Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lộc bình tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 124 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ QUANG NGỌC

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Lộc Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Lý Quang Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến Cô giáo PGS-TS. Đinh Ngọc Lan - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cơ thuộc phịng Quản lý sau đại học trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn UBND huyện Lộc Bình; UBND các xã: n Khối, Xn
Mãn, Nhƣ Kh huyện Lộc Bình và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, ngƣời thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Lộc Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Lý Quang Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới ............................................... 3
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ..................... 3
1.1.2. Đơn vị nông thôn mới ............................................................................. 3
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới ................................................................ 4
1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ........................................................... 6
1.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ....................................... 7
1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới .................................... 9
1.2.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trƣớc Đại hội V ............... 9
1.2.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay ........ 11
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới .................................... 19
1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................... 20
1.2.5. Các bƣớc xây dựng nông thôn mới ....................................................... 25
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................ 26

1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới ............ 26
1.3.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam................................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................ 38

2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 38
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 38
2.2.2 . Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 41

3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Lộc Bình .................................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 41
3.1.2. Thực trạng về kinh tế - xã hội ............................................................... 48
3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lộc
Bình liên quan đến sản xuất nông nghiệp ........................................... 53
3.1.4. Các vấn đề xã hội .................................................................................. 55
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn....... 56
3.2.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện đến
cơ sở .................................................................................................... 56
3.2.2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 ................................ 57
3.2.3. Kết quả bƣớc đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 – 2020 ........ 57

3.2.4. Điều kiện kinh tế xã hội của hộ nông dân huyện Lộc Bình .................. 72
3.2.5. Đánh giá của ngƣời dân về việc xây dựng mơ hình nơng thơn mới ..... 73
3.3. Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hƣởng đến q trình
xây dựng nơng thơn mới ở địa bàn nghiên cứu................................... 77
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 77
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 78
3.4. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng nơng thơn mới
ở địa phƣơng trong những năm tới. .................................................... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

3.4.1. Quan điểm về xây dựng và phát triển nông thôn mới ........................... 79
3.4.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xây dựng nơng thơn mới ở huyện Lộc Bình....... 81
3.4.3. Những giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới ở huyện Lộc Bình ... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Các nhóm đất phân theo nguồn gốc phát sinh trên địa bàn
huyện Lộc Bình ............................................................................... 43
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất các ngành trên địa bàn
huyện Lộc Bình những năm gần đây .............................................. 49
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành ................. 50
Bảng 3.4: Dân số huyện Lộc Bình .................................................................. 52
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch (Tính đến tháng 12 năm 2013) ............................................. 57
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thơng (Tính đến tháng 12
năm 2013)........................................................................................ 58
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi (Tính đến tháng 12 năm 2013) ....... 59
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nơng thơn (Tính đến
tháng 12 năm 2013)......................................................................... 60
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (Tính đến
tháng 12 năm 2013)......................................................................... 61
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện tiêu chí về bƣu điện (Tính đến tháng 12
năm 2013)........................................................................................ 63
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cƣ (Tính đến tháng 12
năm 2013)........................................................................................ 64
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục (Tính đến tháng 12
năm 2013)........................................................................................ 66
Bảng 3.13: Tình hình thực hiện tiêu chí mơi trƣờng (Tính đến tháng 12
năm 2013)........................................................................................ 68
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị (Tính
đến tháng 12 năm 2013) .................................................................. 70
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên tồn huyện
(Tính đến tháng 12 năm 2013) ........................................................ 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


vii

Bảng 3.16: Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình năm 2013 ................ 72
Bảng 3.17: Diện tích một số loại đất của hộ năm 2013 .................................. 73
Bảng 3.18: Các kênh tiếp cận thông tin của ngƣời dân về mơ hình nơng
thơn mới .......................................................................................... 74
Bảng 3.19: Ý kiến của ngƣời dân về chƣơng trình XDNT mới tại huyện
Lộc Bình .......................................................................................... 74
Bảng 3.20: Những công việc ngƣời dân tham gia vào xây dựng nơng
thơn mới tại địa phƣơng mình ......................................................... 75
Bảng 3.21 : Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong triển khai ............ 76
Bảng 3.22: Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng điều kiện cơ sở hạ tầng ...... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, nhất là với Việt Nam, là nƣớc nông nghiệp, dân số sống ở khu
vực nông thôn chiếm 70% dân số cả nƣớc. Vì vậy, phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn là một một yêu cầu cũng nhƣ thách thức trong quá trình phát triển. Nhận thức
đƣợc vấn đề đó, Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm đến vấn đề này. Ngày
05/08/2008 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị
quyết số 26 – NQ/TW về nông nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị
quyết, đến năm 2020: “… Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân

cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nơng nghiệp cịn khoảng
30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số
xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn…”
Để triển khai Nghị quyết số 26 – NQ/TW, với chủ trƣơng đƣa nông thôn tiến
kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nơng thơn Việt Nam vào cuối năm
2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định số
491/QĐ-TTg và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 về việc ban hành và
sửa đổi bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới. Trên cơ sở bộ tiêu chí nơng
thơn mới này, các địa phƣơng căn cứ để xây dựng, phát triển nơng thơn. Ngày 2
tháng 2 năm 2010, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt
chƣơng trình rà sốt quy hoạch xây dựng nơng thơn mới. Ngày 4 tháng 6 năm 2010
Chính phủ ra Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu: đến năn 2015:
20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng ban hành thông tƣ số
41/2013/BNNPTNT ngày 21/10/2013 về việc hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu trí quốc
gia về nông thôn mới… Xây dựng nông thôn mới đƣợc tất cả các tỉnh trên phạm vi
toàn quốc quan tâm, là chủ đề của nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu nhằm
thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

Trên cơ sở các quyết định của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, các địa phƣơng sẽ tiến hành rà sốt và xây dựng chƣơng trình hành
động để thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn theo bộ tiêu chí mới. Cũng nhƣ các

địa phƣơng vùng núi phía Bắc khác, Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, cịn nhiều khó
khăn, đặc biệt là khu vực nơng nghiệp, nông thôn. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên
giới phía Bắc, gồm có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 huyện và một thành phố. Để
xây dựng nông thôn Lạng Sơn theo tiêu chí mới, địi hỏi phải có sự đánh giá một
cách tổng quát, bên cạnh sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và huy động các nguồn
lực trong xã hội cùng tham gia vào phát triển nơng thơn.
là một huyện miền núi biên giới phía Bắc của Việt Nam thuộc tỉnh
Lạng Sơn. Huyện có diện tích 100.095,64 km2 và dân số là 78.955 ngƣời. Huyện có
27 xã , 02 thị trấn Lộc Bình và Na Dƣơng, trung tâm của huyện là thị trấn Lộc Bình
nằm trên Quốc lộ 4 (4B), cách thành phố Lạng Sơn 20 km về hƣớng Đông Nam và
cách biên giới Việt - Trung 15 km về hƣớng Đơng Bắc. Lộc Bình vẫn là một huyện
phát triển dựa chủ yếu vào nông nghiệp, nhƣng đồng thời cũng có những thuận lợi
nhất định để phát triển và có cơ hội thực hiện thành cơng xây dựng nông thôn mới.
Trên tinh thần học hỏi và mong muốn thực hiện nghiên cứu điểm nhằm áp dụng
rộng rãi mơ hình nơng thơn mới trên tồn tỉnh Lạng Sơn, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội nói chung và phát triển nơng nghiệp – nơng thơn nói riêng. Tôi đã chọn
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mơ hình nơng thơn
mới ở huyện Lộc Bình thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh q
trình xây dựng nơng thơn mới ở địa phƣơng thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng mơ hình nơng thơn mới và q trình xây dựng nơng
thơn mới ở huyện Lộc Bình thời gian qua.
- Phân tích ngun nhân và các yếu tố ảnh hƣởng đến q trình xây dựng
nơng thơn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng

nông thôn mới ở địa phƣơng trong những năm tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thơn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới.
Nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nơng
thơn mới chứ khơng phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn
mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức
năng mới.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí là: quy hoạch và thực hiện quy
hoạch; giao thông; thủy lợi; về điện; trƣờng học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nơng
thơn; về bƣu điện; nhà ở dân cƣ; Thu nhập; Hộ nghèo; Tỷ lệ lao động có việc làm
thƣờng xun; Hình thức tổ chức sản xuất; Giáo dục; về y tế; về văn hóa; về mơi
trƣờng; về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; về an ninh, trật tự xã hội.
- Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới quy định mức đạt của các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới:
Từ Quyết định số 491, 342 và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ Tƣớng
Chính phủ thì: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của

Bộ tiêu chí quốc gia về Nơng thơn mới.
1.1.2. Đơn vị nông thôn mới
Theo Quyết định 491/Q Đ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới quy định đơn vị nơng thơn
mới có 3 cấp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

- Xã nơng thơn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới);
- Huyện nơng thơn mới (khi có 75% số xã nơng thơn mới);
- Tỉnh nơng thơn mới (khi có 80% số huyện nơng thôn mới).
Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ƣơng kiểm tra việc công nhận xã nông
thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các
huyện có 75% số xã trong huyện đạt nơng thơn mới và tỉnh có 80% số huyện trong
tỉnh đạt nông thôn mới.
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nơng nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức
năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn
mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng nghiệp hiện
đại hố, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức
nơng nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nơng thơn trở
thành thành thị. Hƣớng tƣ duy áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây
dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nơng thôn và khả

năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nơng thơn.
1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn đƣợc hình thành
dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành
vi của xã hội gồm những ngƣời quen này là những phong tục tập quán đã đƣợc hình
thành từ lâu đời, ở đó con ngƣời đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục
tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các
tập thể nơng dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng
chính văn hố q hƣơng đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

nhƣ lịng kính lão u trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà
đáng tin, yêu quý quê hƣơng.vv.., tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông
thôn đặc thù. Các truyền thống văn hố q báu này địi hỏi phải đƣợc giữ gìn và
phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi trƣờng thành thị là nơi có tính mở cao,
con ngƣời cũng có tính năng động cao, vì thế văn hố q hƣơng ở đây sẽ khơng
cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nơng thơn với đặc điểm sản xuất nơng nghiệp và tụ
cƣ theo dân tộc, dòng tộc mới là mơi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn
hố q hƣơng. Ngồi ra, các cảnh quan nơng thơn với những đặc trƣng riêng đã
hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tƣ tƣởng triết học nhƣ
trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mƣu cầu phát triển
hài hoà cũng nhƣ chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
Để đảm bảo giữ gìn đƣợc văn hóa truyền thống tốt đẹp của nơng thơn nên
việc xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính
khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn

có của nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những
hạn chế tác dụng của chức năng nông thơn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn
sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hố truyền thống.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Nền văn minh nơng nghiệp đƣợc hình thành từ những tích luỹ trong suốt một
q trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên
nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh hƣởng xấu và
cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con ngƣời và tự
nhiên sinh sống hài hồ với nhau, chức năng ngƣời tơn trọng tự nhiện, bảo vệ tự
nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ
thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mƣu cầu cuộc
sống đầy đủ về vật chất đã khiến ngƣời thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên.
Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con ngƣời
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ mơi trƣờng một cách nghiêm trọng.
Q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con ngƣời ngày càng xa rời tự
nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc và khơng khí. Nếu so sánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

với hệ thống sinh thái đơ thị, thì hệ thống sinh thái nơng nghiệp một mặt có thể đáp
ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lƣơng thực hoa quả cho con ngƣời, mặt khác
cũng đáp ứng đƣợc các yêu cầu về mơi trƣờng tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông
nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên..vv..phát huy các tác dụng sinh thái nhƣ điều hồ khí hậu, giảm ơ nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nƣớc, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv.
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa

thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lƣợng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu đƣợc lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tƣơi đẹp cùng với mơi trƣờng sinh thái có thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu trở về với tự nhiên của con ngƣời. Nơng thơn có thể bù đắp đƣợc
những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trƣờng tự nhiên n tĩnh có thể điều
hồ cân bằng tâm lý con ngƣời. Môi trƣờng sinh vật phong phú khiến con ngƣời có
thể cảm thụ đƣợc những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con
ngƣời với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là
nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày
càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nơng thơn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thƣớc đo một đơn
vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không đƣợc
lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị.
1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, ngƣời nông dân thực sự là chủ thể
xây dựng nông thôn, ngƣời nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, đồng thời
góp cơng, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của
cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… đồng thời, cũng là ngƣời hƣởng lợi
từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nơng dân là chủ thể xây dựng nông
thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công,
vừa đảm bảo phát huy đƣợc vai trị tích cực của nơng dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

1.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Động lực từ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa

Xây dựng nông thôn mới XHCN nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tƣ từ nhà nƣớc
hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra đƣợc động lực cũng nhƣ
tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn
đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực tế, các vấn đề về
nông nghiệp cần phải đƣợc giải quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn đề
về nơng dân phải giải quyết thơng qua phi nơng hóa, phát triển nông thôn phải song
hành cùng phát triển thành thị. Điều này cũng có nghĩa là việc giải quyết các vấn đề
“tam nơng” khơng thể chỉ bó hẹp trong nội bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần
phải xây dựng nên quan niệm phát triển thành thị và nông thơn song hành với nhau,
xóa bỏ mọi ngăn cách giữa thể chế nông thôn với thành thị, phải đƣa vấn đề phát
triển nông nghiệp vào trong bố cục phát triển kinh tế quốc dân, đƣa tiến bộ nông
thôn vào tiến bộ chung của toàn xã hội, phải xem xét mục tiêu gia tăng thu nhập
nông dân trong hệ thống phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân. Chỉ có nhƣ
vậy mới có thể giải quyết triệt để bản chất của các vấn đề “tam nông”. Từ ý nghĩa
này có thể thấy, các cơng trình xây dựng cải tạo nông thôn cho dù cũng rất quan
trọng, nhƣng không thể coi đó là động lực đẩy mạnh xây dựng nơng thôn mới
XHCN. Xây dựng nông thôn mới cần phải kết hợp chặt chẽ với đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa mới có sức mạnh và đảm bảo tính liên tục.
Ý nghĩa của cơng nghiệp hóa ở đây khơng chỉ ở hiện đại hóa sản xuất nơng
nghiệp, mà cịn ở chỗ cung cấp ngày càng nhiều cơ hội việc làm cho lực lƣợng lao
động dồi dào ở nông thôn. Do vậy, đối với sự nghiệp xây dựng nông thôn mới
XHCN, nhà nƣớc cần phải ra các chính sách nhằm gia tăng sức thu hút của thành
thị, xóa bỏ các chính sách gây cản trở đến sự chuyển dịch lao động và ngành nghề
sang khu vực thành thị, không nên cố định các ngành nghề công nghiệp tại các khu
vực nông thôn.
1.1.5.2. Động lực từ nơng dân phi nơng hóa
Q trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là q trình chuyển
dịch từ nơng nghiệp truyền thống sang cơng nghiệp hiện đại, đồng thời cũng là q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

8

trình ngƣời nơng dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong quá trình này,
nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang khu vực phi
nơng nghiệp, từ nơng thơn sang thành thị, đó cũng chính là q trình phi nơng hóa
ngƣời nơng dân. Giải phóng thân phận phi nơng hóa của nơng dân là yêu cầu để
phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu của chính bản thân ngƣời
nơng dân.
Giải quyết vấn đề việc làm cho ngƣời nông dân là một sự nghiệp to lớn, bên
cạnh các biện pháp khai thác tiềm năng cung cấp cơ hội việc làm từ chính trong nội
bộ nơng thơn ra, cịn cần phải tích cực đẩy mạnh chuyển dịch nông dân sang thành
cƣ dân thành thị. Muốn vậy, cần thiết phải xây dựng hình thành nên thị trƣờng lao
động bình đẳng giữa nơng thơn với thành thị, để ngƣời nơng dân có những cơ hội
làm việc bình đẳng với cƣ dân thành thị, đồng thời tạo điều kiện để họ có thể gia
tăng tố chất cạnh tranh trên con đƣờng mƣu cầu việc làm của mình. Do vậy, xây
dựng nơng thơn mới XHCN cần đẩy mạnh đầu tƣ cho nguồn lực lao động nông
thôn, hồn thiện hệ thống giáo dục trong nơng thơn, phổ cập rộng rãi khoa học kỹ
thuật trong nông thôn, truyền bá rộng rãi các tƣ tƣởng khoa học, tạo điều kiện cho
nông dân đẩy mạnh cải thiện nông nghiệp cũng nhƣ thân phận nơng dân của chính
mình. Xây dựng nơng thôn mới XHCN phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển nông
dân làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định ngƣời nông dân làm mục tiêu.
1.1.5.3. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức
hợp tác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới XHCN là phát triển hiện đại hóa nơng nghiệp. Hiện đại hóa nơng nghiệp ở đây
phải đƣợc hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại nhƣ thủy lợi, làm đất, đƣờng
giao thông, viễn thơng thơng tin..vv., nó cịn bao hàm chun nghiệp hóa trong các
doanh nghiệp sản xuất nơng nghiệp. Một khi đã thực hiện kinh doanh gia đình và

phát triển kinh tế thị trƣờng trong nơng nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện
chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh vực nơng nghiệp. Đây cịn là cơ sở
để gia tăng sức cạnh tranh quốc tế cho nơng nghiệp. Ngồi ra, trong điều kiện thị
trƣờng, thì chỉ có sự tham gia của các tổ chức nơng dân mới có thể nâng cao giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

nơng sản phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng nhƣ trách nhiệm của các tổ chức
hợp tác nông dân. Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng nhƣ tham gia vào gia
cơng sản xuất nông sản phẩm, tổ chức đào tạo xã viên để nâng cao tố chất cho
ngƣời nông dân...trong tất cả các q trình này, tổ chức hợp tác nơng dân phát huy
vai trị khơng thể thay thế.
1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội V
Trong bối cảnh đất nƣớc ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nƣớc đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
III đã xác định đƣờng lối chung của miền Bắc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là: Đƣa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tƣ liệu sản
xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể... từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân đối
và hiện đại. Chủ trƣơng của Đảng là: “...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
cân đối và hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng
làm nền tảng, ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp
hànhTrung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam, xuất bản tháng 9 – 1960, tr.182-183).
Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị quyết về vấn đề phát

triển nơng nghiệp, trong đó nêu lên phƣơng hƣớng cải tiến cơng cụ và cơ giới hóa
nơng nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
Thực hiện chủ trƣơng trên, trong giai đoạn này, Nhà nƣớc đã đầu tƣ hàng
nghìn máy kéo lớn nhỏ, hàng vạn động cơ điện, động cơ nổ và hàng triệu công cụ
cải tiến cho nông nghiệp. Có gần 100 nhà máy chế biến nơng sản, chế biến thức ăn
gia súc đƣợc xây dựng. Phong trào cải tiến công cụ, thâm canh, làm thủy lợi, thực
hiện cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp đã làm cho nông nghiệp, nông thôn
nƣớc ta tiến lên một bƣớc và thu đƣợc nhiều thành tựu, ngay cả trong điều kiện
chiến tranh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

Sau khi miền Nam hồn tồn đƣợc giải phóng, Đảng ta đã chủ trƣơng: “Đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đƣa nền kinh tế nƣớc ta từ nền sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa... kết hợp xây dựng công nghiệp và nông
nghiệp cả nƣớc thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp” (Báo cáo chính trị
của BCH Trung ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, tháng 12 năm
1976, tr 68). Đại hội đã xác định kế hoạch 5 năm 1976 – 1980 là: “Tập trung cao độ
lực lƣợng của cả nƣớc, của các ngành, các cấp, tạo ra một bƣớc phát triển vƣợt bậc
về nông nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nƣớc về lƣơng thực,
thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thƣờng...”
Để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong giai đoạn này Đảng đã
đề ra nhiều chính sách để đầu tƣ làm thủy lợi, làm giao thông nông thôn, xây dựng
trƣờng học, trạm xá và cơ giới hóa nơng nghiệp. Nhờ đó, mặc dù hậu quả chiến
tranh để lại rất nặng nề, nhƣng nơng thơn cả nƣớc đã có những biến đổi to lớn.
Từ thực tiễn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm

sau thống nhất đất nƣớc, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trị của sản xuất nơng
nghiệp. Đại hội V đã chỉ rõ: “Trong 5 năm 1981 – 1985 và những năm 80 cần tập
trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đƣa
nông nghiệp một bƣớc lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng; kết
hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ
cấu công – nông nghiệp hợp lý”.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ trên, Đại hội đã xác định áp dụng nhiều giải
pháp, trong đó coi trọng khai thác lực lƣợng lao động và tài nguyên thiên nhiên. “
Cái vốn quý nhất của chúng ta là lao động, lực lƣợng tiềm tàng lớn nhất có thể phát
huy trƣớc tiên, cũng là đối tƣợng lao động có khả năng thu hút lực lƣợng đơng đảo
nhất, là đất đai (kể cả rừng và biển)... có điều kiện phát triển mạnh và sử dụng nhiều
lao động ... sớm tạo ra một lực lƣợng sản xuất mới”.
Nhƣ vậy, từ Đại hội III đến Đại hội IV và Đại hội V của Đảng, chúng ta có
thể khẳng định rằng, tuy chƣa chƣa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhƣng
Đảng ta ln xác định nơng nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng
đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối để phát triển nơng nghiệp, nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

thôn theo hƣớng hiện đại.
1.2.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay
Đại hội VI đã nêu 4 bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học “Đảng phải
ln ln xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”.
Đại hội VI đã đề ra những quan điểm và chính sách đổi mới, trƣớc hết là đổi
mới kinh tế; phấn đấu đƣa nông nghiệp trở thành nền nơng nghiệp sản xuất hàng
hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; xác định cải tạo

xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thƣờng xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ
chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh tế.
Đại hội chỉ rõ: “... nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm
còn lại của chặng đƣờng đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp
tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa trong chặng đƣờng tiếp theo” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr 20).
Từ những tƣ tƣởng chỉ đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ thị 100
của Ban Bí thƣ (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI) đã thổi vào
nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta một luồng gió mới, cuộc sống của ngƣời dân đã
đƣợc cải thiện nhanh chóng.
Trên cơ sở khẳng định những thành quả của công cuộc đổi mới và phân tích
tình hình đất nƣớc trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều diễn biến phức tạp, Đại hội VII
đã thông qua Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Đại hội VII đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến, phát triển tồn diện kinh tế nơng thơn và xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội” (Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr 67).
Tiếp theo, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định một hệ thống quan điểm
nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nơng thơn nƣớc ta trong giai đoạn
mới là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

“1. Đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nơng thơn theo hƣớng sản xuất

hàng hóa..., coi đó là nhiệm vụ chiến lƣợc có tầm quan trọng hàng đầu.
2. Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần trong
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa...
3. Gắn sản xuất với thị trƣờng, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới...; đẩy mạnh xuất khẩu; thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nƣớc
sản xuất có hiệu quả...
4. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trƣờng sinh thái, xây
dựng nông thôn mới. Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới hệ thống chính trị trong
nơng thơn” (Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ƣơng khóa VIII, Lƣu hành
nội bộ, Hà Nội. 1993, tr 53).
Xem xét việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và quá trình 10 năm đổi mới,
Đại hội VIII đã nhận định rằng nƣớc ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời khẳng định:
“Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nƣớc ta thành một
nƣớc cơng nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, văn minh” (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 80).
Nghị quyết Đại hội VIII cũng chỉ rõ phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đồng thời chỉ rõ nội dung cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là:
“+ Phát triển tồn diện nơng, lâm, ngƣ nghiệp, hình thành các vùng tập trung
chun canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật ni, có sản phẩm hàng hóa nhiều
về số lƣợng, tốt về chất lƣợng, bảo đảm an toàn về lƣơng thực trong xã hội, đáp ứng
đƣợc yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trƣờng trong, ngoài nƣớc.
+ Thƣc hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

13

+ Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với công nghệ ngày càng
cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị.
+ Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới
bao gồm tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nơng nghiệp,
các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bƣớc hình thành nông
thôn mới văn minh, hiện đại” (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 87).
Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII đã
ra Nghị quyết về “Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiện để cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, phấn đấu hồn
thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2000”. Nghị quyết đã xác định các
những nội dung cần đẩy mạnh trong phát triển nơng nghiệp và nơng thơn, đó là:
Đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lao động ở nông
thôn; giải quyết vấn đề thị trƣờng tiêu thụ nơng sản; phát triển mạnh các hình thức
kinh tế hợp tác, đổi mới các hoạt động của các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp
và nông thôn, phát triển các cơ sở quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa.
Ngày 10 tháng 11 năm 1998, Bộ Chính trị khóa VIII đã ra Nghị quyết số 06
– NQ/TW về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn. Nghị quyết đã nêu 4
quan điểm:
“Một là, coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nơng
nghiệp và xây dựng nông thôn, đƣa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất
lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trƣớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên minh giai cấp công nhân với giai cấp

nơng dân và tầng lớp trí thức, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trƣờng để hình thành sự liên
kết công – nông nghiệp – dịch vụ và thị trƣờng ngay trên địa bàn nông thôn và trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

phạm vi cả nƣớc; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nơng thơn mới; gắn cơng
nghiệp hóa với dân chủ chủ hóa và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn;
tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói
giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nơng thơn,
thực hiện có kết quả mục tiêu phát triển dân số.
Ba là, phát huy lợi thế của từng vùng và cả nƣớc, áp dụng nhanh các tiến bộ
khoa học, công nghệ để phát triển nơng nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hƣớng mạnh ra
xuất khẩu.
Bốn là, phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần trở thành nền
tảng, hợp tác và hƣớng dẫn kinh tế tƣ nhân phát triển theo đúng pháp luật. Tạo điều
kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nơng dân và những ngƣời có khả năng phát triển
sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn”.
Đại hội IX của Đảng đã chủ trƣơng phải rút ngắn thời gian cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, phấn đấu đến năm 2020, nƣớc ta trở thành một nƣớc công
nghiệp. Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ rõ phải ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất,
đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
phát triển kinh tế đi đơi với phát triển vắn hóa – xã hội, tăng cƣờng các nguồn lực

cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng khóa IX đã ra Nghị quyết về
“Đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 –
2010”. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung tổng qt cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn: “...là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với cơng nghiệp chế biến và thị trƣờng; thực hiện
cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, cơng nghệ,
trƣớc hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các
khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nơng sản hàng hóa trên thị trƣờng”.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng văn minh, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn” (Văn kiện Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr
93-94).
Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX đã đề ra 5 quan điểm trong xây dựng nơng
thơn. Đó là:
“ +Coi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu;
+ Ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất..; thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trƣờng để sản xuất
hàng hóa quy mơ lớn với chất lƣợng và hiệu quả cao, bảo vệ mơi trƣờng, phịng
chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nơng thơn bền vững.
+ Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên
ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ
vai trị chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc;
phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các loại hình doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.
+ Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn...; giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa
và thuần phong mỹ tục.
+ Kết hợp chặt chẽ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân
dân...”.
Nghị quyết Đại hội X đã xác định: “ Phải luôn luôn coi trong đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn... Gắn phát triển kinh tế với xây
dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị,
giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

Để thực hiện mục tiêu trên, Nghị quyết đã đề ra các nhiệm vụ:
+ Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn...đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng; phát triển mạnh ngành chăn nuôi; xây
dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung.
+ Đẩy mạnh cơng tác trồng và bảo vệ rừng; Phát triển mạnh nuôi trồng thủy
sản theo hƣớng hàng hóa lớn, phục vụ xuất khẩu; Quy hoạch và có chính sách phát

triển nghề làm muối.
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Đầu tƣ phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn; tập
trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc và xây dựng nông thôn mới.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học, cơng nghệ.
+ Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn, phát triển các
làng nghề, kinh tế trang trại...
+ Tăng cƣờng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động
nông thôn.
+ Xây dựng hồn chỉnh các quy hoạch phát triển nơng nghiệp và nơng thơn. Tổ
chức chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có
cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành các khu dân cƣ đơ thị hóa.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời nêu 4
quan điểm về các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thơn, đó là:
+ Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái của đất nƣớc.
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng
bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc... Trong mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17


quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nơng thơn, nơng dân là chủ thể
của q trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện,
hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng...; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong
hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tƣ của Nhà
nƣớc và xã hội...
+ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội; trƣớc hết phải khơi dậy tình thần yêu nƣớc, tự chủ, tự
lực, tự cƣờng vƣơn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hịa
thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực
cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân”.
Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X đã đề ra các giải pháp để đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới:
+ Xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hƣớng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển
các đô thị.
+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nơng thơn, nhất là vùng
khó khăn.
+ Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nơng thơn.
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nơng nghiệp, cơng nghiệp
hóa nơng thơn.
+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
+ Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, phát huy sức
của các đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×