Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng nhà máy sấy nông sản 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.31 KB, 23 trang )

Chương 3: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Mục đích của việc phân tích thò trường nhằm để tìm hiểu: nhu cầu của thò trường,
giá bán và chi phí của sản phẩm, dự báo sản lượng của dự án, đònh hướng chất
lượng của thò trường, và sau cùng là xác đònh các sản phẩm chủ đạo của dự án.
Các thông số này là những số liệu cần thiết cho việc phân tích tài chính và phân
tích kinh tế ở chương tiếp theo.
Tất cả nguồn dữ liệu về thò trường như: danh mục các loại sản phẩm, tình hình
sản xuất trong nước, tình hình nhập khẩu, lượng tiêu thụ, nhu cầu, giá sản phẩm,
giá nguyên liệu, xu hướng yêu cầu về mặt chất lượng của thò trường, số liệu dự
báo tốc độ tăng trưởng của các chuyên gia … được tác giả trực tiếp thu thập, điều
tra từ các nhà tiêu thụ, nhà cung cấp, các chuyên gia trong ngành và sau đó xử lý
nội nghiệp để có được các dữ liệu cần thiết cho quá trình phân tích. Riêng số
liệu dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành được thu thập từ Viện Kinh Tế thành
phố Hồ Chí Minh và được sử dụng nguyên nội dung trong quá trình phân tích.
Để đơn giản trong việc diễn giải, toàn bộ ngôn từ “thò trường” được trình bày
trong chương này sẽ được hiểu là thò trường Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh lân cận miền Đông nam bộ.

3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN SẤY
Các mục được giới thiệu trong phần này bao gồm: danh mục các loại sản phẩm,
tình hình sản xuất trong nước, tình hình nhập khẩu từ nước ngoài và danh sách
khách hàng tiêu thụ các sản phẩm nông sản sấy.
3.1.1 Danh mục các loại sản phẩm
Bằng trực tiếp khảo sát và điều tra qua các nhà sản xuất chế biến thực phẩm ăn
liền trên thò trường, các loại nông sản sấy khô hiện đang được dùng trong ngành
chế biến thực phẩm ăn liền bao gồm các sản phẩm sau:
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 14
Bảng 3.1: Danh mục các loại nông sản sấy dùng trong ngành chế biến thực
phẩm ăn liền
Stt Tên nông sản sấy Được sử dụng cho


1 Hành hương sấy Mì ăn liền, cháo ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
2 Hành paro sấy Mì ăn liền, cháo ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
3 Bắp cải sấy Mì ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
4 Cà rốt sấy Mì ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
5 Ớt sấy Mì ăn liền, cháo ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
6 Ngò sấy Cháo ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
7 Rau thơm sấy Cháo ăn liền, hủ tíu/phở ăn liền
8 Kim chi sấy Mì ăn liền
9 Bột tỏi sấy Bột nêm gia vò
10 Bột hành sấy Bột nêm gia vò
11 Bột ớt sấy Mì ăn liền, hủ tíu ăn liền, bột nêm gia vò
(Nguồn: Khảo sát điều tra - Tháng 12 Năm 2002)
3.1.2 Tình hình sản xuất các sản phẩm nông sản sấy trong nước
Qua trực tiếp khảo sát và tìm hiểu thò trường đã cho thấy có sự tồn tại hai xu
hướng về cấp loại sản phẩm: Chất lượng cao - giá cao và Chất lượng không cao -
giá rẻ.
Các sản phẩm nông sản sấy với chất lượng cao thường được sử dụng cho các loại
thực phẩm ăn liền cao cấp dùng để tiêu thụ nội đòa hoặc xuất khẩu. Tuy nhiên
các sản phẩm với chất lượng chưa cao nhưng giá rẻ vẫn có thò trường của nó và
đang tồn tại song song với các sản phẩm chất lượng cao.
Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm thế nào là sản phẩm chất lượng cao và sản
phẩm chất lượng chưa cao, Bảng 3.2 dưới đây sẽ mô tả các tiêu chuẩn mà một
sản phẩm chất lượng cao cần phải đạt được. Các sản phẩm không đạt được các
tiêu chuẩn này thì được xem là chưa đạt chất lượng cao.
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 15
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn để sản phẩm nông sản sấy đạt chất lượng cao
Vi khuẩn
Ecoli
Vi khuẩn

Hiếu khí
Độ ẩm
Hình
dáng
Độ phục
hồi
Th.gian
bảo quản
Dò vật
Thuốc
trừ sâu
Hoàn
toàn
không có
Không
vượt quá
10
5
đ.vò
Không
cao hơn
10%
Đạt 80%
qui cách
trở lên
Không
quá
5 phút
Không
dưới

6 tháng
Lựa bằng
mắt và
dò k.loại
Theo tiêu
chuẩn
TCVN
(Nguồn: TCVN, Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Nhật Bản)
Điển hình trong ngành chế biến nông sản sấy với chất lượng cao, ta có thể thấy
các tên tuổi sau đây: Công ty Asuzac Foods và Công ty Thanh Thủy. Ngoài hai
doanh nghiệp khá nổi tiếng nêu trên, hầu hết các cơ sở tư nhân chế biến nhỏ còn
lại hiện đang cung ứng các sản phẩm sấy với chất lượng chưa được kiểm soát
chặt chẽ.

Bảng 3.3 dưới đây là các số liệu điều tra của Công ty Asuzac Foods được thực
hiện trong năm 2002 về khả năng cung ứng của thò trường như sau:
Bảng 3.3: Khả năng cung ứng trên thò trường (Tính cho thời điểm 2002)
Đv tính: Tấn/năm
Loại sản phẩm
Khả năng cung ứng
Chất lượng cao Chất lượng không cao
Hành hương sấy 350 1,400
Hành paro sấy 300 900
Bột hành sấy 40 150
Bắp cải sấy 50 100
Ớt sấy 25 100
Bột ớt sấy 100 200
Bột tỏi sấy 50 750
Cà rốt sấy 50 300
Ngò sấy 30 150

Rau thơm sấy 40 150
Kim chi sấy 30 30
(Nguồn: Công ty Asuzac Food – Năm 2002)
3.1.3 Tình hình nhập khẩu nông sản sấy từ nước ngoài
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 16
Mặc dù đã có nhiều công ty, doanh nghiệp tư nhân và cơ sở sản xuất các sản
phẩm nông sản sấy cung cấp cho ngành chế biến thực phẩm ăn liền, tuy nhiên
vẫn có một lượng nông sản sấy được nhập khẩu vào thò trường Việt Nam hàng
năm. Lượng nhập khẩu này xuất phát từ nhu cầu cần đáp ứng về mặt chất lượng.
Xin trích dẫn một đoạn trao đổi ngắn với một cán bộ của một công ty sản xuất
chế biến mì ăn liền có tên tuổi trên thò trường (xin được phép không nêu tên
công ty và tên người đối thoại) như sau: “Mặc dù phải chòu một mức giá trung
bình cao hơn từ 5% đến 15% tùy vào từng loại sản phẩm, nhưng chúng tôi đành
phải chấp nhận vì chất lượng sản phẩm của các nhà cung cấp trong nước chưa
đáp ứng tốt về vấn đề vi sinh và dò vật trong sản phẩm, đặc biệt về khía cạnh cảm
quan (màu sắc của sản phẩm) chưa thể đẹp như sản phẩm nhập từ nước ngoài,
trong khi các sản phẩm cao cấp dùng để tiêu thụ nội đòa hoặc xuất khẩu cần
phải như vậy”.
Các nguồn nông sản sấy nhập khẩu hiện tại vào Việt Nam chủ yếu từ Đài Loan,
Trung Quốc, Thái Lan và một ít từ Nhật và Mỹ. Lượng nông sản sấy dùng trong
ngành chế biến thực phẩm ăn liền được nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay ước
lượng khoảng 50 tấn/năm (số liệu năm 2002). Chi tiết được liệt kê ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Lượng nông sản sấy nhập khẩu từ nước ngoài
Đv tính: Tấn/năm
Loại sản phẩm Lượng nhập khẩu
Hành hương sấy 15
Bắp cải sấy 5
Bột tỏi sấy 15
Cà rốt sấy 10

Kim chi sấy 5
(Nguồn: Khảo sát điều tra – Năm 2002)
3.1.4 Danh sách khách hàng
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 17
Các khách hàng của dự án được đònh nghóa là các nhà sản xuất chế biến thực
phẩm ăn liền như: mì ăn liền, cháo liền, bột nêm, thức ăn nhanh … Với phạm vi
của thò trường nghiên cứu, danh sách khách hàng của dự án bao gồm 40 Công ty.
Danh sách các khách hàng này được liệt kê ở Bảng 3.5
Bảng 3.5: Danh sách khách hàng tiêu thụ nông sản sấy
Stt Nhà sản xuất S.phẩm tiêu biểu Đòa chỉ liên lạc
1
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Thiên
Hương
Mì vò hương, bột canh
vò hương
1 Lê Đức Thọ, Khu phố 2,
Quận 12, HCM
2
Xí nghiệp Lương Thực
Thực Phẩm Miliket
Mì Miliket
2/7 Tô Ký, Quận 12,
Tp.HCM
3
Công ty AJINOMOTO
Việt Nam
Bột nên AJI Ngon
KCN Biên Hòa 1, Tỉnh
Đồng Nai.

4
Xí Nghiệp Liên Doanh
Sài Gòn Vewong
Mì ăn liền A-One
1707 Quốc Lộ 1A, Quận
12, Tp. HCM
5
Công Ty Uni President
Việt Nam
Mì Unif
KCN Sóng Thần, Bình
Dương
6
Công ty LD Công Nghiệp Thực Phẩm
An Thái
Mì Lucky, mì Zumbo
Tp. Long Xuyên, Tỉnh An
Giang
7 Công ty LD Vifon Acecook Mì Hảo Hảo
6/1B CMT8, P15, Quận
Tân Bình, Tp. HCM
8
Xí Nghiệp Chế Biến
Thực Phẩm Colusa
Mì Colusa
220 Kha Vạn Cân, Thủ
Đức, Tp. HCM
9 Công ty Unilever Bestfood
Mì Knorr, bột nêm
Knorr

F1/35 Hương Lộ 80, Bình
Chánh, Tp. HCM
10 Công Ty Vifon Mì Vifon Gà, Bò
6/1B CMT8, P15, Quận
Tân Bình, Tp. HCM
11 Công ty Asia Food Industry Mì Gấu Đỏ
Đồng An, Thuận An, Bình
Dương
12 Công ty Cổ Phần Vissan Mì Vissan
Khu công nghiệp Vónh Lộc
B, B.Chánh, HCM
13 Công ty TNHH Việt Thống Nhất Mì MaMa
Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long
An
14
Xí Nghiệp Lương Thực Thực Phẩm
Vietyuta
Mì Yuta
14A Phan Văn Trò, P7, Gò
Vấp, HCM
15
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Bình
Tây
Mì Bifoco
634 Bis, Phạm Văn Chí, P8,
Q6, Tp. HCM
16 Công Ty Foodtec Mì Mivimex
Đường số 10, khu chế xuất
Tân Thuận, HCM
17 Công Ty TNHH Phú Cường Mì Newtecco

Số 2 Nguyễn Oanh, Gò
Vấp, Tp. HCM
18
Công Ty Công Nghiệp Thực Phẩm
Việt Hưng
Mì Gomex
12 Phan Văn Trò, Gò Vấp,
Tp. HCM
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 18
19 Công Ty TNHH Tân Á Châu Mì Tân Á Châu
Huyện Trà Nóc, Tỉnh Cần
Thơ
20 Công Ty Mì Biên Hòa Mì Biên Hòa
Khu công nghiệp Biên Hòa,
Đồng Nai
21 Công Ty TNHH Hòa Hợp Mì MiMi
Huyện Dó An, Tỉnh Bình
Dương
22
Công Ty TNHH SX TM DV Phúc
Hảo
Mì Tân Bình
1/147 Nguyễn Văn Quá,
Q12, Tp.HCM
23 Công ty TNHH Thiên Minh Mì Mitimex
5B Nguyễn Đình Chiểu,
ĐK, Q1, HCM
24 Doanh Nghiệp Tư Nhân Thảo Bộ Hủ tiếu khô ăn liền
40-42 Phan Bội Châu, Q1,

Tp. HCM
25 Cơ sở Toàn Ký Mì ăn liền Con gà
227 Trần Quý, Q11, Tp.
HCM
26 Công ty TNHH Phương Đông Mì Mitomex
1/147A Nguyễn Văn Quá,
Q12, Tp.HCM
27 Công Ty TNHH Tân Á Châu Cháo ăn liền
10C khu Phố 5, Hiệp
Thành, Q12, HCM
28
Công ty Thực Phẩm Việt Nam
(Fovina)
Mì Fovina
22 Tôn Thất Thuyết, P16,
Q4, Tp. HCM
29 DNTN Liên Phát Mì ăn liền
2 Nguyễn Oanh, P7, Gò
Vấp, Tp. HCM
30 Cơ sở Hợp Thành Cháo ăn liền
6/7A, ấp 2, xã XTT, Hốc
Môn, Tp. HCM
31 DNTN Ngọc Hà Mì Lilifood
10/4B Quốc lộ 22, Hốc
Môn, Tp. HCM
32 Công ty TNHH Hoàng Lê Mì Samex
Khu phố 1, P. Linh Xuân,
Thủ Đức,HCM
33 Cơ sở Linh Chi
Cháo, hủ tiếu ăn liền

AL
9 Lô A, Phạm Phú Thứ, P2,
Q6, HCM
34 Cơ sở Tân Hưng Long Hủ tiếu ăn liền
286A Bình Tiên, Q6, Tp.
HCM
35 Công ty TNHH Sơn Hải Mì Vilo 450 Gia Phú, Q6, Tp. HCM
36
Công ty TNHH TM SX Chế Biến
LTTP Hoàng Long
Mì, hủ tiếu ăn liền
Cofa, Newfon
94 Mai Xuân Thưởng, Q6,
Tp. HCM
37 Cơ sở Vò Tôm Mì Sakimex
6/7 Tân Lỳ Tân Quý, Bình
Chánh, HCM
38 Công ty Đông Hải Mì Gohamex
12 Phan Văn Trò, Gò Vấp,
Tp. HCM
39 Công ty Cổ Phần Tân Đònh Mì ăn liền
69/11 Phạm Văn Chiêu, Gò
Vấp, HCM
40 Công ty TNHH Phú Nhân Mì Gimex
32 Lê Lai, Gò Vấp, Tp.
HCM
(Nguồn: Công Ty AC Nielson, Công Ty Asuzac Foods, Đài 1080)
3.2 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 19

Trong phần này, các mục được giới thiệu bao gồm: lượng tiêu thụ - nhu cầu - giá
trong năm 2002, dự báo lượng cầu của thò trường, dự báo giá thành phẩm và giá
nguyên liệu, dự báo sản lượng của dự án, đònh hướng chất lượng của thò trường,
và phân tích lựa chọn sản phẩm chủ đạo.
3.2.1 Lượng tiêu thụ, giá và nhu cầu trong năm 2002
Mục tiêu của việc tìm hiểu lượng tiêu thụ và giá trong năm 2002 nhằm có được
các số liệu để dự báo nhu cầu cho tương lai dựa vào tốc độ tăng trưởng được
nghiên cứu. Vì thò trường có phân khúc giữa sản phẩm chất lượng cao và chất
lượng không cao do đó việc tìm hiểu nhu cầu thực tế cần đáp ứng sẽ cho ta kết
quả phân khúc thò trường nào có khả năng thiếu hụt lượng cung và phân khúc thò
trường nào đang dư thừa lượng cung, từ đó có được cơ sở để xác đònh mục tiêu
cấp sản phẩm của dự án nên tập trung vào phân khúc thò trường nào - Chất
lượng cao hay chất lượng không cao.
3.2.1.1 Lượng tiêu thụ trong năm 2002
Với danh sách 40 khách hàng được mô tả ở Bảng 3.5, lượng nông sản sấy tiêu
thụ trong năm 2002 được điều tra và thu thập bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn
trực tiếp với tất cả 40 khách hàng này. Nội dung mẫu bảng câu hỏi được đính
kèm ở Phụ Lục 1. Kết quả thu thập được phân tích và tổng hợp qua Bảng 3.6
dưới đây.
Bảng 3.6: Lượng nông sản sấy tiêu thụ trong năm 2002
Đv tính: Tấn
Hành
hươn
g
Hàn
h
parô
Bột
ớt
Bột

tỏi
Bột
hàn
h
Bắp
cải

rốt
Rau
thơm
Ớt
Ngò
gai
Kim
chi
S.ph. chất
lượng cao
365 300 100 65 40 55 60 40 25 30 35
S.ph chất lg
không cao
585 450 125 85 90 70 60 75 38 30 21
Tổng sản
lg tiêu thụ
950 750 225 150 130 125 120 115 63 60 56
(Nguồn: Khảo sát điều tra - Năm 2003)
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 20
Kết quả điều tra cho thấy thò trường có sự phân khúc rõ nét giữa sản phẩm chất
lượng cao và chất lượng không cao. Chỉ với lượng tiêu thụ thực tế này mà chưa
kể đến nhu cầu cần đáp ứng có thể cao hơn, nếu so sánh với khả năng cung ứng

tối đa của thò trường được mô tả ở Bảng 3.3, ta thấy rằng đã có sự thiếu hụt về
mặt cung đối với sản phẩm chất lượng cao và dư thừa về mặt cung ở sản phẩm
chất lượng thấp. Kết quả điều tra bước đầu đã cho thấy dự án nên hướng nghiên
cứu về sản phẩm chất lượng cao. Tuy nhiên, để có thể nắm bắt được toàn bộ bức
tranh giữa cung và cầu, ta sẽ tiếp tục nghiên cứu nhu cầu của thò trường ở phần
3.2.1.2 tiếp theo sau đây để xác đònh lượng cung thiếu hụt của phân khúc sản
phẩm chất lượng cao hiện nay là như thế nào.
3.2.1.2 Nhu cầu cần đáp ứng của thò trường trong năm 2002
Tương tự như lượng tiêu thụ, nhu cầu của thò trường cũng được thu thập trên cùng
phương pháp và trên cùng khách hàng thông qua bảng câu hỏi. Như đã trình bày
ở mục 3.2.1.1, vì thò trường có sự thiếu hụt lượng cung ở sản phẩm chất lượng
cao và dư thừa lượng cung ở sản phẩm chất lượng không cao, do đó phần điều tra
nghiên cứu nhu cầu sau đây chỉ tập trung vào sản phẩm chất lượng cao.
Dựa vào lượng tiêu thụ trong năm 2002 đã được mô tả ở Bảng 3.6 cùng với số
liệu về nhu cầu cần đáp ứng của thò trường qua điều tra thu thập, kết quả phân
tích lượng cung thiếu hụt trong năm 2002 được tổng hợp ở Bảng 3.7 như sau:
Bảng 3.7: Nhu cầu và lượng cung thiếu thụt các loại nông sản sấy với chất
lượng cao trong năm 2002
Đv tính: Tấn
Hành
hươn
g
Hàn
h
parô
Bột
ớt
Bột
tỏi
Bột

hàn
h
Bắp
cải

rốt
Rau
thơm
Ớt
Ngò
gai
Kim
chi
Nhu cầu s.p
ch.lg cao
420 350 125 75 65 70 80 60 35 40 45
Lg cung
thiếu hụt
55 50 25 10 25 15 20 20 10 10 10
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 21
Phần trăm
thiếu hụt
15% 17% 25% 15% 63% 27% 33% 50% 40% 33% 48%
(Nguồn: Khảo sát điều tra – Năm 2003)
Kết quả điều tra cho thấy khả năng cung ứng các Sản Phẩm Có Chất Lượng Cao
trên thò trường hiện nay là thấp hơn so với nhu cầu thực tế. Vì thiếu hụt lượng
cung này mà một số nhà tiêu thụ đã nhập khẩu thêm từ nước ngoài hoặc dùng
sản phẩm có chất lượng thấp hơn để thay thế. Lượng cung thiếu hụt này sẽ là
một trong những yếu tố thuận lợi để dự án có thể tham gia vào thò trường.

3.2.1.3 Giá bán trên thò trường
Cũng bằng phương pháp thu thập dữ liệu tương tự như phần điều tra lượng tiêu
thụ và nhu cầu, giá bán trên thò trường các loại nông sản sấy trong năm 2002
được mô tả qua Bảng 3.8 sau đây.
Bảng 3.8: Giá bán các loại nông sản sấy trên thò trường trong năm 2002
Đv. Tính: 1.000 VNĐ/kg
Hành
hươn
g
Hàn
h
parô
Bột
ớt
Bột
tỏi
Bột
hàn
h
Bắp
cải

rốt
Rau
thơm
Ớt
Ngò
gai
Kim
chi

S.ph. chất
lượng cao
71.5 51.5 61 20 43.6 67 62 85 65 86.5 135
S.ph chất lg
không cao
43 32 38 18 31 45 52 65 46 65 90
(Nguồn: Khảo sát điều tra – Năm 2003)
3.2.1.4 Nhận xét và đánh giá
Qua phần phân tích lượng tiêu thụ và nhu cầu thực tế ở mục 3.2.1.1 và 3.2.1.2 đã
cho thấy nhu cầu của các sản phẩm có chất lượng cao trên thò trường hiện đang
khá cao trong khi lượng cung là đang thiếu hụt. Song song với các sản phẩm có
chất lượng cao, các sản phẩm có chất lượng không cao cũng có nhu cầu khá lớn,
tuy nhiên khả năng cung của thò trường hiện nay là đã dư thừa công suất.

Tổng hợp các yếu tố nêu trên cộng với qui mô sản xuất lớn, đầu tư công nghệ
mới và có quá trình quản lý chất lượng chặt chẽ, Hội đồng quản trò Công ty
_________________________________________________________________________________________
Chương 3: Phân Tích Thò Trường Trang 22

×