộ phận đặc thù riêng của tự nhiên:
Theo định nghĩa tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan vậy con người
và xã hội loài người cũng là một bộ phận của thế giới vật chất ấy - con người và xã hội
cũng là bộ phận của tự nhiên.
Nguồn gốc của con người là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản sinh ra
sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con người đã xuất
hiên từ động vật. Con người sống trong giới tự nhiên như mọi sinh vật khác bởi con
người là một sinh vật của tự nhiên. Ngay cả bộ óc con người, cái mà con người vẫn tự
hào cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Chính tự nhiên là tiền đề cho sự tồn tại
3


và phát triển của con người.
Con người ra đời không chỉ nhờ những quy luật sinh học mà còn nhờ lao động. Lao
động là một quá trình được tiến hành giữa con người với tự nhiên, trong quá trình này
con người khai thác và cải tiến giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình. Trong
lao động cấu tạo cơ thể người dần hoàn thiện và do nhu cầu trao đổi thông tin ngôn ngữ
xuất hiện. Lao động và ngơn ngữ là hai kích thích chủ yếu chuyển biến bộ não động vật
thành bộ não người, tâm lý động vật thành tâm lý người.
Sự hình thành con người đi kèm với sự hình thành các quan hệ giữa người với
người,cộng đồng người dần thay đổi từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng mới khác
hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Đây cũng là quá trình chuyển biến từ vận động sinh học
thành vận động xã hội.
1.2. Tự nhiên - nền tảng của xã hội
Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau nên nó tương tác với nhau. Đây là một mối
quan hệ biện chứng hai chiều, trước hết ta xét chiều thứ nhất là những tác động của tự

nhiên lên xã hội lồi người.
Tự nhiên vơ cùng quan trọng với xã hội .Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự xuất hiện
xã hội vừa là môi trường tồn tại và phát triển của xã hội.
Tự nhiên là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội đựoc hình thành trong sự tiến
hóa của thế giới vật chất.
Tự nhiên là mơi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự nhiên đã cung cấp
những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con người và cũng chỉ có tự nhiên mới
cung cấp được những điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất xã hội. Theo Mác,
con người khơng thể sáng tạo ra được cái gì nếu khơng có giới tự nhiên, nếu khơng có thế
giới hữu hình bên ngồi. Đó là vật liệu trong đó lao động của con người được thực hiện,
trong đó lao động của con người tác động, từ đó và nhờ đó, lao độn của con người sản
xuất ra sản phẩm.
Tóm lại tự nhiên đã xung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xã hội, mọi thứ mà lao động
của con người cần. Mà chính lao động đã tạo ra con người và xã hội do đó vai trị của tự
4


nhiên với xã hội là vô cùng to lớn. Tự nhiên có thể tác động thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho sản xuất xã hội; có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm xã hội phát triển bởi nó là nền tảng
của xã hội.
1.3. Tác động của xã hội đến tự nhiên:
Tự nhiên tác động đế xã hội nhiều như thế nào thĩ xã hội cũng tác động lại vào tự nhiên
như thế.
Trước hết phải khẳng định lại rằng xã hội là một bộ phận của tự nhiên như vậy mỗi
thay đổi của xã hội cũng có nghĩa là tự nhiên thay đổi.
Bên cạnh đó xã hội cịn tương tác với phần còn lại của tự nhiên một cách mạnh mẽ. Sự
tương tác này thông qua các hoạt động thực tiễn của con người trước hết là quá trình lao
động sản xuất. Lao động là đặc trưng cơ bản đầu tiên phân biệt hoạt động của con người
với động vật. Song lao động cũng là yếu tố đầu tiên, cơ bản nhất, quan trọng nhất tạo nên
sự thống nhất hữu cơ giữa xã hội và tự nhiên. Bởi "lao động trước hết là một quá trình

diễn ra giữa con người và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của chính
mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất giữa họ và tự
nhiên".
Sự trao đổi chất giữa con người và tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên cung cấp cho con
người điều kiện vật chất để con người sống và tiến hành hoạt động sản xuất. Cũng chính
trong q trình sử dụng những nguồn vật chất này con người đã làm biến đổi nó và các
điều kiện mơi trường xung quanh tức là làm biến đổi tự nhiên một cách mạnh mẽ. Hoạt
động sống và lao động sản xuất của con người trong xã hội là vô cùng phong phú nên sự
tác động vào tự nhiêncũng vô cùng phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng
phong phú như khai thác khoáng sản, đánh bắt cá hay kể cả đốt rừng, đẩy trả rác thải ra tự
nhiên...
Thực tế xã hội luôn tác động tự nhiên. Giờ đây với sức mạnh của khoa học công nghệ,
một lực lượng dân số khổng lồ, sự tác động này trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Vấn đề hiện nay là trong quá trình tác động nàycon người cần kiểm tra, điều tiết việc
sử dụng khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên, nếu khơng thì khủng hoảng
5


sẽ xảy ra, sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội sẽ bị đe dọa. Ấy vậy mà hiện nay
con người lại đang đi ngược lại với những điều đúng đắn: Con người chính là sinh vật có
khả năng làm biến đổi tự nhiên nhiều nhất - Chính vì vậy họ đang là sinh vật tàn phá
thiên nhiên khủng khiếp nhất.
Tóm lại trong mối quan hệ với mơi trường tự nhiên xã hội có vai trị ngày càng quan
trọng. Để giữ gìn mơi trường tồn tại và phát triển của mình con người cần nắm chắc các
qui luật tự nhiên, kiểm tra điều tiết sử dụng hợp lí, bảo quản khai thác có hiệu quả đảm
bảo khả năng tái tạo các nguồn vật chất của tự nhiên, đảm bảo cân bằng hệ thống tự nhiên
- xã hội.
1.4. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên:
Có nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong đó quan trọng
nhất là trình độ phàt triển của xã hội và sự độ nhận thức, vận dụng qui luật tự nhiên, xã

hội vào hoạt động thực tiễn của con người.
Quan hệ xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội:
Thơng qua các hoạt động của con người lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội đã trở nên
gắn bó và quy định lẫn nhau. Sự gắn bó và quy định này phụ thuộc vào trình độ phát triển
của xã hội mà tiêu chí để đánh giá là phương thức sản xuất. Sự ra đời của những phương
thức sản xuất mới quyết định sự biến chuyển về chất của xã hội loài người. Chính
phương thức sản xuất quy định tính chất của mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội vì mỗi
phương thức sản xuất khác nhau sẽ có những cơng cụ lao động khác nhau để khai thác
giới tự nhiên, sẽ có những mục đích tiến hành sản xuất khác nhau. Khi cơng cụ thay đổi,
mục đích sản xuất của mỗi chế độ sản xuất thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa xã
hội và tự nhiên cũng thay đổi theo.
Ngày nay, khi có khoa học và kĩ thuật phát triển song với chế độ sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa thì con người coi tự nhiên khơng chỉ là mơi trường sống mà cịn là đối tượng
chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận. Khủng hoảng mơi trường đã xảy ra ở nhiều nơi và
đang đe dọa sự sống của nhân loại. Để tồn tại và phát triển con người phải chung sống
hịa bình với thiên nhiên, thay đổi cách đối xử với tự nhiên mà quan trọng nhất là phải
6


xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa - nguồn gốc sâu xa của việc phá hoại tự
nhiên nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Nhiệm vụ này là nhiệm vụ của tất cả mọi người.
Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên phụ thuộc vào trình độ nhận thức và vận dụng các
quy luật trong hoạt động thực tiễn:
Mối quan hệ giữa tự nhiên và con người được thể hiện thông qua hoạt động của con
người. Song con người hành động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự nhiên và xã
hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức, trước hết là nhận thức các quy luật và việc vận
dụng nó trong các hoạt động thực tiễn.
Một nhận thức tốt đi kèm với những hành động theo quy luật thì con người đã tạo ra
một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngược lại, nếu làm
trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn trong giới tự nhiên thì sự nghèo

nàn đi của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội là không tránh
khỏi. Con người sẽ phải trả giá và chịu diệt vong.
Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần đi kèm việc nhận thức quy luật của xã hội và
đồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn.
Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, nhận thức đã được nang lên nhiều vấn
đề còn lại là phải hành động cho đúng.
Để tuân theo các quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường duy nhất.
1.5. Môi trường - vấn đề của chúng ta:
Nằm trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, môi trường và ảnh hưởng của nó đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội có lẽ là vấn đề quen thuộc nhất, nó thường xun được
nhắc đến quanh ta.
Mơi trường là gì?Mơi trường là tồn bộ những điều kiện mà trong đó con người sinh
sống. Khái niệm này bao hàm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Ở đây chúng
ta sẽ chỉ chủ yếu xét đến môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên được sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau như môi trường sinh
thái, môi trường sinh quyển. Môi trường sinh thái là điều kiện thường xuyên và tất yếu
7


đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Như vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã
hội thì mơi trường sinh thái đại diện cho bộ phận còn lại của tự nhiên bên cạnh bộ phận
đặc thù của tự nhiên là xã hội.
Vai trò của môi trường sinh thái đối với xã hội trong quá trình lịch sử ở những giai
đoạn khác nhau cũng được thể hiện một cách khác nhau.
Khi xã hội còn ở trình độ mơng muội - khi con người chủ yếu chỉ biết săn bắt hái
lượm những sản phẩm có sẵn trong tự nhiên thì hầu như con người hồn tồn bị giới tự
nhiên chi phối, thống trị. Cuộc sống xã hội hồn tồn phụ thuộc mơi trường tự nhiên.
Khi con người văn minh hơn - nhất là khi khoa học kĩ thuật phát triển thì con người đã
từng bước chế ngự được tự nhiên. Con người đã từng bước chế ngự , khai thác tự nhiên

phục vụ cho nhu cầu của mình. Nhiều ngành nghề ra đời từ những điều kiện tự nhiên như
nơng nghiệp, lâm nghiệp, khai thác khống sản, đồng thời có những ngành ít phụ thuộc tự
nhiên hơn cũng ra đời như điện tử, phần mềm (mới ra đời trong thời gian gần đây). Tuy
nhiên cho đến nay xã hội vẫn phụ thuộc môi trường tự nhiên rất nhiều, nó có thể tạo điều
kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất, do đó ảnh hưởng đến năng suất lao động,
tốc độ phát triển của xã hội.
2. Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam:
Qua phần trên chúng ta thấy rõ ràng cần phải bảo vệ mơi trường, gìn giữ sự cân bằng
của hệ thống tự nhiên - xã hội nhằm đảm bảo sự tồn tại phát triển lâu dài và ổn định cho
xã hội loài người. Giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
2.1. Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên ở Việt Nam:
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam:
Quỹ đất của việt Nam có tổng diện tích hơn 33 triệu ha, tổng diện tích đất bình qn
đầu người là 0,6 ha (đứng thứ 159 trên thế giới). Tổng số có hơn 16 triệu ha đất feralit, 3
triệu ha đất phù sa, đất mùn vàng đỏ hơn 3 triệu ha, đất xám bạc màu hơn 3 triệu ha...
Tổng tiềm năng dự trữ quỹ đất nông nghiệp của Việt Nam là 10 - 11 triệu ha, trong đó
gần 7 triệu ha được sử dụng vào nơng nghiệp, 3 trên 4 trong số đó là trồng cây hàng năm.
Mặn hóa, chua phèn hóa, bạc màu hóa, cát lấn , đất trũng úng nước, đất dễ bị thối hóa,
8


đất khó phục hồi là những vấn đề cần phải lưu ý.
2.1.2. Tài nguyên nước Việt Nam:
Việt Nam có khoảng 2345 con sông (dài từ 10 km trở lên). Tổng dịng chảy của hệ
thống sơng Cửu long là 520 km3 /năm, của sơng Hồng và sơng Thái bình 120 km3/năm.
Nước ngầm có thể khai thác khoảng 2,7 triệu km3/ngày. Đến năm 2000 lượng nước lấy đi
cho tiêu dùng ở Việt nam tổng số khoảng 90 đến 100 km3 (xấp xỉ 30% lượng nước sản
sinh ra trong lãnh thổ.
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam:
Nước ta nằm giữa hai vành đai tạo khống lớn của thế giới là Thái Bình Dương và Địa

Trung Hải. Việt nam có hơn 3500 mỏ gồm 80 loại khống sản. Mới chỉ có 270 mỏ được
khai thác gồm 32 loại khoáng sản. Khoáng sản chủ yếu: Than trữ lượng 3 đến 3,5 tỷ tấn;
dầu mỏ trữ lượng Vịnh Bắc bộ là 500 triệu tấn, Nam Côn sơn 400 triệu tấn, Cửu long 300
triệu tấn, Vịnh Thái lan 300 triệu tấn; quặng sắt trữ lượng 700 triệu tấn; khí đốt thiên
nhiên có trữ lượng lớn. Tài ngun khoáng vật của Việt nam được đánh giá là to lớn, đủ
cơ sở cho cơng nghiệp hóa.
2.1.4. Mơi trường và tài nguyên biển Việt Nam:
Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có nhiều tiềm năng về kinh tế và có độ đa
dạng sinh học cao. Việt Nam có trên 100 lồi cá có sản lượng cao, cịn có nhiều hải sản
q như: cua, mực, sị huyết, trai, hàu, hải sâm, bào ngư, rùa biển, đồi mồi, ngọc trai. Ven
bờ có sị, ngao , điệp, hàu, phi, don với sản lượng hàng chục vạn tấn một năm. Biển Việt
Nam nằm trong một trong 5 ổ bão của hành tinh. Hơn 100 năm gần đây có 493 cơn bão,
trung bình 4,7 cơn một năm.
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Tài nguyên rừng.Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên rừng lớn và có giá trị. Nhiều
người dân sống phụ thuộc vào rừng: Việt Nam có từ 7 đến 8 triệu dân sống ở rừng, 18
triệu dân có cuộc sống gắn với rừng.Rừng cho vật liệu xây dựng, năng lượng, dược liệu,
9


gien động vật hoang dã.Rừng ngập măn là cái nôi của tơm cá biển, bảo tồn sinh học,
chống sói mịn đất, điều hịa khí hậu, tăng nước ngầm, chống lũ lụt, xâm thực. Thảm thực
vật phong phú của rừng Việt Nam đã tạo cho lãnh thổ Việt Nam có một hệ độngvật và
nguồn tài nguyên động vật vô cùng phong phú, đa dạng và đày sự hấp dẫn. Chính nguồn
tài nguyên động vật này đã từng là nguồn cung cấp thực phẩm, là nguồn dược liệu độc
đáo, là nguyên liệu chế biến ra các mặt hàng mỹ nghệ trang điểm cho cuộc sống.
Tuy nhiên tài nguyên rừng Việt Nam lại chưa được khai thác hợp lý. Trung bình hàng
năm Việt Nam mất 200 ngàn ha rừng. Độ che phủ rừng từ 37% năm 1943, năm 2000 còn
khoảng 20%(66.420 km2).
Về đa dạng sinh học.Việt nam có độ đa dạng sinh học cao:

Về thực vật: Có khoảng 12.000 lồi cây có mạch, 10% là đặc hữu. 800 loài rêu, 600
loài nấm lớn.2300 loài dùng làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh
dầu,1500 loài cây làm dược liệu. Ở dưới nước ngọt có hơn 1000 lồi tảo. Nhiều lồi có
giá trị dinh dưỡng cao. Ở biển cũng có hơn 1000 lồi tảo. Giới động vật cũng vơ cùng
phong phú, đa dạng về thành phần loài
Bảng so hành phần loài động vật ở Việt Nam so với thế giới
(chỉ tính một số nhóm dộng vật ở bậc hai )
STT

Nhóm động vật

Số lồi ở Việt Nam

Số lồi trên thế giới

1

Thú

275

4000

2

Chim

828

9672


3

Bị Sát

260

6300

4

Lưỡng Cư

82

4184

5



2600

19000

6

Côn Trùng

7000


751000

Hệ động vật rừng Việt Nam không những giàu về thành phần lồi mà có những nét đặc
trưng cho hệ động vật Đông Nam Á, không những thế Việt Nam có mức độ cao về tính
đặc hữu (endemic) so với các nước trong vùng phụ Đông Dương. Thiên nhiên Việt Nam
10


với sự đa dạng sinh học có tầm cỡ quốc tế được chú ý và đánh giá cao.
Tuy nhiên do các hoạt động khai thác không hợp lý các nguồn tài nguyên sinh vật, phá
hủy môi trường sống, đa dạng sinh học Việt Nam đang bị đe dọa nghiêm trọng. Nhiều
loài động vật đã biến mất hoàn toàn (như tê giác hai sừng), số loài bị đe dọa ngày càng
nhiều. Một số lồi có nguy cơ bị tuyệt diệt là: tê giác một sừng, bò xám, bò rừng, hạc cổ
trắng, đồi mồi, cóc tía...
Tê giác Java (tê giác một sừng: Rinoceros sondaicus) là lồi có nguy cơ tuyệt chủng
cao hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. Ở Việt Nam chỉ có khoảng 7 cá thể lồi này tại
Vườn quốc gia Cát Tiên.
2.2. Vấn đề môi trường ở Việt Nam:
Do chiến tranh tàn phá, sự gia tăng dân số nhanh, sự phát triển của các ngành kinh tế,
tài nguyên môi trườngViệt Nam đã bị phá hủy nhiều. Thực sự Việt Nam đang gặp nhiều
vấn đề về môi trường.
Ngày nay Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa - hiên đại hóa đất nước, nền
kinh tế mới chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Sự phát triển công nghiệp với những cơng
nghệ ít thân thiện với mơi trường đồng thời với một hệ thống chính sách và thực hiện ít
hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường đang làm cho môi trường Việt Nam trở nên ô
nhiễm hơn. Cơ chế thị trường cùng với một bộ phận nhân dân thiếu hiểu biết sẵn sàng
khai thác đến cạn kiệt mọi nguồn tài ngu vì lợi nhuận. Đói nghèo cũng đẩy nhiều người
vào cảnh phải tàn phá thiên nhiên vì miếng cơm manh áo hàng ngày. Ngay cả du lịch sinh
thái, khi được tổ chưc khơng hợp lí cũng phá hủy cảnh quan mơi trường. Rác thải sinh

hoạt, cơng nghiệp, khói bụi ngày càng nhiều hơn và thực sự rất khó giải quyết.
Bảy vấn đề môi trường gay cấn của Việt Nam:
1. Nạn phá rừng:
Năm 1943 ta có 37% đất phủ xanh
Năm 1975 " 29,1% "
Năm 1983 " 23,6% "
11


Đối với vùng nhiệt đới dưới 30% là khủng hoảng mơi trường. Chế độ thủy văn thay đổi
khí hậu thay đổi cảnh quan thay đổi suy thoái độ đa dạng sinh học.
2. Suy giảm tài nguyên đất: Giảm diện tích bình quân đầu người là do dân số tăng.
Năm 1940 Việt Nam có 0,2 ha/ người.
Năm1960 Việt Nam có 0,18 ha/ người.
Năm1970 Việt Nam có 0,15 ha/ người.
Năm1980 Việt Nam có 0,13 ha/ người.
Năm1990 Việt Nam có 0,11 ha/ người.
Năm 2000 Việt Nam có 0,06 ha/ người.
Năm 2010 Việt Nam có 0,04 ha/ người.
Đất bị xói mịn, rửa trơi, laterit hóa, chua phèn hóa, mặn hóa.
3. Sử dụng tài nguyên nước khơng hợp lệ. Khơng giữ được nước vì khơng có hồ chứa
nước, kĩ thuật điều tiết nước thấp. Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khơ. Ơ nhiễm nước
nặng nề ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Ơ nhiễm mặn do khai thác nước ngầm.
4.Tài nguyên khoáng sản bị tổn thất, khai thác khơng hợp lí. Than lộ thiên mất 15-20%.
Hầm lò mất 30-40%. Sử dụng đá granit để rải đường. Gây ơ nhiễm mơi trường do khai
thác khống sản. Khai thác vàng, đá quý bừa bãi.
5. Suy thoái đa dạng sinh học. Nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng.Sách đỏ đã liệt kê 500
loài động gặp nguy hiểm, 60 loài tuyệt chủng. Các hệ thống vườn quốc gia xây dựng và
bảo vệ tốt nhưng rất khó khăn về thể lệ, nguồn lực để bảo vệ. Có 3200 km bờ biển nhưng


không đủ vốn để sắm tàu nên khai thác bừa bãi vùng ven bờ, ni thủy sản khơng khoa
học.
6. Ơ nhiễm mơi trường từ nước,khơng khí,rác,chất thải,tiếng ồn. Các khu cơng nghiệp ơ
nhiễm hóa chất.
7. Hậu quả của chiến tranh. Hiện nay chất độc trong chiến tranh còn ảnh hưởng, nhiều
người cịn di chứng khơng khắc phục được.
Nhìn chung chất lượng môi trường Việt Nam ngày một xấu đi.

12


2.3. Việt Nam hành động:
2.3.1.Bảo vệ môi trường là việc của ai?
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp,cải
thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do
con người và thiên nhiên gây ra cho mơi trường, khai thác,sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài
nguyên.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài ngun và mơi trường, thống nhất quản lí bảo
vệ mơi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ mơi trường, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến
thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam
trong điều 6:'' Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của tồn dân. Tổ chức,cá nhân phải có
trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi trường,có quyền và có
trách nhiệm phát hiện,tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường''.
2.3.2 Việt Nam cũng có những hành động của mình:
- Từ năm 1981 nhà nước đã cho tập hợp các trường đại học, các viện, thành lập Chương
trình Quốc gia về Bảo vệ môi trường.
- Công tác môi trường ở nước ta có 3 giai đoạn:
+ Từ 1975-1980 : Hồi phục.
+ Từ 1981-1990 : Xử lí mơi trường trong phát triển sau chiến tranh.

+ Từ 1990 đến nay là phát triển môi trường bền vững.
- ở Canada, ta đã trình bày chiến lược quốc gia của mình về bảo vệ môi trường:
+ Bảo vệ các hệ sinh thái, hệ nông nghiệp, thủy sản, rừng.
+Bảo vệ độ đa dạng sinh học.
+Khuyến cáo sử dụng năng lượng tiết chế, tiết kiệm.
+Bảo đảm chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
+Bảo vệ môi trường có liên quan tới tồn cầu.
- Năm 1985 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra chỉ thị Bảo vệ môi trường.
-1991- 2000 ta chấp nhận phát triển bền vững ở hội nghị RIO.
13


-Chương trình quốc gia về phát triển bền vững có nội dung hoạt động theo 5 hướng là :
 Có luật lệ chính sách về mơi trường.
 Xây dựng các cơ quan môi trường. Đầu 1992, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ra đời.
+ Khuyến cáo phải quan trắc và thông tin bảo vệ môi trường. Thực hiện Monitoring.
+ Xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho ngành và địa phương.
+ Đánh giá tác động môi trường, tai biến mơi trường.
- 7 chương trình hành động:
+ Quản lí xây dựng.
+ Quản lí tổng hợp lưu vực các sơng.
 Quản lí
 tổng hợp vùng ven biển, cửa sơng.
+ Bảo vệ vùng đất ngâp nước.
+ Bảo vệ đa dạng sinh học, các vườn quốc gia.
+ Kiểm sốt ơ nhiễm và xử lí phế thải.
- Hai chương trình hỗ trợ là:
+ Giáo dục đào tạo.
 Quản lí hợp tác quốc tế.

Hiện nay chúng ta đã có bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường riêng để quản lý các vấn đề tài
nguyên môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam nghiêm cấm các hành vi:
Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây hủy hoại môi trường, làm
mất cân bằng sinh thái.
Thải khói, bụi, khí độc, mùi hơi thối gây hại vào khơng khí; phát phóng xạ, bức xạ giới
hạn cho phép vào môi trường xung quanh.
Thải dầu, mỡ, hóa chất độc hại,chất phóng xạ quá giới hạn cho phép,các chất thải, xác
động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước.
Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép.
14


Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm trong danh mục quy định
của Chính phủ.
Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, nhập khẩu, xuất
khẩu chất thải.
Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ hủy diệt hàng loạt trong khai thác,
đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
Những hoạt động này đã mang lại một số kết qua ban đầu song cần phải tiếp tục duy trì
lâu dài nhằm đạt được chiến lược phát triển bền vững của nước nhà. Thực sự vẫn cịn rất
nhiều việc phải làm.

PHẦN KẾT
Mơi trường thực sự là một vấn đề lớn và cấp bách song việc giải quyết nó lại cần một
thời gian dài. Việc giải quyết này sẽ quyết định trực tiếp đến tương lai của loài người
chúng ta.
Điều quan trọng ở đây là chúng ta phải nhận thức được một cách đúng đắn mối quan
hệ giữa tự nhiên, môi trường và xã hội. Đây là cơ sở đầu tiên cho việc giải quyết những
vấn đề môi trường hiện nay.

Sau khi đã nhận thức tốt chúng ta cần biến những nhận thức đó thành hành động thực
tế. Việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là vấn đề toàn cầu điều đó có nghĩa nó
là việc của mỗi chúng ta.
Để giải quyết các vấn đề mơi trường chúng ta cần có một tư duy dài hạn nhưng hành
động ngay từ bây giờ. Đây là một việc khó khăn nhưng chúng ta cần phải làm và làm cho
thành công, bởi nều không chúng ta sẽ chết. Mỗi người chỉ với những hành động nhỏ bé
và thiết thực chúng ta có thể góp phần thay đổi tương lai. Mỗi sáng hãy đi xe đạp tới
trường, hãy tắt các thiết bị điện không cần thiết, hãy trồng một chậu hoa, chỉ cần thế thôi.
"... Chẳng cần phải thật thông thái cao siêu chúng ta cũng hiểu được rằng không nên tàn
15


phá thiên nhiên chỉ vì những món lợi trước mắt, bởi chúng ta muốn con cháu chúng ta có
một cuộc sống tốt đẹp hơn trong một thế giới tốt đẹp hơn..."( VTV2)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.www.tailieu.vn: />
2.www.baocao.vn
3.www.thuvienkhoahoc.com
4. Bộ GD - ĐT, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, 2004
5. WWF Chương trình ĐơngDương, Việt Nam - Thơng tin khái qt, 1999
6. WWF, Sự huyền diệu của đất ngập nước, 1999
7. WWF, Tính đa dạng của sự sống, 1999,
8. Đặng Huy Huỳnh, Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động
vật rừng Việt Nam, 1997
9.Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển thế giới 2003
10.Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và môi trường, 2000
11. Trần Hữu Dũng, Jared Diamond và vận mệnh các xã hội loài người - Tia
sáng số 3/2005


16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----****----

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường

hiện nay ở Việt Nam.
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội
17


18


19



×