BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TRẦN THANH XUÂN
CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Hà Nội, tháng 3 năm 2021
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TRẦN THANH XUÂN
CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC VÂN
Hà Nội, tháng 3 năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi nhận được sự giúp đỡ từ phía Nhà
trường, thầy giáo hướng dẫn và một số cơ quan, chuyên gia. Tôi xin được gửi lời
cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, khoa Hành chính học,
phịng Quản lý đào tạo Sau đại học và các quý thầy, cơ đã tận tình giảng dạy giúp
tơi hồn thành khoá học. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu được tích lũy
trong q trình học tập tại Trường thời gian qua giúp tôi tự tin hơn trong cuộc sống
và trong công việc.
Tôi xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Vân đã trực tiếp hướng dẫn tơi
hồn thành luận văn. Sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp tơi khắc
phục được những thiếu sót và hồn thành luận văn đảm bảo tiến độ và chất lượng.
Bên cạnh đó, tơi cũng nhận được sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ của người thân, bạn
bè, chuyên gia để hồn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến đội ngũ cán bộ phòng Tổ chức
cán bộ, phịng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng cùng các đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi
trong q trình thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát để tôi hồn thành đề tài nghiên
cứu của luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên
năm 2021
Trần Thanh Xuân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Chất lượng giảng viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Số liệu được sử dụng trong
nội dung luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên
năm 2021
Trần Thanh Xuân
Bảng 12
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tổng hợp tiêu chí chất lượng giảng viên
Tổng hợp yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng viên
Số lượng, cơ cấu giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
giai đoạn 2014-2019
Kết quả khảo sát chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội theo tiêu chí phẩm chất đạo đức
Thống kê trình độ chun mơn của giảng viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Kết quả khảo sát chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội qua tiêu chí trình độ chun mơn
Thống kê kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Kết quả khảo sát chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội qua tiêu chí năng lực nghiên cứu khoa học
Kết quả khảo sát chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội qua tiêu chí năng lực giảng dạy
Kết quả khảo sát về sự chủ động nghiên cứu khoa học của
giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Kết quả khảo sát về sự chủ động học tập, rèn luyện kỹ
năng, phương pháp giảng dạy của giảng viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Kết quả khảo sát ý kiến giảng viên về điều kiện làm việc
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Lý do lựa chọn đề tài
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.
Phương pháp nghiên cứu
6.
Đóng góp của luận văn
7.
Cấu trúc của luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN
1.1.
Giảng viên
1.1.1.
Khái niệm
1.1.2.
Đặc điểm lao động của giảng viên
1.1.3.
Nhiệm vụ cơ bản của giảng viên
1.2.
Chất lượng giảng viên
1.2.1.
Khái niệm
1.2.2.
Ảnh hưởng của chất lượng giảng viên đ
đào tạo
1.2.3.
Tiêu chí chất lượng giảng viên
1.3.
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giả
1.3.1.
Sự chủ động học tập, rèn luyện của giản
1.3.2.
Mơi trường làm việc và đặc điểm cơng
giảng viên
1.3.3.
Chính sách tạo động lực làm việc đối vớ
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014-2019
2.1.
Khái quát về đội ngũ giảng viên Trườn
2.2.
Phân tích thực trạng chất lượng giảng
vụ Hà Nội giai đoạn
2.2.1.
Phân tích thực trạng chất lượng giảng v
chất đạo đức
2.2.2.
Phân tích thực trạng chất lượng giảng v
chun mơn, kiến thức nghiệp vụ
2.2.3.
Phân tích thực trạng chất lượng giảng v
nghiên cứu khoa học
2.2.4.
Phân tích thực trạng chất lượng giảng v
giảng dạy
2.3.
Đánh giá thực trạng chất lượng giảng
Nội vụ Hà Nội
2.3.1.
Đánh giá thực trạng chất lượng giảng v
chất đạo đức
2.3.2.
Đánh giá thực trạng chất lượng giảng v
chuyên môn, kiến thức nghiệp vụ
2.3.3.
Đánh giá thực trạng chất lượng giảng v
nghiên cứu khoa học
2.3.4.
Đánh giá thực trạng chất lượng giảng v
giảng dạy
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2020-2025
3.1.
Quan điểm nâng cao chất lượng giản
Nội vụ Hà Nội
3.1.1.
Nâng cao chất lượng giảng viên cần đư
thường xuyên
3.1.2.
Nâng cao chất lượng giảng viên cần đư
chính sách cụ thể, đồng bộ
3.2.
Giải pháp nâng cao chất lượng giảng
Nội vụ Hà Nội
3.2.1.
Giải pháp nâng cao phẩm chất đạo đức
3.2.2.
Giải pháp nâng cao trình độ chun mơ
giảng viên
3.2.3.
Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu
3.2.4.
Giải pháp nâng cao năng lực giảng dạy
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong các trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ
sở đào tạo), giảng viên có vị trí, vai trị quan trọng bậc nhất, quyết định đến sự phát
triển của nhà trường. Bối cảnh xã hội hoá giáo dục, đào tạo và cơ chế tự chủ đang
đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi cơ sở đào tạo để tồn tại và phát
triển, đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có chiến lược rõ ràng, bài bản, trong đó
khơng thể khơng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường - đội ngũ giảng viên.
Thực tế những năm qua cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm
nhiều đến việc quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, phát triển giáo dục và
đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên cả về phẩm chất chính trị, trình độ, năng lực,
thể hiện qua nhiều chủ trương, chính sách lớn[1][10][20][21]. Đề án đào tạo giảng
viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020 đang
được triển khai thực hiện góp phần làm tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ
trong các cơ sở đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học Việt Nam
như đã đề ra trong mục tiêu của Đề án[5]. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia, nhà quản lý
trong lĩnh vực giáo dục, đạo tạo đánh giá chất lượng của giảng viên các cơ sở đào
tạo của Việt Nam hiện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong xu hướng nền giáo
dục hội nhập và cơ chế tự chủ đại học. Nghị quyết số 29/NQ-TW năm 2013 của Bộ
chính trị nhấn mạnh: “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ
phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Bên cạnh đó, số liệu thống kê của Bộ Giáo dục
và Đào tạo năm 2018 cho thấy tổng số giảng viên của các cơ sở đào tạo là 73.000
người, trong đó trên khoảng 60% khơng có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giảng
dạy, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền giáo dục trong xu hướng hội nhập và điều
này cũng được nhiều chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực giáo dục khẳng
định[15].
Trong xu hướng phát triển chung của giáo dục, đào tạo Việt Nam, cùng với
đó là thực hiện cơ chế tự chủ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng đang có những
bước đi mang tính chất thay đổi để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nói riêng
và chất lượng cung ứng dịch vụ cơng nói chung. Chiến lược phát triển giai đoạn
2014-2020 của Nhà trường đã chỉ rõ thực trạng chất lượng giảng viên và nhấn mạnh
đến việc phát triển, nâng cao chất lượng giảng viên là một trong những mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp quan trọng: Năm 2014 có 165 giảng viên, trong đó 03 phó giáo
1
sư, 21 tiến sĩ, 107 thạc sĩ, 34 đại học[34]; đến năm 2019, số lượng và mặt bằng trình
độ chuyên môn của giảng viên Nhà trường được nâng lên với 249 giảng viên, trong
đó 06 phó giáo sư, 45 tiến sĩ, 173 thạc sĩ, 25 đại học[34]. Tuy nhiên, chất lượng
giảng viên vẫn chưa đồng đều ở các ngành đào tạo và hạn chế lớn ở khía cạnh
nghiên cứu khoa học: Nhiều giảng viên chưa khẳng định được năng lực và uy tín
giảng dạy và nghiên cứu khoa học cả ở phạm vi trong và ngoài Nhà trường; tỷ lệ
giảng viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học hàng năm cũng như số lần tham
gia rất hạn chế[25]; nhiều giảng viên lên lớp với cường độ cao nên chưa dành nhiều
thời gian cho hoạt động nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ[30].
Những hạn chế trên đây đã và đang đặt ra vấn đề quản lý đối với Lãnh đạo
Nhà trường, rằng làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng viên đáp ứng được những
yêu cầu phát triển không ngừng của xã hội và trong bối cảnh tự chủ, cạnh tranh hiện
nay. Để giúp giải quyết vấn đề này, việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, đánh giá đầy
đủ, khách quan thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Nhà trường rất cần thiết, qua
đó thấy được những điểm mạnh, những hạn chế và nguyên nhân để cung cấp thông tin
kịp thời cho Lãnh đạo trong việc ra quyết định điều chỉnh chính sách một cách phù
hợp. Với lý do trên, cùng với vai trò là viên chức làm việc trong lĩnh vực quản lý đào
tạo của Nhà trường, tác giả đã lựa chọn chủ đề “Chất lượng giảng viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài
Liên quan đến vấn đề giảng viên và chất lượng giảng viên, đã có nhiều
nghiên cứu nước ngồi được cơng bố. Trong giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng
như khả năng tiếp cận thông tin, tác giả tập trung giới thiệu một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
-
Berliner, D.C. (2005), “The near impossibility of testing for teacher quality”,
Journal of Teacher Education, 56. Tác giả Berliner nghiên cứu chất lượng giảng viên dựa
trên cơ sở lý thuyết về mơ hình năng lực (Mơ hình KSA)[57], đã xây dựng thang đo về tiêu
chí kiến thức, kỹ năng, thái độ để đánh giá chất lượng giảng viên, bao gồm, năng lực nắm
bắt vấn đề, năng lực thu thập thơng tin, năng lực phân tích, năng lực tổng hợp, năng lực
đánh giá, năng lực giảng bài, triển khai vấn đề nghiên cứu, niềm tin, giá trị, v.v.
Arnon, S. and Reichel, N. (2007), “Who is ideal teacher? Am I? Teachers
and teaching”, Theory and practice, 13 (5). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ
ra hai yếu tố đánh giá giảng viên giỏi - hàm ý rất cụ thể về mức độ đánh giá chất
lượng giảng viên, đó là kiến thức chuyên môn và nhân cách nhà giáo. Hai tiêu chí
trên được các tác giả lượng hóa bằng các thang đo như sự hiểu biết, sự kiến nhẫn, sự
khiêm nhường và lịch sự, khả năng chú ý đến người học, v.v.
2
- Christopher B. Mugimu, Mary Goretti Nakabugo, Eli KatungukaRwakishaya (2013), “Developing Capacity for Research and Teaching in Higher
Education: A Case of Makerere University”, World Journal of Education, Vol. 3,
No. 6. Nghiên cứu này bàn về chất lượng giảng viên thông qua hai nội dung chính,
đó việc phát triển năng lực nghiên cứu và giảng dạy.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan khác như: (1) Strong, M. (2012), “What
do we mean by teacher quality? In: M.Strong (Ed), The highly qualified teacher: what
is teacher quality and how do we measure it?”, Teachers College, Columbia University,
pp.12-17; (2) Fenstermacher, G.D. and Richardson, V. (2005), “On making
determinations of quality in teaching”, Teaching College Record, 107; (3) Davies,
S.M.B. and Salisbury, J. (2009 in press) “Building educational research capacity
through inter-institutional collaboration: An evaluation of the first year of the Welsh
Education Research Network”, Welsh Journal of Education. Các cơng trình nghiên cứu
này bàn về chất lượng giảng viên ở trên những khía cạnh cụ thể như: Chất lượng giảng
dạy (Fenstermacher, G.D. and Richardson, V., 2005); tính chuyên nghiệp của giảng
viên (Strong, M., 2012); khả năng nghiên cứu (Davies, S.M.B. and Salisbury, J., 2009).
Kết luận được đưa ra từ các cơng trình nghiên cứu trên có giá trị tham khảo đối với tác
giả trong việc triển khai đề tài nghiên cứu đề tài luận văn, chẳng hạn: Để nâng cao chất
lượng giảng viên ở phương diện nghiên cứu khoa học, cần xây dựng mơ hình thực hành
xã hội trong hoạt động nghiên cứu với các cam kết từ tất cả các bên liên quan khi tham
gia hoạt động nghiên cứu (Davies, S.M.B. and Salisbury, J., 2009), v.v.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan đến giảng viên, chất lượng giảng viên được công bố với
ý
nghĩa, giá trị khoa học được đánh giá ở mức cao. Một số cơng trình tiêu
biểu như:
Trần Mai Ước (2013), “Nghiên cứu khoa học của giảng viên - Yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học trong giai đoạn hiện
nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, số tháng 8/2013. Trong nghiên cứu
này, tác giả khẳng định giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai nhiệm vụ chính thể
hiện thành hai tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng giảng viên, trong đó tác giả nhấn
mạnh đến nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chỉ ra những lợi ích thiết thực của nhiệm
vụ này: Giúp giảng viên cập nhật, trau dồi tri thức; phát triển tư duy, năng lực sáng tạo
của giảng viên; giúp giảng viên gắn kết lý luận và thực tiễn, lý thuyết và thực hành.
Phan Xuân Dũng (2012), “Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy
và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm Giáo dục quốc phịng
Hà Nội 2”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, số 28. Tác giả của nghiên
cứu này phân tích, đánh giá chất lượng giảng viên của một Trung tâm Giáo dục
quốc phịng dựa trên khía cạnh năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa
3
học. Từ kết quả phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã kết luận rằng: Năng lực
giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học là hai yếu tố song hành, cần phải được
đảm bảo tốt ở mỗi giảng viên; đồng thời mỗi cơ sở đào tạo cần coi đó là nhiệm vụ
thường xuyên, nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng giảng viên.
Nguyễn Minh Đức (2013), “Nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên để
thực hiện vai trò sáng tạo tri thức của các trường đại học”, Sách chuyên khảo Nâng cao
chất lượng giáo dục đại học, Nxb. Thanh niên. Nghiên cứu này đã phân tích thực trạng
chất lượng giảng viên thơng qua tiêu chí năng lực nghiên cứu, từ đó đề xuất một số giải
pháp phát huy năng lực nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng viên, trong đó nhấn
mạnh đến hai giải pháp: Thiết lập mơi trường và văn hố nghiên cứu trong trường đại
học; sử dụng các kết quả nghiên cứu để đánh giá năng lực giảng viên.
Ngô Sỹ Trung (2017), “Phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên tại các cơ
sở đào tạo của Việt Nam”, Tạp chí Cơng thương, số 11. Bằng phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là phân tích, tổng hợp, tác giả của nghiên cứu này đã làm sáng tỏ đặc
điểm lao động của giảng viên, thực trạng chất lượng giảng viên tại các cơ sở đào tạo
của Việt Nam dựa trên các tiêu chí: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất
đạo đức. Với những kết quả đạt được trong nghiên cứu, tác giả đã góp phần cung
cấp thơng tin hữu ích đối với các nhà quản lý giáo dục để tiếp tục có những điều
chỉnh nhằm hồn thiện chính sách liên quan đến giảng viên trong thời gian tới.
Một số nghiên cứu khác như (1) Nguyễn Thị Thu Hương (2012), “Xây dựng đội
ngũ giảng viên trong trường đại học”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, số
28. (2) Nguyễn Danh Nam (2015), “Chuẩn năng lực của giảng viên sư phạm”, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Quốc gia về bồi dưỡng năng lực cho giảng viên các trường sư
phạm, Nxb. Thông tin và Truyền thông; (3) Nguyễn Đức Hiển (2013), “Phát triển
nguồn nhân lực giảng viên của Trường Đại học kinh tế quốc dân hướng tới mục tiêu trở
thành đại học nghiên cứu”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 197: Các nghiên cứu này
cũng bàn về vấn đề giảng viên và chất lượng giảng viên ở nội dung, phạm vi cụ thể,
góp phần làm sáng tỏ một số tiêu chí đánh giá chất lượng giảng viên thông qua các
năng lực cơ bản và cần thiết; góp phần làm sáng tỏ thực trạng năng lực làm việc của
giảng viên của cơ sở đào tạo cụ thể được xác định, mang tính ứng dụng cao.
2.3. Những nội dung kế thừa từ các nghiên cứu liên quan và hướng
nghiên cứu đề tài luận văn
2.3.1. Những nội dung kế thừa từ các nghiên cứu liên
quan a) Về phương diện lý luận
Các cơng trình nghiên cứu trên phân tích khá rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
chất lượng giảng viên, trong đó đáng chú ý là các tiêu chí cơ bản và chủ yếu để đánh
giá chất lượng đội ngũ này, bao gồm trình độ chun mơn; năng lực giảng dạy;
4
năng lực nghiên cứu khoa học với hệ thống thang đo khá phong phú. Những vấn đề
lý luận trên được tác giả tổng hợp, kế thừa có chọn lọc các thang đo để nghiên cứu
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn. Và trên cơ sở phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam[4][10][19][20], phù hợp với năng lực và khả năng tiếp cận
thông tin, tác giả kế thừa ở khía cạnh lý thuyết bao gồm các tiêu chí cơ bản đánh giá
chất lượng giảng viên như đã nêu trên, đó là: (1) Phẩm chất đạo đức; (2) Trình độ
chun mơn, kiến thức nghiệp vụ; (3) Năng lực nghiên cứu khoa học; (4) Năng lực
giảng dạy.
b)
Về phương diện thực tiễn
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích làm sáng tỏ thực trạng và đề xuất
nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên, trong đó tập trung vào một số nội
dung như: Thiết lập môi trường và văn hoá nghiên cứu trong trường đại học; sử
dụng các kết quả nghiên cứu để đánh giá năng lực giảng viên; cần có sự hợp tác
giữa các tổ chức khoa học, mở rộng phạm vi cơ hội học tập, sự tham gia với các
cộng đồng nghiên cứu và hỗ trợ giữa các cá nhân trong hoạt động nghiên cứu; cần
xây dựng mơ hình thực hành xã hội trong hoạt động nghiên cứu với các cam kết từ
tất cả các bên liên quan khi tham gia hoạt động nghiên cứu, v.v. Các giải pháp trên
có ý nghĩa thiết thực đối với cơ sở đào tạo trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
và có thể làm cơ sở tham khảo để nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
giảng viên đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2.3.2. Hướng nghiên cứu của đề tài luận văn
Bên cạnh những ưu điểm và những vấn đề được kế thừa nêu trên, các cơng
trình nghiên cứu trước cũng bộc lộ những hạn chế nhất định. Một trong những hạn
chế cơ bản đó là chưa có cơng trình nào nghiên cứu về chất lượng giảng viên mang
tính chuyên sâu cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn và gắn với một trường đại học cụ thể
trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Hạn chế trên đang tạo ra khoảng trống nghiên cứu, thu hút sự quan tâm của
nhiều người nghiên cứu sau khi bàn về chủ đề chất lượng giảng viên. Do đó đề tài
luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng giảng viên và phân
tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng giảng viên của một sơ cở đào tạo cụ thể
của Việt Nam - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao chất lương đội ngũ nhân lực này. Đây chính là điểm mới và là
hướng nghiên cứu trọng tâm của đề tài luận văn.
3.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2014-2019, Luận văn đề xuất giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này giai đoạn 2020-2025.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng giảng viên: Thu thập, nghiên cứu
tài liệu khoa học, văn bản của Đảng, Nhà nước và của một số cơ quan liên quan đến
giảng viên; phân tích lý giải rõ đặc điểm lao động, nhiệm vụ cơ bản của giảng viên;
tiêu chí chất lượng giảng viên; yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng viên.
+
Khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2014-2019; làm rõ những ưu điểm, những
hạn chế cần khắc phục liên quan đến chất lượng giảng viên của Nhà trường.
+
Nghiên cứu giải pháp phù hợp và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện
giải pháp đó trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giảng viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng giảng viên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2014-2019. Các số liệu thứ cấp được tác giả thu
thập, sử dụng tính đến ngày 31/12/2019. Các số liệu sơ cấp được tác giả thu thập
qua khảo sát trong năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Chất lượng giảng viên được thể hiện ở nhiều nội dung, bao
gồm cả khía cạnh phẩm chất, đạo đức; năng lực tư duy; trình độ chun mơn; năng lực
giảng dạy; năng lực nghiên cứu khoa học; năng lực tư vấn, …. với hệ thống thang đo
khá phong phú, được nhiều nhà nghiên cứu đề cập và phân tích làm sáng tỏ nội dung,
tiêu chí đánh giá như đã nêu trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu. Tuy nhiên,
trong phạm vi đề tài luận văn, tác giả kế thừa có chọn lọc một số tiêu chí cơ bản về chất
lượng giảng viên liên quan đến phẩm chất, trình độ, năng lực của đối tượng nhân lực
này phù hợp với quy định chung của pháp luật của Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế
giới, bao gồm: Phẩm chất đạo đức; Trình độ chun mơn, kiến thức nghiệp vụ; Năng
lực nghiên cứu khoa học; Năng lực giảng dạy.
Việc xác định có chọn lọc các tiêu chí trên vừa vừa đảm bảo những nội dung cơ
bản nhất thể hiện chất lượng giảng viên quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành
về viên chức, giảng viên; phù hợp với công việc chuyên môn, năng lực nghiên cứu, khả
năng tiếp cận thông tin của tác giả phục vụ nghiên cứu triển khai đề tài luận văn, đồng
thời cũng phù hợp với thời gian triển khai thực hiện đề tài luận văn.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
5.1.1. Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp
Để có được thông tin thứ cấp cần thiết, tác giả thu thập nhiều cơng trình
nghiên cứu trước có liên quan đến giảng viên, chất lượng giảng viên đã được công
bố như: Đề tài nghiên cứu khoa học, sách xuất bản, bài tạp chí khoa học chuyên
ngành, bài viết mang tính nghiên cứu và trao đổi trên diễn đàn internet, văn bản
pháp luật, văn bản quản lý của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và một số cơ quan
liên quan. Sau khi thu thập các tài liệu trên, tác giả thực hiện việc sắp xếp, phân loại
theo thời gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục trong đề
tài để thuận tiện cho việc mã hóa thông tin.
5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Để thu thập thông tin sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát
qua bảng hỏi. Đối tượng điều tra, khảo sát bao gồm các giảng viên của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội ở cả ba khu vực (Hà Nội, Quảng Nam, Tp. Hồ Chí Minh) những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường. Từ những ý kiến,
nhận định, đánh giá của người trả lời bảng hỏi, tác giả phân tích dữ liệu để phục vụ
cho việc việc đánh giá thực trạng chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội giai đoạn 2014-2019.
Các câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế có liên quan đến chất lượng giảng
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo một số tiêu chí: Phẩm chất đạo đức; trình
độ chun mơn, kiến thức nghiệp vụ; năng lực nghiên cứu khoa học; năng lực giảng
dạy. Quy mơ mẫu và nội dung bảng hỏi được trình bày dưới đây:
Về mẫu bảng hỏi: Tính đến hết năm 2019, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
có 249 giảng viên và trong việc thiết kế mẫu điều tra, khảo sát, tác giả dự kiến khảo
sát ý kiến của tất cả giảng viên Nhà trường. Như vậy, việc chọn mẫu điều tra, khảo
sát được thực hiện trên diện rộng, với 100% giảng viên và trên phương diện nghiên
cứu khoa học, có thể khẳng định, mẫu điều tra này là phù hợp[Phụ lục 2]. Đối với
các thông tin sơ cấp thu được từ các bảng hỏi, tác giả sử dụng phương pháp thống
kê, so sánh… để lượng hóa mức độ đánh giá của các đối tượng trả lời nhằm làm
sáng tỏ thực trạng chất lượng giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai
đoạn 2014-2019.
Về nội dung bảng hỏi: Gồm phần giới thiệu của tác giả và phần trả lời câu
hỏi dành cho các đối tượng khảo sát.
+ Phần giới thiệu của tác giả về đề tài nghiên cứu được thiết kế nhằm đảm
bảo thông tin tin cậy và tính minh bạch của việc khảo sát.
7
+
Phần trả lời gồm các câu hỏi đóng, được thiết kế với nội dung riêng nhằm
thu thập thông tin theo định hướng của tác giả. Việc thiết kế bảng hỏi được thực
hiện dựa trên nguyên tắc khoa học. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả đặt ra
các câu hỏi khảo sát, sau đó, tổ chức lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia, nhà
nghiên cứu, cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan. Trên cơ
sở các ý kiến góp ý đó, tác hoàn thiện phiếu điều tra, khảo sát cả về hình thức và nội
dung trước khi đưa vào sử dụng chính thức.
5.2. Phương pháp xử lý thơng
tin a) Phương pháp thống kê
Thống kê là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích
các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính
quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể. Phương pháp này giúp người nghiên cứu khái quát được đặc trưng của tổng
thể và trong nghiên cứu điều tra chỉ cần nghiên cứu một bộ phận mang tính điển
hình, đặc trưng của tổng thể, có thể suy luận cho hiện tượng tổng quát mà vẫn đảm
bảo độ tin cậy cho phép.
Thông tin được thu ban đầu - những ý kiến đánh giá của giảng viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, có tính rời rạc, khó có thể đưa vào sử dụng phục vụ nghiên cứu nếu
không qua xử lý thống kê. Do vậy, tác giả trình bày lại một cách có hệ thống làm cho
thơng tin thu thập được trở nên gọn lại và thể hiện được tính chất nội dung nghiên cứu.
b) Phương pháp phân tích
Phương pháp này được dùng để làm rõ nội hàm của vấn đề nghiên cứu. Trên
cơ sở các số liệu thu thập, thống kê được thơng qua phân tích sẽ chỉ ra được điểm
mạnh, hạn chế về đội ngũ giảng viên của Trường, lý giải được nguyên nhân và làm
cơ sở cho việc đề xuất kiến nghị, giải pháp phát triển đội ngũ.
c) Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu để xác định xu
hướng mức độ biến động các chỉ tiêu, các hiện tượng xã hội được lượng hóa có cùng
nội dung, tính chất như nhau thơng qua tính tốn các tỷ số, so sánh thông tin từ các
nguồn khác nhau, từ đó có được những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu. Tác
giả sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu kết quả thực hiện nhiệm vụ chiến lược
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo các năm trong giai đoạn 2014-2019 gắn với
nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên. Từ kết quả đó, tác giả có cơ sở để đánh giá hiệu
quả quản lý, phát triển nâng cao chất lượng giảng viên của Nhà trường.
Ngoài ra, để kiểm chứng, khẳng định thêm mức độ tin cậy của thơng tin, tác
giả cịn sử dụng phương pháp chun gia, theo đó trong q trình thực hiện luận
văn, tác giả xin ý kiến chuyên gia là một số nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng dạy
8
của một số cơ sở đào tạo đại học liên quan để thu thập, bổ sung thông tin đánh giá,
ý tưởng mới nhằm hoàn thiện nội dung luận văn. Như vậy, nguồn thông tin được sử
dụng trong đề tài luận văn bao gồm cả thông tin thứ cấp (thông qua thu thập, tổng
quan tài liệu) và thông tin sơ cấp (thông qua điều tra xã hội học). Từ các thông tin
thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác sẽ sử dụng một số kỹ thuật phân tích, thống kê,
so sánh,... nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học
và logic giữa các vấn đề được nêu ra.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
chất lượng giảng viên: Khái niệm, đặc điểm lao động của giảng viên, nhiệm vụ cơ
bản của giảng viên; tiêu chí chất lượng giảng viên…, làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực tiễn tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần cung cấp thông
tin khoa học cho Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nghiên cứu, tham
khảo để tiếp tục có những điều chỉnh kịp thời trong vấn đề quản lý, phát triển đội
ngũ giảng viên Nhà trường. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đề tài luận văn cịn có
ý nghĩa tham khảo hữu ích trong hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu đối với
nhiều người nghiên cứu sau khi quan tâm đến vấn đề chất lượng giảng viên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng giảng viên
Chương 2: Thực trạng chất lượng giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
giai đoạn 2014-2019
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2025.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN
1.1. Giảng viên
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “giảng viên” được tiếp cận và giải nghĩa trên cả phương diện
nghiên cứu và quản lý với ý nghĩa là người làm công tác chuyên môn giảng dạy,
nghiên cứu của trường đại học, trường cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu và một
số đơn vị khác được quy định cụ thể (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo). Đây cũng
là quan niệm phổ biến, khái niệm rộng khi xem xét ở trên phạm vi toàn xã hội.
Theo nhiều nhà từ điển học Việt Nam, “giảng viên là tên gọi chung những
người làm công tác giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, ở các lớp đào tạo,
huấn luyện”[52]. Các nhà quản lý của Việt Nam khẳng định “giảng viên là viên
chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng
thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học hoặc cao đẳng”[2]. Một số nhà
nghiên cứu lại có quan điểm về giảng viên theo cách tiếp cận từ góc độ dịch vụ
cơng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, theo đó “giảng viên được định nghĩa là nhà
giáo, nhà khoa học và nhà cung ứng dịch vụ cho cộng đồng”[12].
Như vậy, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý có cách tiếp cận khác nhau khi
định nghĩa về giảng viên, song điểm chung trong các quan điểm đó là những người
hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo.
Trong luận văn này, chúng tôi quan niệm rằng: Giảng viên là chức danh
chuyên môn của những người làm công tác giảng dạy ở các cơ sở đào tạo đại học.
1.1.2. Đặc điểm lao động của giảng viên
Hoạt động của các cơ sở đào tạo chủ yếu là đào tạo và nghiên cứu khoa học,
trong đó giảng viên là lực lượng đóng vai trò hạt nhân, lao động của giảng viên trực
tiếp tạo ra sản phẩm và quyết định đến sự tồn tại, phát triển của cơ sở đào tạo. Xuất
phát từ vị trí, vai trị của giảng viên trong cơ sở đào tạo, có thể nhận thấy những đặc
điểm lao động cơ bản của giảng viên, đó là lao động trí tuệ, lao động có tính khoa
học, nghệ thuật và sáng tạo, lao động được thể hiện qua sản phẩm đặc biệt, đó là
nhân cách (phẩm chất và năng lực) người học. Đây cũng là những đặc điểm cơ bản
được nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập[24][67].
Thứ nhất, lao động của giảng viên là lao động trí tuệ. Trên thực tế, giảng
viên đóng vai trị là người hướng dẫn người học tiếp cận, lĩnh hội kiến thức thông
qua việc sử dụng các phương pháp giảng dạy, nghiên cứu phù hợp và cơng cụ hỗ trợ
thích hợp. Do đó, các hoạt động nghiệp vụ của giảng viên phải thể hiện được quá
trình tích luỹ kiến thức, phương pháp giảng dạy và trau dồi kinh nghiệm thực hành
nghề nghiệp của cá nhân mỗi giảng viên để khẳng định năng lực nghề nghiệp của 10
mình. Pháp luật của Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới cũng đều có
những quy định cụ thể về tiêu chuẩn trình độ kiến thức chun mơn đối với những
người làm nghề giảng viên, theo đó, họ phải là những người đã trải qua thời kỳ tích
luỹ kiến thức chuyên môn ở mức độ cao và được đào tạo, bồi dưỡng về phương
pháp giảng dạy trước khi bước vào nghề[20]. Điều đó cho chúng ta thấy những tiền
đề cần thiết mà mỗi cá nhân phải chuẩn bị trước khi thực hiện lao động trí tuệ.
- Thứ hai, lao động của giảng viên có tính khoa học, nghệ thuật và sáng tạo.
Tính khoa học trong lao động của giảng viên là tư duy khoa học - yếu tố cần
thiết phải có ở mỗi giảng viên để thực hiện nhiệm vụ của mình. Nội dung này thể
hiện ở chỗ giảng viên phải biết chắt lọc kiến thức từ sự tích luỹ của mình để dẫn dắt
người học tiếp cận kiến thức một cách nhanh và phù hợp với khả năng của họ thông
qua bài giảng, hướng dẫn khoa học của giảng viên. Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện ở
việc xây dựng kế hoạch, lịch trình giảng dạy, nghiên cứu một cách lơgíc, khiến cho
người học lĩnh hội kiến thức một cách thuận lợi nhất.
Tính nghệ thuật trong lao động của giảng viên là sự vận dụng khéo léo các
yếu tố mang tính quy tắc để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động nghiệp vụ
của giảng viên. Tính nghệ thuật này thể hiện ở chỗ, hoạt động giảng dạy bị chi phối
bởi nhiều quy tắc phù hợp với đặc điểm văn hoá, phong tục, v.v. của mỗi quốc gia,
nhưng vấn đề là ở chỗ giảng viên phải biết vận dụng khéo léo các quy tắc đó trong
các tình huống dạy học để đạt được hiệu quả giảng dạy và nghiên cứu cao nhất. Bên
cạnh đó, đối tượng của hoạt động lao động của giảng viên là con người có mặt bằng
kiến thức tương đối tốt với những đặc điểm tâm lý khác nhau và trong khi thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, giảng viên phải tiến hành giao tiếp trực tiếp với họ, địi hỏi
giảng viên phải có hành vi ứng xử khéo léo, tế nhị để hoạt động giao tiếp đạt được
hiệu quả cao, phục vụ tốt nhất cho mục đích truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tiếp
cận kiến thức của mình.
Tính sáng tạo trong lao động của giảng viên là sự vận dụng linh hoạt các kỹ
năng, nghiệp vụ chun mơn trong q trình thực hiện nhiệm vụ để đạt hiệu quả cao
nhất trong hoạt động nghề nghiệp của giảng viên. Tính sáng tạo này thể hiện ở chỗ,
giảng viên cần phải vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp nghiên cứu, giảng
dạy phù hợp với từng đối tượng người học, từng tình huống, tránh dập khn, máy móc
trong việc cung cấp, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng cho người học.
Thứ ba, lao động của giảng viên được thể hiện qua sản phẩm đặc biệt, đó là
nhân cách (phẩm chất và năng lực) người học. Trên thực tế, đối tượng tác động trong
lao động của giảng viên là con người trong môi trường đào tạo, nghiên cứu. Đó là
những con người có kiến thức giáo dục nền tảng, đang trong quá trình học tập chun
mơn, nghiệp vụ và hồn thiện nhân cách để trở thành nguồn lao động có chất lượng
11
đáp ứng u cầu của xã hội. Chính vì thế, giảng viên cần phải có ý thức tự hồn
thiện mình để xây dựng hình ảnh người thầy và tạo được uy tín đối với người học
bằng chính phẩm chất và năng lực của mình; khơng ngừng trau dồi kiến thức khoa
học và công phu rèn luyện phẩm chất tốt đẹp để trở thành tấm gương sáng trong mắt
người học. Một trong những tấm gương thường được nhắc đến trong xã hội đó là
tâm gương “tự học và sáng tạo”, tấm gương “rèn đức luyện tài”.
1.1.3. Nhiệm vụ cơ bản của giảng viên
Giảng viên là chức danh chuyên môn của những người làm công tác giảng
dạy ở các cơ sở đào tạo, cho nên có thể thấy ngay nhiệm vụ của giảng viên là thực
hiện hoạt động giảng dạy - truyền đạt kiến thức. Tuy nhiên, để thực hiện nhiệm vụ
này, giảng viên cần phải có cả một q trình học tập, nghiên cứu tích lũy kiến thức
để có thể có đủ lượng thơng tin cần truyền đạt. Do đó, có thể thấy nhiệm vụ chính
của giảng viên là nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Bên cạnh đó, tuỳ vào vị trí, vai
trị cụ thể trong cơ sở đào tạo hoặc đặc thù của môn giảng dạy hay đặc thù của cơ sở
đào tạo mà giảng viên còn được giao thực hiện những nhiệm vụ khác như: Cố vấn
học tập, tổ chức hoạt động ngoại khoá, tư vấn định hướng nghề nghiệp, v.v.
Luật Giáo dục đại học năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018), Thông tư
liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT quy
định nhiều nhiệm vụ của giảng viên, trong đó hai nhiệm vụ chính là nghiên cứu
khoa học và giảng dạy. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tác giả xây dựng nội
dung lý luận về nhiệm vụ của giảng viên phục vụ cho việc nghiên cứu khung lý
thuyết về chất lượng giảng viên.
1.1.3.1. Nhiệm vụ giảng dạy
Nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên thể hiện qua việc truyền đạt kiến thức tới
người học; dẫn dắt người học tìm kiếm, khám phá tri thức; định hướng về mặt phương
pháp học tập, nghiên cứu cho người học. Nhiệm vụ này bao gồm nhiều nội dung:
Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục đại học, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học,
ngành học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt khả năng, kiến thức của người học.
Xây dựng kế hoạch dạy học, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế học
liệu cần thiết phục vụ cho giảng dạy; giảng bài, phụ đạo và hướng dẫn người học kỹ
năng học tập, làm thí nghiệm, thực hành, thảo luận, thực tập nghề nghiệp, tham gia
các hoạt động thực tế phục vụ sản xuất và đời sống.
Hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và làm đồ án,
khóa luận tốt nghiệp đại học; hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ, hướng dẫn
nghiên cứu sinh viết chuyên đề và luận án tiến sĩ (nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định).
12
Thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của người học; tham gia giáo
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho người học, giúp người học phát huy vai trò chủ
động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn người học thực hiện mục tiêu đào tạo,
nhiệm vụ chính trị của cơ sở đào tạo.
Hướng dẫn người học tham gia đánh giá hoạt động dạy học, thường xuyên
cập nhật thông tin từ người học để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh phương pháp, nội
dung, kế hoạch giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên khác;
tham gia xây dựng và phát triển ngành học, chương trình đào tạo, cải tiến nội dung,
phương pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành mơn học.
Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; tham gia xây dựng các cơ sở thí
nghiệm và thực hành.
Trên thực tế, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và nhiệm vụ giảng dạy không
chỉ là nhiệm vụ chính của giảng viên, mà cịn là những nhiệm vụ mang tính thường
xuyên, gắn với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ sở đào tạo. Do đó, chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cơ sở đào tạo liên quan trực tiếp đến chất lượng nghiên cứu khoa
học và giảng dạy của giảng viên.
1.1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thể hiện qua việc giảng viên chủ động nghiên
cứu, tìm tịi, khám phá tri thức để bổ trợ cho công tác giảng dạy và hướng dẫn người
học tiếp cận tri thức mới của chuyên ngành giảng dạy. Nhiệm vụ này bao gồm nhiều
nội dung:
Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chương trình, đề án,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng, phục vụ xây dựng giáo trình, tập bài giảng, tài liệu giảng dạy.
Công bố kết quả nghiên liên quan đến lĩnh vực chuyên môn phục vụ hoạt
động giảng dạy: Sách tham khảo, sách chuyên khảo, bài viết tạp chí khoa học.
Tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn; hướng dẫn
người học nghiên cứu khoa học; viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội thảo
khoa học ở trong và ngoài nước.
Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; hợp đồng tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư
vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.
Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học
và công nghệ; tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt động khác về khoa học và
công nghệ.
13
Thâm nhập thực tiễn, phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống.
1.2. Chất lượng giảng viên
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng là vấn đề cơ bản được các tổ chức trong thế giới đương đại quan
tâm khi đánh giá các sản phẩm và trở thành vũ khí cạnh tranh quan trọng. Thuật ngữ
“chất lượng” được đề cập trên nhiều phương diện khoa học để phục vụ cho việc
nghiên cứu, quản lý.
Một số nhà từ điển học định nghĩa “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, một sự vật, sự việc”[53; tr44]. Định nghĩa này được áp dụng
nhiều trong nghiên cứu, sản xuất và quản lý, như: chất lượng nhân lực - chất lượng
giảng viên; chất lượng sản phẩm, dịch vụ - chất lượng đào tạo; chất lượng các đề tài,
dự án,… Một số nhà nghiên cứu khác khẳng định “chất lượng là giá trị vật chất, là
sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra, là sự đáp ứng nhu cầu”[64].
Quan điểm này có tính thực dụng khi so sánh sự vật, sự việc với cái ban đầu hoặc
cái khác để nhận thấy rõ được giá trị của nó. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO
8402:1999 về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng do Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường ban hành năm 1999, “chất lượng là tồn bộ các đặc tính của
một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã
dự định”[6]. Tiêu chuẩn chất lượng này có thể được áp dụng trong nhiều hoạt động,
nhưng có lẽ phù hợp hơn với hoạt động quản lý, được các cơ quan, tổ chức áp dụng
nghiêm chỉnh khi tham gia quá trình quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Có thể nhận thấy các quan điểm, định nghĩa trên đều đề cập đến giá trị của
con người, của sự vật, sự việc thể hiện qua các đặc điểm, thuộc tính vốn có khi đặt
trong những điều kiện cụ thể. Đối với giảng viên - nhân lực có đặc điểm trình độ
chun mơn và phẩm chất đạo đức được yêu cầu ở mức cao; lao động của họ là lao
động trí tuệ, nghệ thuật và sáng tạo; nhiệm vụ chính là giảng dạy và nghiên cứu
khoa học, giá trị của giảng viên được khẳng định khi họ thể hiện được phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực của mình. Các giá trị này thường được pháp luật của các
quốc gia quy định khá rõ ràng, làm căn cứ để các cơ sở đào tạo tuyển dụng và sử
dụng giảng viên; đồng thời các gí trị đó phải được bộc lộ khi họ tham gia các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho sự phát triển của cơ sở đào tạo. Giá trị đó
làm nên chất lượng của đội ngũ nhân lực này. Từ những phân tích trên, có thể hiểu
khái qt: Chất lượng giảng viên là giá trị được thể hiện qua phẩm chất đạo đức,
trình độ, năng lực đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp được quy định và yêu cầu công
việc chuyên môn phục vụ cho sự phát triển của cơ sở đào tạo.
14
Khái niệm trên thể hiện rõ những tiêu chuẩn nghề nghiệp của giảng viên
được pháp luật quy định, đồng thời cũng thể hiện năng lực thực tế thông qua những
kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại cơ sở đào tạo mà họ làm việc. Việc làm
rõ nội hàm của thuật ngữ “giảng viên” sẽ giúp cho tác giả có thêm cơ sở lý luận để
xây dựng các tiêu chí chất lượng giảng viên phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn ở
địa bàn nghiên cứu đã xác định.
1.2.2. Ảnh hưởng của chất lượng giảng viên đến sự phát triển của cơ sở
đào tạo
a)
Chất lượng giảng viên ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cơ sở
đào tạo
Trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo được các quốc gia quan tâm và
triển khai thực hiện rộng rãi, các cơ sở đào tạo muốn tồn tại và phát triển đều phải
đặt mình ở trạng thái cạnh tranh. Nhiều cơng trình nghiên cứu quốc tế đã nhấn
mạnh đến yếu tố chính thể hiện năng lực cạnh tranh của cơ sở đào tạo, đó là chất
lượng giảng viên[56][66][74], theo đó các cơ sở đào tạo cần chứng minh được chất
lượng giảng viên theo các ngành, chuyên ngành thông qua nhiều tiêu chí như trình
độ chun mơn, năng lực thực tế, những sản phẩm khoa học đóng góp cho xã hội,…
Thực tế và cũng là xu hướng chung hiện nay khi các cơ sở đào tạo muốn
khẳng định năng lực của họ, đó là việc cơng bố cơng khai đội ngũ giảng viên với
những nội dung thể hiện được các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm,
đóng góp thực tế trong giảng dạy và nghiên cứu,... Điều đó tiếp tục khẳng định trên
cả phương diện lý luận và thực tiễn, chất lượng giảng viên là yếu tố có tác động ảnh
hưởng nhiều đến năng lực cạnh tranh của cơ sở đào tạo.
b)
Chất lượng giảng viên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
cơ sở đào tạo
Sản phẩm, dịch vụ của cơ sở đào tạo thể hiện qua phẩm chất, năng lực của
người học, các kết quả nghiên cứu được ứng dụng phục vụ cho sự phát triển của
chính cơ sở đào tạo và của xã hội, trong khi các sản phẩm, dịch vụ này được thực
hiện trực tiếp bởi giảng viên, tức là chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ này phụ
thuộc vào chất lượng của những người trực tiếp thực hiện nó. Cho nên, có thể khẳng
định chất lượng giảng viên là yếu tố chính, quyết định đến chất lượng các sản phẩm,
dịch vụ của cơ sở đào tạo.
Tempelaar và Ramire trong những cơng trình nghiên cứu của mình đã kết luận: Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng sinh viên - kỳ vọng, động lực,
đặc điểm của sinh viên,… nhưng chất lượng giảng viên là yếu tố quan trọng, có tác động
mạnh nhất[72][73]. Tác giả Multi Sukrapikhẳng định trong nghiên cứu của mình, rằng chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ sở đào tạo được thể hiện ở hoạt động chuyên
15
mơn, hoạt động tài chính và trong hoạt động chun mơn, yếu tố quan trọng hơn cả
đó là chất lượng, hiệu quả hoạt động của cá nhân giảng viên[67].
Như vậy, trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản lý, nhiều nhà
nghiên cứu, nhà quản lý đã đi đến nhận định, kết luận chung, rằng chất lượng giảng
viên có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của cơ sở đào tạo. Điều này này gợi mở
nhiều nội dung nghiên cứu khi xây dựng khung lý thuyết về chất lượng giảng viên
và phân tích, đánh giá thực tiễn chất lượng giảng viên của cơ sở đào tạo.
1.2.3. Tiêu chí chất lượng giảng viên
Đối với mỗi quốc gia, giảng viên được xác định là một lực lượng lao động xã
hội đặc biệt, trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực khác cho xã hội, cho nên vấn đề về tiêu
chí chất lượng giảng viên thường được quy định rất cụ thể với những yêu cầu khá cao.
Ở Việt Nam, vấn đề này được quy định rõ trong Luật Viên chức năm 2010, Luật Giáo
dục đại học năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và một số văn bản liên quan
như: Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, Thông tư số 47/2014/TTBGDĐT, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP. Các tiêu chí chất lượng giảng viên được xác
định khá rõ theo từng ngạch giảng viên (giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao
cấp), bao gồm các nội dung cơ bản: Phẩm chất đạo đức; Trình độ chuyên môn, kiến
thước nghiệp vụ; Năng lực nghiên cứu khoa học; Năng lực giảng dạy.
1.2.3.1. Phẩm chất đạo đức
Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định giảng viên phải có phẩm chất,
đạo đức tốt[4][10][19][20], đó thực chất là là tiêu chí về đạo đức cơng vụ, đạo đức
nghề nghiệp của viên chức, giảng viên. Nhiều cơng trình nghiên cứu quốc tế cũng
đề cập đến tiêu chí này với những nội dung, ý nghĩa quan trọng: Phẩm chất đạo đức
của giảng viên là nền tảng cho việc giảng dạy hiệu quả và thành tích học tập của
sinh viên[62] hoặc phẩm chất đạo đức của giảng viên ảnh hưởng mạnh đến cách
thức suy nghĩ, hành động của họ trong quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp và
ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của nhà trường[63] hoặc phẩm chất, năng lực của
giảng viên là vấn đề phải được các nhà trường quan tâm, bồi dưỡng thường xun,
bởi vì nó có tác động đến việc hình thành nhân cách người học; đồng thời mỗi giảng
viên phải không ngừng rèn luyện phẩm chất, năng lực để luôn trở thành tấm gương
về tự học và sáng tạo, tấm gương về rèn đức, luyện tài[24].
Trên cơ sở những quy định chung của pháp luật Việt Nam về phẩm chất đạo
đức của giảng viên, cùng với đó là việc kế thừa có điều chỉnh từ những kết quả
nghiên cứu lý luận được công bố nêu trên, tác giả cụ thể hóa phẩm chất đạo đức của
giảng viên theo những nội dung (tiêu chí) sau đây:
Tiêu chí 1: Tuân thủ pháp luật
16
Giảng viên phải luôn ý thức chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Giáo dục và đào tạo, quy định
của cơ sở đào tạo - nơi giảng viên thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình.
Tiêu chí 2: Tác phong, lề lối làm việc
Giảng viên phải có tác phong, lề lối làm việc phù hợp với công việc của môi
trường giáo dục và đào tạo; luôn thể hiện được tinh thần sẵn sàng làm việc và niềm
đam mê với cơng việc.
Tiêu chí 3: Trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội
Giảng viên phải thể hiện được trách nhiệm xã hội khi xã hội cần; trách nhiệm
với nhiệm vụ được giao; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; tôn trọng
nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học; kiến quyết đấu tranh chống những biểu hiện, hành vi tiêu
cực trong nhà trường.
Tiêu chí 4: Tinh thần, thái độ làm việc
Giảng viên phải trung thực, thái độ làm việc nghiêm túc; có tinh thần cống
hiến, phục vụ cho nhà trường và xã hội bằng chính năng lực của mình.
1.2.3.2. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là những kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ mà
mỗi cá nhân được đào tạo, bồi dưỡng trước khi được tuyển dụng làm giảng viên và
tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở đào tạo ở
từng giai đoạn phát triển. Đây là tiêu chí thể hiện rõ, dễ nhận diện trên cơ sở văn
bằng, chứng chỉ của giảng viên, và là điều kiện nền tảng để giảng viên thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Nội dung này được nhiều nhà nghiên cứu khẳng
định qua những kết quả nghiên cứu đã công bố: Giảng viên phải có trình độ, bao
gồm cả trình độ chun mơn, kiến thức sư phạm, kiến thức xã hội tổng quát và họ
khơng thể giảng dạy những gì họ khơng biết hoặc thiếu hiểu biết[62]; khả năng
giảng dạy phụ thuộc vào độ sâu kiến thức mà giảng viên sở hữu[54] và trình độ
chuyên môn không chỉ thể hiện ở bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học, mà còn thể
hiện ở những kiến thức sư phạm, kiến thức tin học, ngoại ngữ,… đáp ứng yêu cầu
của giáo dục, đào tạo trong bối cảnh hiện tại và xu hướng vận động của giáo dục,
đào tạo trong tương lai[24].
Theo quy định của pháp luật[20], tiêu chí về trình độ chun mơn, nghiệp vụ
của giảng viên được xác định cụ thể theo hạng chức danh nghề nghiệp - giảng viên,
giảng viên chính, giảng viên cao cấp: (1) Giảng viên giảng dạy trình độ đại học phải
có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chun ngành giảng
dạy, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; (2) Giảng viên
chính phải phải có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành
17