Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tai Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

Trang 1
LUẬN VĂN CAO HỌC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN THÀNH LẬP NHÀ MÁY ĐẠI
TU VÀ NÂNG CẤP TỰ ĐỘNG HÓA MÁY MAY CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HCM
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Hiện nay ngành may mặc là một trong những ngành mũi nhọn đóng góp vào GDP
cũng như vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, và đã không ngừng phát triển
trong những năm vừa qua. Theo số liệu thống kê mỗi năm các doanh nghiệp may
Việt Nam nhập khoảng 20.000 đến 30.000 máy may từ nước ngoài, phần lớn là từ
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan…Vì khả năng công nghệ của Việt Nam về: cơ khí
chính xác, chế tạo điện tử ...chưa đủ đáp ứng việc chế tạo máy may công nghiệp tại
Việt Nam, các doanh nghiệp may VN phải hoàn toàn nhập khẩu máy móc từ nước
ngoài nên đã nảy sinh những vấn đề sau đây:
• Các nhà cung cấp hiện đang cạnh tranh trong môi trường “ cạnh tranh độc quyền “
nên có hiện tượng “ công ty dẫn đầu giá “ vd: cty JUKI là công ty có chất lượng máy
tốt nhất và chiếm thị phần lớn nhất tự định ra giá cho các loại máy của mình, các
công ty khác tùy theo chất lượng sản phẩm của mình tự xác định mức giá phù hợp, và
các công ty này theo một góc độ nào đó tự thỏa thuận thị phần. Ngoài ra ở một số
doanh nghiệp may nhà nước có khả năng đầu tư máy bằng vốn tự có ( không qua đấu
thầu), một số nhà quản lý nhận hoa hồng với tỷ lệ khá cao từ nhà cung cấp. Điều này
dẫn đến giá mua máy khá cao, đặc biệt là cao hơn so với một số quốc gia khác khác
trong khu vực. Vd: giá bán cùng một loại máy đi qua 2 – 3 trung gian từ Hồng Kông
hoặc Đài Loan vẫn rẻ hơn giá bán do nhà chế tạo JUKI bán tại VN
• Mỗi năm các doanh nghiệp nhập rất nhiều máy may do nhu cầu tăng trưởng cũng
như do nhu cầu thay thế, vì vậy họ cũng thải ra rất nhiều máy cũ không còn đáp ứng
Trang 2
được nhu cầu kỹ thuật, những máy này tùy theo thời gian sử dụng vẫn có thể chỉnh tu
để sử dụng lại tuy nhiên cũng do “ tính độc quyền “ nên giá của phụ tùng thay thế của


chính hãng rất cao với mục đích hỗ trợ chính sách bán hàng của họ, nên đã hạn chế
việc đại tu tái sử dụng các thiết bị cũ.
• Phần lớn các máy móc được nhập trong thời gian vừa qua đều ở mức độ cơ bản,
chưa được tự động hóa nên năng suất chưa cao, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều.
Các doanh nghiệp may nhận thức được lợi ích kinh tế của việc tự động hóa mang lại
nhưng vì kinh phí đầu tư các máy này rất cao cũng như họ còn e ngại về vấn đề khả
năng kỹ thuật như: khả năng vận hành máy của công nhân, khả năng bảo trì của nhân
viên kỹ thuật, và khả năng phục vụ của nhà cung cấp…
Từ những phân tích trên chúng ta có thể nhận diện cơ hội: Các doanh nghiệp
Việt Nam nên tham gia vào việc chế tạo và sản xuất máy may công nghiệp tại Việt
Nam. Các phương án có thể được thực hiện là:
- Phương án 1: Chế tạo máy may công nghiệp tại Việt Nam
- Phương án 2: Lắp ráp máy may công nghiệp tại Việt Nam
- Phương án 3: Đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp tại Việt Nam
Theo phân tích định tính:
 Với khả năng công nghệ hiện tại thì không thể thực hiện được phương án 1
 Hiện nay Trung Quốc đã thực hiện chế tạo và lắp ráp máy may công nghiệp với
tỷ lệ nội địa hóa cao nên giá rẻ. Do đó nếu thực hiện ‘phương án 2’ thì khả năng cạnh
tranh không cao vì không tận dụng được những cơ hội đã nêu
 Khả năng công nghệ của chúng ta có thể thực hiện ‘Phương án 3’, với việc thực
hiện theo phương án này thì trong tương lai chúng ta có thể mở rông để thực hiện kết
hợp cả ‘Phương án 2’. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả thi dự án
thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp”. Ngòai việc đem lại
lợi ích cho nhà đầu tư dự án sẽ mang lại một số đóng góp sau đây cho Xã Hội
1.2 ĐÓNG GÓP CỦA DỰ ÁN
Trang 3
Nếu dự án được đưa vào thực tế thì ngoài việc mang lại lợi ích kinh tế cho cá nhân
nhà đầu tư, dự án còn đóng góp vào việc tiết kiệm được chi phí sản xuất cũng như
kinh phí đầu tư cho các doanh nghiệp may Việt Nam do:
• Phục hồi máy cũ với chi phí rất thấp so với đầu tư máy mới

• Các doanh nghiệp có thể đầu tư với mục tiêu tăng năng suất và chất lượng
với các máy móc được nâng cấp tự động hóa tại Việt Nam với giá thành rẻ, hợp
với khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Tham gia vào thị trường cung cấp máy may bằng cách đưa ra thêm 1 lựa
chọn cho khách hàng, nhằm chống lại phần nào hiện tượng độc quyền giá và một
số tiêu cực
• Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy của toàn ngành may do việc thu
lại máy của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả hoặc thừa máy và bán lại
cho các doanh nghiệp có nhu cầu
• Góp phần gắn kết công việc nghiên cứu công nghệ của các trường đại học,
cụ thể là khoa cơ khí và khoa điện tử của trường Đại Học Bách Khoa với nhu cầu
thực tế qua việc đặt hàng và chuyển giao công nghệ.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: “Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy
đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại TP.HCM”, bao gồm:
• Nghiên cứu nhu cầu của thị trường
• Nghiên cứu khả thi về kỹ thuật
• Đánh giá dự án ( đánh giá khả thi về kinh tế ):
+ Phân tích tài chánh: xác định hiệu quả kinh tế của dự án mang lại cho nhà
đầu tư, giúp nhà đầu tư ra quyết định đầu tư
+ Phân tích kinh tế : xác định hiệu quả kinh tế của dự án mang lại cho nhà
nước, gíup nhà đầu tư củng cố quyết định đầu tư, xin giấy phép thành lập, làm
luận chứng vay vốn
1.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI - PHẠM VI NGHIÊN CỨU – THỜI GIAN
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trang 4
1.4.1 Giới hạn của đề tài:
Trong 3 mục tiêu của đề tài được nêu ở trên thì 2 công việc: “Nghiên cứu nhu cầu thị
trường” và “Đánh giá dự án” sẽ được học viên thực hiện độc lập và tương đối hoàn
chỉnh, còn công việc “Nghiên cứu khả thi về kỹ thuật” sẽ được thực hiện như sau:

 Thiết kế qui trình công nghệ, thiết kế xây dựng nhà máy: đặt hàng, nhận chuyển
giao từ: khoa cơ khí trường ĐH Bách Khoa, các công ty khác.
 Thiết kế qui trình sản xuất : học viên thực hiện theo lý thuyết “Qủan lý sản xuất”
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
 Về vị trí địa lý: khảo sát ở Thành phố HCM và một số tỉnh lân cận
 Về đối tượng nghiên cứu nhu cầu: tất cả các lọai hình doanh nghiệp
1.4.3 Thời gian thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án được dự kiến là 8 năm ( dựa theo: thời gian khấu hao máy
móc dự kiến 8 năm) và thời điểm bắt đầu là năm 2005
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thể hiện trong ( hình 1.1 )
- Nhu cầu thị trường được xác định thông qua việc thống kê-dự báo và khảo sát trực
tiếp bằng bảng câu hỏi, đặc trưng cho nhu cầu thị trường là ‘Đường cầu’
- Từ việc thiết kế qui trình sản xuất có thể xác định được mối quan hệ giữa chi phí và
sản lượng, được biểu diễn bằng ‘Trường giá trị đóng góp’ ( GTĐG )
- Kết hợp đồ thị ‘Đường cầu’ và ‘Trường giá trị đóng góp’có thể xác định ‘Qui mô
sản xuất tối ưu’, từ đó xác định ‘Lượng bán tối ưu’ và ‘Giá bán tối ưu ‘
- Từ các số liệu: dự báo nhu cầu, doanh thu, các chi phí tiến hành phân tích tài chính,
phân tích kinh tế dự án
 Qui trình nghiên cứu

Khảo sát nhu cầu
tiềm năng
Khảo sát bằng
questionairs
Thống kê các chi tiết
cần thay thế
Trang 5



Hình 1.1: Qui trình nghiên cứu
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ch-III: NHU CẦU THỊ
TRƯỜNG
Nhận chuyển giao
công nghệ Tự động
hóa
Ch-V: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ch-V: PHÂN TÍCH KINH TẾ
Xây dựng qui trình
công nghệ
Ch-IV: THIẾT KẾ QUI
TRÌNH SX
Sản lượng bán Gía bán
Các chi phíDoanh thuDự báo nhu cầu
Ch-VI: KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT
Đường
cầu
Trường
GTĐG
Qui mô sản
xuất tối ưu
Trang 6
2.1 PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU
2.1.1 Phương pháp hồi qui [ 8 ]
Phương pháp hồi qui đa biến là một kỹ thuật nghiên cứu được sử dụng phổ biến trong
kinh tế lượng nhằm xây dựng mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố kinh tế. Phương
pháp này cho phép xác định sự thay đổi của biến cần nghiên cứu (biến phụ thuộc)
dựa vào sự thay đổi của một hoặc nhiều biến nguyên nhân (biến độc lập). Các biến
trong mô hình hồi qui được thu thập theo thời gian.
Mô hình toán

Yt = A
0
+ ΣAiXt + ε
t
( 2.1 )
Trong đó : Yt : biến phụ thuộc
Xt : biến độc lập
A
0
: tung độ gốc
Ai : hệ số độ dốc
ε
t
: sai số ngẫu nhiên.
Việc ước lượng các hệ số A
0
, Ai trong phương trình hồi qui theo phương pháp bình
phương tối thiểu dựa trên cơ sở các dữ liệu thống kê trong quá khứ. Mức độ chính
xác của phương pháp này thể hiện ở tổng bình phương độ lệch giữa giá trị lý thuyết
hàm hồi quy và giá trị thực tế của chuỗi các tham số theo thời gian là nhỏ nhất.
Mức độ thích hợp của mô hình được đánh giá dựa trên chỉ số R
2
, Khi R
2
càng tiến tới
1 thì mô hình hồi qui càng thích hợp với các giá trị thực nghiệm.Việc kiểm định mô
hình dựa trên t
stat
, hoặc P-value, với n dữ liệu, bậc tự do là k, độ tin cậy (1 - α) thì mô
hình phù hợp khi tstat


> tn
-k,
α
/2
hoặc P-value < α.
Xây dựng phương trình hồi quy và kiểm định được thực hiện bằng phần mềm E.View
2.1.2 Phương pháp chuỗi thời gian [ 8 ]
Phương pháp dự báo dựa vào chuỗi thời gian của dữ liệu, dùng để biểu thị những
thay đổi của một đại lượng nghiên cứu theo thời gian qua việc phân tích và dự đoán
xu thế của biến số trong tương lai dựa trên những dữ liệu theo thời trong quá khứ.
Phương pháp này chỉ cho phép tiến hành các dự báo ngắn hạn. Mô hình chuỗi thời
gian được cấu thành từ ba yếu tố :
Trang 7
 Xu thế phát triển dài hạn của đại lượng nghiên cứu
 Những dao động có tính chu kỳ
 Yếu tố ngẫu nhiên.
Trong các phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian, mô hình trung bình trượt kết
hợp tự hồi qui – ARIMA hay phương pháp Box –Jenkins được sử dụng phổ biến.
2.1.3 Phương pháp dự báo theo tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Căn cứ vào dữ liệu của năm gốc thường chọn là năm hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng dự
báo. Kết quả dự báo là số liệu của năm gốc cộng với mức tăng trưởng đến năm cần
dự báo. Để dự báo tỷ lệ tăng trưởng người ta dựa vào kết quả thống kê trong quá khứ,
xu thế phát triển và ý kiến của các chuyên gia trong ngành về lĩnh vực cần dự báo.
Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế để dự báo ngắn hạn và trung
hạn, dễ ước lượng, tính toán. Khó xác định chính xác tỷ lệ tăng trưởng khi số liệu
trong quá khứ biến thiên nhiều.
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH [ 4 ]
Phân tích tài chính là đánh giá triển vọng tài chính, khả năng thành công và hiệu quả
của dự án dưới góc độ của các tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án. Trong phân tích

tính khả thi của dự án người ta thường sử dụng ba nhóm phương pháp phân tích là:
giá trị tương đương, suất thu lợi và tỷ số lợi ích/chi phí. Trong luận văn này chỉ sử
dụng hai nhóm phương pháp phổ biến là giá trị tương đương và suất thu lợi.
2.2.1 Các phương pháp phân tích tài chính
Nhóm phương pháp giá trị tương đương: Nhóm phương pháp giá trị tương đương
gồm ba phương pháp là:
 Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)
 Chuỗi giá trị đều hàng năm (AW – Annual Worth)
 Giá trị tương lai (FW – Future Worth).
Nội dung của nhóm phương pháp này là quy đổi toàn bộ dòng tiền tệ thu nhập và
dòng tiền tệ chi phí của dự án về một giá trị hiện tại, hoặc thành một chuỗi giá trị đều
hàng năm, hoặc một giá trị tương lai với mức chiết khấu được chọn. Trong thực tế
chiết khấu được chọn thường là suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được MARR
Trang 8
(Minimum Attractive Rate of Return). Dự án được xem là đáng giá khi NPV, AW,
FW ≥ 0.
Trong luận văn này phương pháp giá trị hiện tại ròng được sử dụng để phân tích hiệu
quả tài chính của dự án, phương pháp này được giới thiệu chi tiết dưới đây.
Phương pháp giá trị hiện tại ròng
Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng thu nhập và giá trị hiện
tại của dòng chi phí đã được chiết khấu với một lãi suất yêu cầu thích hợp. NPV
được tính theo công thức :

=
+

=
N
t
t

i
CtBt
NPV
0
)1(
( 2.2 )
Trong đó : B
t
: lợi ích ở năm thứ t
C
t
: chi phí ở năm thứ t
i : suất chiết khấu yêu cầu
t : thứ tự năm hoạt động của dự án
N : số năm hoạt động của dự án.
Đánh giá dự án theo NPV: dự án đáng giá khi NPV ≥ 0
So sánh nhiều dự án theo NPV: nếu có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án có NPV
dương lớn nhất sẽ được chọn.
2.2.2 Các quan điểm phân tích tài chính
Phân tích tài chính dự án được xây dựng theo những quan điểm khác nhau của các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến dự án cho phép đánh giá dự án có hấp dẫn những nhà
đầu tư và những nhà tham gia thực hiện dự án hay không. Do đó luận văn tập trung
phân tích tài chính theo quan điểm tổng đầu tư (ngân hàng) và quan điểm chủ đầu tư.
2.2.2.1 Phân tích theo quan điểm tổng đầu tư
Quan điểm tổng đầu tư còn gọi là quan điểm ngân hàng. Theo quan điểm này, dự án
được xem như một hoạt động có khả năng tạo ra những lợi ích tài chính và thu hút
những nguồn chi phí tài chính rõ ràng. Các nhà phân tích xem xét toàn bộ dòng chi
phí, lợi ích thu được trong đó có tính đến chi phí cơ hội của những thành phần tài
chính đóng góp vào dự án.
Trang 9

Phân tích theo quan điểm tổng đầu tư được trình bày như sau :
A = Lợi ích tài chính trực tiếp - Chi phí tài chính trực tiếp - Chi
phí cơ hội của tài sản hiện có đóng góp vào dự án. ( 2.3 )
Suất chiết khấu được sử dụng trong phân tích theo quan điểm tổng đầu tư là giá sử
dụng vốn trung bình WACC của dự án. Trong đó WACC là trung bình trọng của giá
sử dụng vốn của chủ đầu tư và lãi vay.
2.2.2.2 Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư
Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư hay quan điểm cổ đông, các nhà phân tích xem
xét dòng tài chính chi cho dự án và các lợi ích thu được, đi kèm với chi phí cơ hội
của vốn cổ đông góp vào dự án; coi vốn vay là khoản thu, trả vốn vay và lãi là khoản
chi.
B = A + Vốn vay - Trả lãi và nợ vay. ( 2.4 )
Suất chiết khấu được sử dụng theo quan điểm này là giá sử dụng vốn của chủ đầu tư.
2.2.3 Phân tích rủi ro
Rủi ro là sự sai lệch giữa giá trị ước tính hay kế hoạch so với giá trị thực tế. Việc
phân tích rủi ro của dự án nhằm cung cấp thông tin về các khả năng có thể xảy ra ảnh
hưởng đến hiệu quả dự án. Nguồn gốc của rủi ro là do sai số dự báo của các yếu tố
nhập lượng và xuất lượng của dự án, sự không chắc chắn liên quan đến loại hình đầu
tư kinh doanh, tình hình kinh tế chính trị xã hội, sự thay đổi của công nghệ và thiết
bị. Do đó, các dự án đều có rủi ro nhất định tùy vào sự thay đổi của môi trường và
mức độ tin cạây của các thông tin dự báo. Phần này chúng tôi giới thiệu ba phương
pháp phân tích rủi ro đang được sử dụng phổ biến hiện nay là phân tích độ nhạy,
phân tích tình huống và phân tích rủi ro bằng mô phỏng.
2.2.3.1 Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là phân tích những ảnh hưởng của sự thay đổi các yếu tố đầu vào
đến hiệu quả của dự án. Trước hết, ta chọn các tham số có khả năng ảnh hưởng đến
kết quả dự án, sau khi tiến hành phân tích xác định các tham số nhạy cảm, là những
tham số mà khi thay đổi sẽ tác động nhiều đến kết quả dự án.
Trang 10
2.2.3.2 Phân tích tình huống

Trên cơ sở phân tích độ nhạy, chúng ta xác định các tham số quan trọng ảnh hưởng
đến kết quả dự án. Phân tích tình huống nhằm giúp cho việc đánh giá tác động đồng
thời của nhiều tham số và sự tương tác của chúng lên kết quả cần nghiên cứu. Sau đó
chọn ra các tình huống tốt nhất, trung bình và xấu nhất có thể xẩy ra đối với các tham
số để phân tích hiệu quả dự án mà cụ thể là giá trị NPV và IRR.
2.2.3.3 Phân tích rủi ro bằng mô phỏng
Trong phần này chúng tôi dùng phương pháp mô phỏng Monte Carlo để phân tích rủi
ro của dự án. Việc phân tích bằng mô phỏng cho phép nghiên cứu đồng thời ảnh
hưởng của các tham số liên quan đến kết quả dự án trên cơ sở phân phối xác suất.
Đầu tiên chúng ta phải xây dựng mô hình của dự án, sau đó xác định phân phối xác
suất cho cho tham số không chắc chắn tham gia trong mô hình dựa trên các dữ liệu
thu thập được trong quá khứ và cuối cùng là chọn số lần chạy mô phỏng đủ lớn để
kết quả đạt được độ tin cậy mong muốn. Kết quả mô phỏng cho phép xác định xác
suất thành công của dự án dựa trên các tiêu chuẩn đã chọn. Khi chạy mô phỏng mô
hình trên máy tính, máy sẽ thực hiện tạo chuỗi ngẫu nhiên cho các tham số để xác
định giá trị thử nghiệm của mô hình. Tiến trình trên sẽ được thực hiện đến số lần thử
mong muốn. Để thực hiện phân tích rủi ro bằng mô phỏng chúng tôi sử dụng phần
mềm @RISK ( Tài liệu tham khảo 9 )
2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH TẾ [ 7 ]
Phân tích kinh tế là một nội dung quan trọng trong phân tích dự án. Phân tích kinh tế
có các tác dụng sau đây:
 Đối với nhà đầu tư: phần phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết
phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục ngân hàng cho vay
vốn.
 Đối với Nhà nước: phân tích kinh tế là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy
phép đầu tư hay không
Trang 11
 Đối với các ngân hàng: phân tích kinh tế là cơ sở để ngân hàng quyết định có tài trợ
vốn hay không.
Giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế có những điểm khác biệt nhất định.

Xét về mặt quan điểm, giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế có những khác
biệt sau đây:
- Phân tích tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô còn phân tích kinh tế sẽ phải xét
trên tầng vĩ mô.
- Phân tích tài chính mới xét trên góc độ của chủ đầu tư còn phân tích kinh tế phải
xuất phát từ quyền lợi của cả quốc gia.
- Mục tiêu chính của nhà đầu tư là tối đa hoá lợi nhuận nhưng không đảm bảo
mang lại giá trị kinh tế cho quốc gia thậm chí còn có thể có hại.
Do đó mặc dù đã tiến hành phân tích tài chính rồi, dự án đôi lúc cần phải tiến hành
phân tích kinh tế, và như đã trình bày đây chính là căn cứ để Nhà nước cấp giấy phép
đầu tư và ngân hàng tài trợ cho dự án.
Như vậy khi phân tích kinh tế dự án, người phân tích phải đặt mình vào vị trí của
người thẩm định dự án để xem xét vấn đề.
Do có sự khác nhau về mặt quan điểm nên trong tính toán cũng có nhiều điểm
khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế. Phân tích kinh tế không tách
rời khỏi phân tích tài chính mà giữa chúng có những mối liên hệ nhất định vì các yếu
tố đầu vào và đầu ra nói chung là giống nhau.

2.3.1 Phương pháp xác định tỷ lệ sinh lời kinh tế ERR (Economic Rate of
Return)
Đối với các dự án thay thế nhập khẩu, sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế chính
là giá trị mà xã hội đáng lẽ phải trả cho sản phẩm của dự án thay vì phải nhập khẩu.
Khi tính toán, các khoản thu nhập, chi phí được đưa về hiện giá vì các khoản này xảy
ra ở các thời điểm khác nhau. Cách tính được dựa vào các kết quả phân tính tài chính
và tiến hành một số điều chỉnh cần thiết sau:
a. Doanh thu kinh tế:
Trang 12
Để tính doanh thu kinh tế, giá bán sản phẩm lấy theo giá CIF cảng Việt Nam
của sản phẩm cùng loại nhập khẩu cộng thêm các lệ phí phải trả cho các ngân hàng.
b. Chi phí kinh tế

- Nguyên liệu: với nguyên liệu nhập khẩu tính theo giá CIF, nguyên liệu xuất
khẩu tính theo giá FOB và không tính các loại thuế trong các chi phí này.
- Nhân công trực tiếp: đối với nhân công có chuyên môn, chi phí vẫn để nguyên,
còn đối với nhân công không chuyên môn, chỉ tính bằng 50%.
- Nhiên liệu năng lượng: tính theo giá CIF trừ đi thuế, chi phí nước được giữ
nguyên.
- Chi phí bao bì: chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, không điều chỉnh.
- Nhân công gián tiếp: được xem như có chuyên môn nên để nguyên.
- Các chi phí khác như: thuê mướn nhà cửa, bảo hiểm xã hội, quản lý hành
chánh, chuyên chở, bốc xếp không phải điều chỉnh.
c. Chi phí đầu tư:
- Chi phí ban đầu: không điều chỉnh
- Chi phí về đất: nếu đất đang sử dụng thì giữ nguyên (như đất công nghiệp,
nông nghiệp,…) còn nếu là đất hoang thì lấy giá trị bằng 0.
- Chi phí xây dựng cơ bản. Nếu chi phí này lớn thì chia thành hai phần để điều
chỉnh. Vật liệu, xe máy lấy theo giá mua, thuê trừ các khoản thuế. Nhân công
được điều chỉnh như trên.
- Chi phí máy móc thiết bị: đối với máy móc thiết bị nhập khẩu lấy theo giá CIF,
các thiết bị nội địa lấy bằng giá mua trừ đi các khoản thuế.
- Chi phí lắp đặt thiết bị: không điều chỉnh vì chủ yếu là trả cho công nhân có
chuyên môn.
- Vốn lưu động: các khoản phải thu, khoản phải trả, các khoản dự trữ không có
giá trị kinh tế, không điều chỉnh.
Để tính thu chi, lời lỗ kinh tế, lập bảng sau:
Bảng 2-1 Tính lời kinh tế
Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 ….. Năm
10
I. Doanh thu kinh tế
Trang 13
-

II. Chi phí sản xuất kinh tế
-
III. Chi phí đầu tư
-
Cộng chi (II+III)
IV. Lời kinh tế
I-(II+III)
Để tính tỷ lệ sinh lời kinh tế (ERR), lập bảng sau và đưa về hiện giá.

Bảng 2-2 Tính tỷ lệ sinh lời kinh tế
Năm thực
hiện
Số thu
(1)
Số chi
(2)
Kết số
(2) – (1)
Hiện giá thuần
Chiết khấu
%
Chiết khấu
%
1
2
..
10
2.3.2 Phương pháp xác định giá trị hàng hoá gia tăng
Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, gọi tắt là giá trị gia tăng của một dự án bao
gồm:

- Giá trị gia tăng trực tiếp: là giá trị do chính hoạt động của dự án sinh ra.
- Giá trị gia tăng gián tiếp: là những giá trị gia tăng thu được từ các dự án khác
hoặc các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án sinh ra.
Giá trị gia tăng = Giá trị gia tăng trực tiếp + Giá trị gia tăng gián tiếp
Trong đó:
Giá trị gia tăng trực tiếp = Lãi ròng + Lương + Thuế + Các khoản trả nợ – Trợ giá
Trang 14
Giá trị gia tăng gián tiếp trong đa số trường hợp không tính toán được mà chỉ phân
tích định tính. Giá trị gia tăng gián tiếp có thể kể đến là: dự án góp phần làm phát
triển các ngành khác, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần phát triển địa
phương,.. Giá trị gia tăng được tính cho từng năm hoạt động và tổng cộng cho cả thời
hạn đầu tư.
Sau khi tính được giá trị gia tăng, tiếp tục tính một số chỉ tiêu liên quan và lập
bảng sau:
Bảng 2-3 Tính các chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu
Năm thứ
1 2 … 10
1. Giá trị gia tăng
2. Giá trị gia tăng/tổng vốn đầu tư
3. Giá trị gia tăng/tổng giá trị hàng
hoá và dịch vụ mua ngoài.
2.4 MÔ HÌNH TRƯỜNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP [ 1 ]
Mô hình Trường lợi nhuận giúp xác định “Sản lượng tối ưu” từ đó có thể lựa chọn
qui mô sản xuất tối ưu cho dự án. Ngòai ra nó còn giúp cho doanh nghiệp họach định
chiến lược kinh doanh sau này dựa trên ‘lượng bán tối ưu’ và ‘giá bán tối ưu’
Mô hình trường lợi nhuận được xây dựng dựa trên: Đường giá trị đóng góp và đường
cầu

Đường giá trị đóng góp


Phương trình lợi nhuận: LN = p*q – C(q) = p*q – C

*q – C
0
( 2.5 )
Trong đó: + p: giá bán
+ q: lượng bán
+ C(q): tổng chi phí,
+ C
0
: chi phí cố định
Trang 15
+ C

: chi phí biến đổi bình qn
p = (LN + C
0
)/q + C

(LN + C
0
): giá trị đóng góp
p = GTĐG/q + C

( 2.6 )
Với những mức lợi nhuận khác nhau ta có 1 họ các đường giá trị đóng góp

Hình 2.1: Ví dụ trường Giá trị đóng góp


Đường cầu

Là đường nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp
 Sản lương tối ưu:
Là mức sản lượng mà tại đó đường cầu tiếp xúc hoặc cắt với 1 đường giá trị đóng
góp có giá trị lớn nhất của trường Giá trị đóng góp
2.5 THIẾT KẾ NHÀ MÁY CƠ KHÍ [ 5 ]
2.5.1 Sơ đồ cấu trúc tổng quát của nhà máy cơ khí
Sơ đồ cấu trúc tổng qt là cơ sở để quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy, được xây
dựng theo mối quan hệ sản xuất trong nhà máy, dưới dạng sơ đồ khối, ví dụ: mơ hình
xí nghiệp, mơ hình sản xuất, mơ hình cơng nghệ. Hình 2.1. là ví dụ về mơ hình xí
nghiệp.
Chế tạo
phôi
Gia công

Lắp ráp Nhiệt luyện
Chế tạo d/cụ
Sửa chữa cơ
điện
Kho phôi
liệu
Kho bán th/phẩm Kho sản phẩm
Các phòng
ban chức năng
Khu vực
Sinh hoạt
Trạm y tế
Đường cầu
Trang 16

Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc tổng quát của nhà máy cơ khí dưới dạng mô hình xí nghiệp
 A: Các phân xưởng chính  B: Các phân xưởng phụ, bộ phận
 C: Các bộ phận phục vụ
2.5.2 Thiết kế phân xưởng cơ khí
2.5.2.1 Tổng quát về phân xưởng cơ khí
Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, nhiều phân xưởng cơ khí được chuyên
môn hoá theo từng loại chi tiết ghi công, máy dùng trong các phân xưởng này chủ
yếu là chuyên dùng.
Trong điều kiện sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, phân xưởng cơ khí có tính chất
độc lập, máy dùng ở phân xưởng này là vạn năng, nhiều khi phân xưởng cơ khí lại
được bố trí kết hợp với phân xưởng lắp ráp hoặc các phân xưởng cơ khí được tổ chức
theo công nghệ nhóm (Group Technology) như: phân xưởng cơ khí gia công nhóm
trục, phân xưởng cơ khí gia công nhóm hộp… với các thiết bị trang bị công nghệ linh
hoạt (điều chỉnh thích nghi theo từng chi tiết của nhóm ).
Thông thường: cấu trúc của phân xưởng cơ khí gồm có:
(A)
(B)
(C)
Trang 17
 Bộ phận sản xuất: gian máy cắt, gian nguội, gian kiểm tra chất lượng gia công…
 Bộ phận phụ: gian chuẩn bị phôi, gian mài dụng cụ cắt, kho bán thành phẩm, kho
thành phẩm…
 Bộ phận phục vụ và sinh hoạt: văn phòng, phòng sinh hoạt…
Phân xưởng cơ khí được phân loại theo các yếu tố khác nhau và đặc trưng như: theo
loại sản phẩm, theo kết cấu và trọng lượng sản phẩm, theo công nghệ chế tạo, theo
kiểu loại và số lượng máy cắt của phân xưởng cơ khí, theo dạng sản xuất
Bảng 2.4. Phân loại phân xưởng cơ khí theo số lượng máy cắt
Quy mô sx
Số lượng máy cắt của phân xưởng cơ khí theo cỡ máy (chiếc )
Máy nhỏ Máy vừa Máy lớn Máy rất lớn

Nhỏ <150 <125 <100 <75
Vừa 150…300 125…250 100…200 75…130
Lớn >300 >250 >200 >130
Bảng 2.5. phân loại xưởng cơ khí theo dạng sản xuất
Dạng sản xuất Sản lượng hàng năm (N) của từng loại chi tiết tuỳ theo
trọng lượng (Q)
Q<4 KG Q=4…200KG Q> 200KG
Đơn chiếc N< 100 N<10 N<5
Loại nhỏ N=100…500 N=10…200 N=5…100
Loại vừa N=500…5000 N=200…500 N=100…300
Loại lớn N=5000…50000 N=500…5000 N=300…1000
Hàng khối N>50000 N>5000 N>1000
2.5.2.2 Các bước thiết kế phân xưởng cơ khí.
Nói chung, công việc thiết kế/ quy hoạch phân xưởng cơ khí cần theo thứ tự như sau
để đảm bảo thời hạn và chất lượng công việc.
Trang 18
1. Thiết kế và kiểm nghiệm quá trình công nghệ gia công các loại chi tiết của
sản phẩm cơ khí cần chế tạo, định mức thời gian gia công cho từng loại chi
tiết của sản phẩm.
2. Xác định tổng khối lượng lao động (tổng giờ máy, tổng giờ người cần thiết
để gia công các loại chi tiết theo số lượng yêu cầu của chưông trình sản
xuất ).
3. Xác định số máy cần thiết và nhu cầu về năng lượng (điện , hơi…) cho sản
xuất.
4. Xác định nhu cầu về vật liệu, dụng cụ, gá lắp, kho tàng, vận chuyển, sữa
chữa…
5. Xác định nhu cầu về lao động (công nhân sản xuất, công nhân phụ, lực
lượng gián tiếp…) xác định bậc thợ, số lượng từng loại thợ theo từng bậc
thợ.
6. Xác định nhu cầu về diện tích (diện tích sản xuất, công nhân phụ, lực

lượng gián tiếp…), xác định bậc thợ, số lượng từng loại thợ theo từng bậc
thợ.
7. Bố trí mặt bằng phân xưởng cơ khí.
8. Xác định kết cấu nhà xưởng và thiết bị nâng chuyển.
9. Xác định các số liệu đặc trưng về năng lực và hiệu quả sản xuất của phân
xưởng cơ khí (chi phí gia công, giá thành công, năng suất gia công…)
 Số lượng cần chế tạo từng loại chi tiết (i) có trong kết cấu của sản phẩm cơ khí,
theo chương trình sản xuất của phân xưởng được xác định như sau:
N
i
= N
o
.m
i
(l + β)(l + α) {chi tiết/năm} ( 2.7 )
Trong đó: N
o
là sản lượng sản phẩm theo chương trình/ định hướng sản xuất
của nhà máy (chiếc/năm), mi là số lượng chi tiết loại (i) có trong kết cấu của một sản
phẩm cơ khí, β là tỉ lệ về số chi tiết dự trữ loại (i) trong sản xuất của phân xưởng cơ
khí (ví dụ: β= 0.07), α là tỉ lệ về số chi tiết phế phẩm không tránh khỏi trong sản xuất
của loại I (ví dụ: α=0.05)
Trang 19
 Số lượng lao động đứng máy
R
M
= ∑t
nc
/ ( F
c

. K
M
) ( 2.8 )
Trong đó: - ∑t
nc
: tổng số thời gian nguyên công
- F
c
: Vốn thời gian thực tế của 1 thợ đứng máy 1 năm
- K
M
: hệ số cơ khí hóa tự động hóa
2.5.2.3 Nội dung công nghệ trong thiết kế/quy hoạch phân xưởng cơ khí
Về mặt công nghệ khi thiết kế quy hoạch phân xưởng cơ khí cần lưu ý giải quyết tốt
mối quan hệ giữa giải pháp công nghệ và quy mô sản xuất những nguyên tắc thiết kế/
quy hoạch dây truyền gia công về các mặt kỹ thuật, thời gian và không gian nhằm
đảm bảo gia công các chi tiết của sản phẩm cơ khí với chi phí và giá thành công nghệ
ít nhất
Giải pháp công nghệ gia công chi tiết của phân xưởng cơ khí phụ thuộc quy mô và
điều kiện sản xuất thực tế. Hiện nay có hai phương pháp về giải pháp công nghệ áp
dụng là: tập trung nguyên công và phân tán nguyên công.

Tập trung nguyên công là bố trí nhiều bước công nghệ trong một nguyên công, như
vậy tính chất của nguyên công là phức tạp, nhưng số lượng các nguyên công lại ít, do
bố trí gia công nhiều bề mặt trong một lần gá phôi trên một trạm công nghệ
(máy/thiết bị ) có mức độ cơ khí hoá/tự động hoá cao (máy tổ hợp nhiều trục , trung
tâm gia công CNC…).

Phân tán nguyên công là bố trí ít bước công nghệ trong một nguyên công, nghĩa là
tính chất của từng nguyên công sẽ đơn giản hơn, nhưng số lượng các nguyên công lại

nhiều hơn do bố trí gia công tuần tự và lần lượt từng bề mặt trên chi tiết qua nhiều lần
gá phôi và trên nhiều trạm công nghệ (máy/thiết bị ) khác nhau với mức độ chuyên
môn hoá phù hợp (ví dụ: máy vạn năng kết hợp gá lắp chuyên dùng, máy chuyên
dùng đơn giản…)
Giải pháp công nghệ đang được coi là hiện đại và hiệu quả nhất là tập trung nguyên
công cao trên các máy, trung tâm gia công , tế bào gia công điều khiển CNC: tuy
vậy, giải pháp này đòi hỏi phải có vốn đầu tư rất lớn và khi chuẩn bị công nghệ phải
Trang 20
lưu ý khai thác và tận dụng triệt để tiềm năng kỷ thuật và công nghệ của nó nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất.
2.5.2.4 Xác định các thông số cơ bản của phân xưởng cơ khí
Những thông số cơ bản cần được xác định khi thiết kế/quy hoạch phân xưởng cơ khí
là:
- Độ lớn lô chi tiết (N
i
).
- Khối lượng lao động quy ra giờ máy, giờ người hàng năm.
- Số lượng thiết bị công nghệ (máy cắt, bàn nguội, bàn kiểm tra…)
- Số lượng lao động (thợ đứng máy, thợ nguội, công nhân phụ, lực
lượng gián tiếp…)
- Diện tích phân xưởng.
Chương III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MÁY MAY CÔNG NGHIỆP
3.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của ngành dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành công nghiệp có truyền thống
lâu đời của nước ta. Từ khi ra đời, trải qua hơn 4 thập niên, ngành công nghiệp dệt
may đã không ngừng phát triển cả về qui mô, công nghệ, chất lượng, mẩu mã … Tuy
có những bước thăng trầm khác nhau trong quá trình phát triển, nhưng có thể chia sự
phát triển của ngành công nghiệp dệt may thành 3 giai đoạn chính như sau :
 Giai đoạn 1954 – 1975

Đây là giai đoạn mà ngành công nghiệp dệt may được bắt đầu hình thành và phát
triển tại nước ta. Do đất nước bị chia cắt nên lúc này ngành công nghiệp dệt may tại
miền nam và miền bắc có những bước hình thành và phát triển khác nhau :
- Tại miền Bắc : hình thành các nhà máy , xí nghiệp dệt, may lớn thuộc nhà nước như
: dệt Nam Định , Dệt 8/3 , Dệt kim Đông Xuân … Các xí nghiệp dệt này đã sản xuất
ra vải để phục vụ cho nhu cầu quốc phòng trong chiến tranh và nhu cầu mặc ấm của
Trang 21
nhân dân miền Bắc. Máy móc đa số là lạc hậu do đó năng suất thấp, chất lượng kém,
mẫu mã đơn điệu.
- Tại miền Nam : hình thành lên một số nhà máy, xí nghiệp dệt - may lớn do tư nhân
làm chủ với các máy móc được nhập từ Châu Âu, Nhật,… năng suất cao sản xuất ra
các loại vải chất lượng và đa dạng về mẫu mã phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của dân
chúng miền nam.
 Giai đoạn 1975-1986 Sau khi đất nước thống nhất, thực hiện cải tạo công thương
nghiệp do đó các công ty, xí nghiệp dệt may tại miền Nam đều được quốc hữu hóa.
Lúc này ngành công nghiệp dệt may do nhà nước làm chủ. Sản phẩm của ngành dệt
may trong giai đoạn này chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu quốc phòng và mặc ấm của
nhân dân. Năng suất lúc này thấp, chất lượng kém, mẩu mã nghèo nàn, máy móc thì
xuống cấp trầm trọng. Các xí nghiệp dệt, may chỉ hoạt động cầm chừng, sản xuất
theo kế hoạch được phân bổ từ trên xuống, không chú trọng đến chất lượng sản
phẩm.
 Giai đoạn 1986 đến nay
Sau khi chính phủ và Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, cải cách nền kinh tế, chấp
nhận nhiều thành phần kinh tế và mở cửa cho đầu tư nước ngoài thì cùng với các
ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp dệt may đã có những bước tiến vượt
bậc. Cùng với sự cải tạo đầu tư mới của các xí nghiệp dệt may nhà nước thì nhiều xí
nghiệp dệt tư nhân và nước ngoài đã được hình thành với các máy móc, thiết bị công
nghệ hiện đại nhất từ Châu Âu, Châu Á như: Đức, Nhật Bản, Hàn quốc, Đài Loan …
góp phần tăng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa mẩu mã. Chất lượng sản
phẩm dệt may của Việt Nam đã dần dần bắt kịp các nước trong khu vực.

Ngành dệt may lúc này không những đáp ứng đủ yêu cầu mặc đẹp của nhân dân
trong nước mà còn góp phần tạo ra hàng trăm nghìn việc làm và kim nghạch xuất
khẩu của ngành luôn tăng cao ( đứng hàng thứ hai chỉ sau dầu hỏa ) :
- Năm 1991 : 150 triệu đô la Mỹ - Năm 1997 : 1.502 triệu đô la Mỹ
- Năm 1992 : 211 triệu đô la Mỹ - Năm 1998 : 1.450 triệu đô la Mỹ
- Năm 1993 : 350 triệu đô la Mỹ - Năm 1999 : 1.750 triệu đô la Mỹ
- Năm 1994 : 550 triệu đô la Mỹ - Năm 2000 : 1.900 triệu đô la Mỹ
- Năm 1995 : 850 triệu đô la Mỹ - Năm 2001 : 1.975 triệu đô la Mỹ
Trang 22
- Năm 1996 : 1.150 triệu đô la Mỹ - Năm 2002 : 2.750 triệu đô la Mỹ
- Năm 2003 : 3.600 triệu đô la Mỹ
( Nguồn: Số liệu thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam )
Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11% / năm. Theo dự kiến của Tổng công ty dệt
may, cho đến năm 2005 ngành dệt may Việt nam sẽ xuất khẩu hàng hóa trị giá
khoảng 4-5 tỷ, và đến 2010 là 7 tỷ. Các doanh nghiệp dệt may nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo, chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 80% . Tuy nhiên trong những năm sau
này thì tỉ trọng đầu tư của tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài vào ngành dệt may đã
có sự gia tăng nhanh chóng.
3.1.2 Giới thiệu về các doanh nghiệp may Việt Nam
Hiện nay ngành dệt may có khoảng 1030 doanh nghiệp bao gồm:
 T heo hình thức sở hữu ( đến tháng 3-2002 ) : 1030
- Doanh nghiệp nhà nước: 231
- Doanh nghiệp tư nhân và cổ phần: 446
- Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngòai ( DNVNN): 353
 Phaân theo l ĩnh vực : Việt Nam DNVNN Tổng số
- Doanh nghiệp Dệt: 159 114 273
- Doanh nghiệp May: 381 251 596
- Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ: 140 22 162
680 381 1031
 Theo v ị trí địa lý :

Bảng 3.1: Các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam
Stt Tỉnh/Thành phố Tổng số DNNN DNTN DNVNN
1 Hà nội 106 52 43 11
2 Hải phòng 30 15 12
4 Lạng sơn 2 0 1 1
8 Tuyên Quang 1 1 0 0
9 Yên Bái 1 1 0 0
12 Thái Nguyên 3 3 0 0
13 Phú Thọ 14 6 4 4
14 Vĩnh Phú 6 2 1 3
15 Bắc giang 2 1 0 1
Bắc Ninh 11 5 6 0
16 Hòa Bình 2 2 0 0
Trang 23
17 Hà tây 19 3 13 3
18 Quảng Ninh 6 4 0 2
19 Hải Dương 9 2 2 5
20 Hưng Yên 7 3 3 1
21 Thái Bình 20 10 8 2
22 Hà Nam 6 4 1 1
23 Nam Định 25 15 9 1
24 Ninh Bình 3 2 1 0
25 Thanh Hóa 4 4 0 0
26 Nghệ An 5 4 1 0
27 Hà Tĩnh 3 1 1 1
Total (1) 285 140 106 39
31 Huế 6 5 1 0
32 Quảng nam – Đà Nẵng 30 11 12 7
33 Quảng Ngãi 3 3 0 0
34 Bình Định 5 3 2 0

35 Phú Yên 2 2 0 0
36 Khánh Hòa 10 4 4 2
38 Bình Thuận 2 1 1 0
40 Kon Tum 1 1 0 0
Total(II)
42 TP Hồ Chí Minh 489 43 267 179
43 Lâm Đồng 12 1 5 6
44 Đồng Nai 59 5 9 42
45 Bà Rịa – Vũng tàu 4 0 0 4
46 Long An 19 2 9 8
47 Tây Ninh 13 2 0 11
48 Bình Dương 72 1 22 49
Total(III) 668 60%
49 Bình Phước 1 0 1 0
50 Tiền Giang 2 1 1 0
51 Bến Tre 2 0 2 0
52 Cần Thơ 7 3 3 1
54 Đồng Tháp 1 0 1 0
55 Vĩnh Long 1 1 0 0
566 Trà Vinh 1 1 0 0
588 Kiên Giang 1 0 1 0
59 Rạch Giá 1 1 0 0
Total (III) 686 61 322 303
TOTAL 1031 231 449 351
( Nguồn: số liệu của Hiệp hội dệt may Việt Nam – tháng 2/2003 )
3.1.3 Giới thiệu về máy may công nghiệp và các nhà cung cấp máy may công
nghiệp
Trang 24
3.1.3.1 Các lọai máy may công nghiệp và tỷ lệ sử dụng:
Dưới đây là các lọai máy may công nghiệp được sử dụng phổ biến trong các xí

nghiệp may
Bảng 3.2: Các lọai máy may công nghiệp và tỷ lệ sự dụng
Lọai máy Tỷ lệ sử dụng
Máy 1 kim 65%
Máy vắt sổ 10%
Máy 2 kim
Máy thùa khuy
Máy đính nút
Máy đính bọ
Máy cuốn sườn
Máy may zigzag
Máy đánh bông
25%
( Nguồn: công ty Juki )
3.1.3.2 Các nhà cung cấp và thị phần
Dưới đây là nhà cung cấp máy may công nghiệp phổ biến hiện nay tại việt Nam
Bảng 3.3: Các nhà cung cấp máy may và thị phần
Nhà cung cấp Thị phần
Juki 60%
Brother 20%
Pegasus
Sunstar
Siruba
Kingtex
Các hãng khác
20%
(Nguồn: thống kê của công ty Juki )
3.2 LỰA CHỌN SẢN PHẨM CHO DỰ ÁN
Như đã trình bày ở phần trên ta thấy: máy may 1 kim hiệu Juki là máy chiếm tỷ lệ
cao nhất, trên thực tế đây là lọai máy phổ thông rất được khách hàng ưa chuộng, có

cấu tạo không phức tạp lắm, có 1 số chi tiết thông dụng có thể chế tạo tại Việt nam,
và Trường Đại học Bách Khoa TP HCM đã nghiên cứu nâng cấp thành công trên
máy 1 kim Juki, nên chúng tôi chọn lọai máy này là máy sẽ được đại tu và nâng cấp
tự động hóa trong đề tài này
Trang 25
3.3 NGHIÊN CỨU NHU CẦU
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu nhu cầu
3.3.1.1 Đối với máy cần đại tu
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu nhu cầu đối với máy cần đại tu
3.3.1.2 Đối với máy nâng cấp tự động hóa
Thống kê số máy có tại
năm t -1
Nhu cầu đầu tư máy
ở năm t
Tuổi thọ
kỹ thuật
Nhu cầu tiềm năng của
máy cần đại tu tại năm t
Nhu cầu đối với máy
cần đại tu tại năm t
Độ chấp nhận
của khách
hàng
Dự báo
Tổng số máy hiện có
tại năm t
Tỷ lệ tự
động hóa tối
Kim ngạch XK Dệt-
may ở năm t

Nhu cầu đối với máy
cần đại tu tại năm t

×