Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài tập học kỳ môn Pháp luật cộng đồng ASEAN (9 điểm) Đề bài: “So sánh cơ chế giải quyết tranh chấp theo nghị định thư ASEAN về tăng cường giải quyết tranh chấp (Nghị định thư Viêng chăn năm 2004) và cơ chế giải quyết tranh chấp theo Hiệp định về các quy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.57 KB, 7 trang )

MỤC LỤC
Trang:

MỞ ĐẦU
Liên kết khu vực đang là một xu hướng phổ biến trên thế giới,
và cộng đồng các nước ASEAN ra đời cũng khơng nằm ngồi xu
hướng đó. Cùng với đó, sự tăng cường hợp tác thương mại giữa các
quốc gia thành viên ASEAN với nhau cũng như ASEAN với các đối
tác quốc tế cũng khiến cho nền kinh tế của các quốc gia thành viên
ASEAN nói riêng, cũng như nền kinh tế thế giới nói chung phát triển
mạnh mẽ. Tuy nhiên, bên cạnh những ích lợi đạt được, thì những
hợp tác thương mại quốc tế cũng tiềm ẩn nhiều hạn chế, rủi ro, đặc
biệt là nguy cơ xảy ra xung đột cao. Chính vì vậy, cần thiết phải có
cơ chế giải quyêt tranh chấp phù hợp, sao cho đảm bào được các vụ
tranh chấp vừa được giải quyết nhanh chóng, vừa ổn thỏa. Bên cạnh
cơ chế giải quyết tranh chấp theo Hiệp định về các quy tắc và thủ
tục giải quyết tranh chấp WTO (DSU), ASEAN cũng cho ra đời cơ chế
giải quyết tranh chấp theo nghị định thư ASEAN về tăng cường giải
quyết tranh chấp (Nghị định thư Viêng chăn năm 2004).
Vậy để tìm hiểu rõ hơn về hai cơ chế giải quyết tranh chấp này,
cũng như ưu nhược điểm của từng cơ chế, em xin đi vào giải quyết
những yêu cầu ở đề bài số 06: “So sánh cơ chế giải quyết tranh
chấp theo nghị định thư ASEAN về tăng cường giải quyết tranh chấp
(Nghị định thư Viêng chăn năm 2004) và cơ chế giải quyết tranh
chấp theo Hiệp định về các quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp
WTO (DSU)” làm đề tài nghiên cứu cho bài tập học kỳ môn Pháp
luật cộng đồng ASEAN của mình


NỘI DUNG
I. Khái quát về cơ chế giải quyết tranh chấp theo Nghị


định thư ASEAN về tăng cường giải quyết tranh chấp (Nghị
định thư Viêng chăn năm 2004) và cơ chế giải quyết tranh
chấp theo Hiệp định về các quy tắc và thủ tục giải quyết
tranh chấp WTO ( DSU)
1. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo Nghị định thư
ASEAN về tăng cường giải quyết tranh chấp (Nghị định thư
Viêng chăn năm 2004)
Điều 24 Khoản 3 Hiến chương ASEAN quy định các tranh chấp
liên quan đến giải thích và áp dụng các Hiệp định kinh tế ASEAN
được giải quyết theo Nghị định thư về tăng cường cơ chế giải quyết
tranh chấp ( Nghị định thư Viêng Chăn - gọi tắt là EDSM) ngày
29/11/2004 bao gồm 21 Điều khoản… quy định về quy trình và thủ
tục giải quyết tranh chấp kinh tế-thương mại giữa các quốc gia
thành viên ASEAN.
Theo Nghị định thư, cơ quan giải quyết tranh chấp bao gồm Hội
nghị quan chức cấp cao SEOM, Hội nghị bộ trưởng kinh tế AEM, ban
thư ký ASEAN.
Thủ tục giải quyết tranh chấp theo EDSM bao gồm 4 giai đoạn:
tham vấn (Điều 3), Hội thẩm (Điều 8) Phúc thẩm (Điều 12) và thi
hành phán quyết.
2. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo Hiệp định về các
quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp WTO ( DSU).
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm các nguyên
tắc , thủ tục và thực tiễn được đúc rút và phát triển từ Hiệp định
chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) năm 1947, tuy nhiên cải
thiện, dễ tiếp cận hơn hệ thống trước đó 1. Cơ chế này nhằm cung
cấp các thủ tục đa phương giải quyết tranh chấp thay thế cho các
hành động đơn phương của quốc gia thành viên chứa nhiều bất
đồng, trì trệ, xáo trộn sự vẫn hành chung của các quy tắc thương
mại quốc tế.

Trình tự giải quyết tranh chấp ở WTO bao gồm: Tham vấn, mơi
giới, trung gian, hịa giải, thành lập ban Hội thẩm, thông qua báo
cáo, phúc thẩm, khuyến nghị, thi hành, Bồi thường và trả đũa.
Các quy định và thủ tục của hệ thống giải quyết tranh chấp của
WTO được đặt ra trong giải quyết tranh chấp (DSU), được quản lý

1 Ấn phẩm “Giải quyết tranh chấp trong WTO: Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước
thành viên” ngày 11/01/2016 />
2


bởi Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB), bao gồm đại diện của tất
cả các thành viên WTO.
II. So sánh cơ chế giải quyết tranh chấp theo Nghị định
thư ASEAN về tăng cường giải quyết tranh chấp (Nghị định
thư Viêng chăn năm 2004) và cơ chế giải quyết tranh chấp
theo Hiệp định về các quy tắc và thủ tục giải quyết tranh
chấp WTO ( DSU)
1. Giống nhau
Có thể thấy cơ chế giải quyết tranh chấp của hai Nghị định thư
Viêng chăn 2004 và Hiệp định Hiệp định về các quy tắc và thủ tục
giải quyết tranh chấp WTO (DSU), giống nhau ở một số điểm cơ bản
như sau:
Thứ nhất, phạm vi giải quyết tranh chấp về kinh tế thương mại
mà hai văn bản trên điều chỉnh đều phát sinh từ các quy định, thỏa
thuận trong các hiệp định được ký kết.
Thứ hai, về cơ quan giải quyết tranh chấp của ASEAN bao gồm
hội nghị quan chức cấp cao SEOM và ban thư ký, Ban hội thẩm, cơ
quan phúc thẩm, cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO quy định
theo DSU bao gồm Cơ quan giải quyết tranh chấp DSB, Ban hội

thẩm (panel) và cơ quan phúc thẩm (SAB). Hội nghị quan chức cấp
cao SEOM về cơ bản giống cơ quan giải quyết tranh chấp DBS của
WTO theo quy định trong DSU, đều có thẩm quyền ra quyết định
thành lập ban hội thẩm thông qua các báo cáo của ban hội thẩm và
cơ quan phúc thẩm. Về cơ bản số lượng cơ quan tổ chức của hai văn
bản trên trong cơ chế giải quyết tranh chấp là giống nhau.
Thứ ba, về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đều trải qua:
Giai đoạn tham vấn, hội thẩm, phúc thẩm và thi hành phán quyết.
Thứ tư, về nguyên tắc giải quyết tranh chấp, hai cơ chế giải
quyết tranh chấp đều hoạt động dựa theo nguyên tắc đồng thuận
phủ quyết đó là thành lập ban hội thẩm thông qua báo cáo của Ban
hội thẩm, thông qua báo cáo của Cơ quan phúc thẩm sẽ được thông
qua tại cơ quan giải quyết tranh chấp cấp trên.
2. Khác nhau
a. Phạm vi giải quyết tranh chấp
Nghị định thư 2004 xác định rõ các quy tắc và thủ tục giải quyết
tranh chấp sẽ áp dụng đối với những loại tranh chấp nào. Quy định
trong Phụ lục 1 của nghị định thư và các hiệp định kinh tế của
ASEAN trong tương lai.
Còn đối với DSU của WTO: Áp dụng đối với tất cả các tranh chấp
được liệt kê trong Phụ lục 1 của DSU. Cơ chế giải quyết tranh chấp
3


của WTO quy định ba loại khiếu kiện hay đơn kiện: “khiếu kiện vi
phạm; khiếu kiện không vi phạm và khiếu kiện tình huống”.
Các nước ASEAN đồng thời là thành viên của WTO có thể dưa
vụ việc ra giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
b. Đối tượng áp dụng
Nghị định thư 2004: Không áp dụng để giải quyết tranh chấp

giữa doanh nghiệp với chính phủ hoặc doanh nghiệp với doanh
nghiệp. Quy định về bên thứ ba được tham gia khi là nước thành
viên có quyền lợi đáng kể và đã thơng báo cho SEOM (Điều 11).
Cịn DSU: Một nước thành viên WTO có thể kiện một quốc gia
không phải là thành viên và các doanh nghiệp. Chính WTO cũng có
thể trở thành chủ thể trong vụ kiện tại WTO.
c. Cơ quan giải quyết tranh chấp
Đối với Cơ chế giải quyết tranh chấp quy định trong DSU thì
DSB là cơ quan giải quyết nhưng khơng tham gia trực tiếp vào q
trình tố tụng, chỉ có thẩm quyền thành lập ra Ban hội thẩm và thông
qua báo cáo, kết luận giải quyết vụ việc.
Cịn đối với SEOM thì tham gia nhiều hơn, trực tiếp hơn đối với
quá trình giải quyết tranh chấp bao gồm: Thành lập Ban hội thẩm,
thông qua báo cáo của Ban hội thẩm, các đánh giá khách quan và
chứng cứ để giúp SEOM đưa ra quyết định cuối cùng, và trong một
số trường hợp đặc biệt thì SEOM có thể trực tiếp xử lý tranh chấp
mà khơng cần thành lập ra ban hội thẩm.
d. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
Sự khác biệt được thể hiện rõ qua từng giai đoạn của trình tự,
thủ tục giải quyết tranh chấp.
- Giai đoạn tham vấn:
Đối với DSU: được quy định tại Điều 4 và là bước bắt buộc trước
khi đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền xét xử. Các quốc gia khác có
thể xin tham gia vào việc tham vấn này nếu tham vấn thừa nhận
rằng các quốc gia có quyền lợi thương mại thực chất trong việc
tham vấn này.
Nghị định thư 2004: Chỉ quy định các nước thành viên tạo cơ hội
thỏa đáng để tiến hành tham vấn. Và là bước không bắt buộc,
không quy định về việc xin can dự của các quốc gia khác. Mà chỉ
quy định các nước thành viên mới có quyền cho là có các quyền , lợi

ích trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan thì có thể nêu ý kiến phản đối
hoặc đề xuất với các thành viên liên quan. quy định tại Điều 3,
- Giai đoạn hội thẩm

4


DSU: Ban Hội thẩm được thành lập sau khi các bên từ chối tham
vấn hoặc tham vấn không thành trong vịng 60 ngày kể từ ngày có
u cầu tham vấn, và phải được lập thành văn bản (Điều 6, DSU).
Việc thông qua báo cáo của Ban hội thẩm 60 ngày kể từ ngày báo
cáo được chuyển cho tất cả các thành viên WTO, trừ khi một bên
tranh chấp quyết định kháng cáo hoặc DSB đồng thuận phủ quyết.
Nghị định thư năm 2004: Nếu nước thành viên được yêu cầu
tham vấn khơng trả lời u cầu trong vịng 10, hoặc 30 ngày, hoặc
60 kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn, tranh chấp sẽ được đưa
lên SEOM nếu bên khiếu nại đề nghị thành lập Ban Hội thẩm. Ban
Hội thẩm sẽ được SEOM thành lập, trừ phi SEOM đồng thuận quyết
định không thành lập Ban Hội thẩm (Khoản 1, Điều 5, Nghị định thư
2004). Việc xử lý kết quả của Ban hội thẩm, SEOM sẽ xem xét báo,
đưa ra phán xử của mình trong vịng 30 ngày kể từ ngày Ban hội
thẩm trình báo cáo, trường hợp ngoại lệ thêm 10 ngày.
- Giai đoạn phúc thẩm
DSU: Thời hạn xem xét kháng cáo không quá 60 ngày kể từ
ngày một bên tranh chấp chính thức thơng báo quyết định kháng
cáo của mình tới ngày Cơ quan phúc thẩm chuyển báo cáo của
mình lên DSB, q trình này có thể gia hạn thêm 30 ngày. Nhưng
không được vượt quá 90 ngày trong bất cứ trường hợp nào (Khoản
5, Điều 17 DSU).
Nghị định thư 2004: Các quốc gia Thành viên là các bên tranh

chấp có thể kháng nghị lại quy định của SEOM với Các Bộ trưởng
kinh tế ASEAN (AEM) trong 30 ngày kể từ ngày SEOM ra quy định.
AEM phải đưa ra quyết định trong vịng 10 ngày kể từ ngày có
kháng nghị. Trong các trường hợp ngoại lệ, AEM có thể có thêm 10
ngày nữa để đưa ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp.
- Giai đoạn thi hành phán quyết
DSU: Theo Khoản 2, Điều 22: Nếu trong vòng 20 ngày kể từ
ngày hết hạn thi hành phán quyết mà các bên không đạt được thỏa
thuận về bồi thường thỏa đáng, có thể yêu cầu DSB cho phép áp
dụng biện pháp trả đũa bằng cách tạm hoãn thi hành những nhượng
bộ hoặc những nghĩa vụ khác theo các hiệp định. Trong thời hạn 30
ngày DSB sẽ cho phép bên thắng kiện tiến hành trả đũa, trừ phi
DSB quyết định đồng thuận bác bỏ yêu cầu trả đũa.
Nghị định thư 2004: Việc thi hành phán quyết được tiến hành
dựa trên cơ sở tự nguyện. ASEAN không quy định rõ về mức độ và
thời gian trả đũa và thời gian trả đũa do cơ quan nào ra quyết định.

5


III. Đánh giá chung
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế thương mại của ASEAN
theo nghị định thư Viêng Chăn 2004, có thể thấy có nhiều điểm
tương đồng với cơ chế giải quyết tranh chấp được quy định trong
DSU của WTO. Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN là sự mô
phỏng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO theo DSU, với quy
định được thay đổi nhất định để phù hợp với cơ cấu tổ chức và
nguyên tắc hoạt động của ASEAN. Ở ASEAN phạm vi chỉ mang tính
áp dụng với các thành viên trong tổ chức. Nhìn chung, WTO với tính
chất là một tổ chức quốc tế lớn nhất hiện nay, phạm vi và đối tượng

quy định trong DSU rộng hơn.

KẾT LUẬN
Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của ASEAN vừa mang
tính hịa giải vừa mang tính tài phán, thể hiện bản sắc mục đích hợp
tác, tương trợ lẫn nhau trong khối. Khác với WTO chỉ mục đích hợp
tác phát triển kinh tế. Mỗi cơ chế đều có những ưu nhược điểm nhất
định, u cầu địi hỏi ASEAN phải có những cải tiến nhất định để cơ
chế giải quyết tranh chấp ngày một hoàn thiện hơn.
Trên đây là bài viết so sánh giữa hai cơ chế giải quyết tranh
chấp trong lĩnh vực kinh tế - thương mại của hai tổ chức, đó là WTO
và ASEAN. Ta thấy rằng, mặc dù có nhiều điểm tương đồng nhưng
mỗi cơ chế lại có những điểm tạo nên sự khác biệt, cùng với những
hiệu quả và hạn chế riêng của từng cơ chế trong thực tiễn giải
quyết tranh chấp của quốc gia thành viên ASEAN.

6


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định thư về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp (Nghị
định thư Viêng Chăn) ngày 29/11/2004;
2. Hiệp định về các quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp WTO
( DSU);
3. Hiến chương ASEAN;
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Pháp luật cộng đồng
ASEAN (2014), Nhà xuất bản Công an nhân dân;
5. Trường Đại học Luật Hà Nội, Gíao trình Luật Thương mại quốc tế
(2016), Nhà xuất bản Công an nhân dân;
6. TS. Nguyễn Toàn Thắng, Giải quyết tranh chấp theo quy định của

Điều 7 Hiến chương ASEAN, Tạp chí Luật học số 9/2008;
8. Ấn phẩm Giải quyết tranh chấp trong WTO:Cơ chế giải quyết
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên, Truy cập ngày
10/03/2018;
/>


×