Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học trên địa bàn quận hà đông thành phố hà nội giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 87 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VIỆT HƢNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CHO CÁC TRƢỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2010-2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VIỆT HƢNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CHO CÁC TRƢỜNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


GIAI ĐOẠN 2010-2014
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Đánh giá cơng tác lập hồ sơ địa chính và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trƣờng học trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều có
xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong q trình
nghiên cứu là hồn tồn hợp lệ.
Tác giả

Đặng Việt Hƣng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sƣ – Tiến sỹ
Nguyễn Khắc Thái Sơn ngƣời đã hết lòng tận tụy hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện Luận văn này.
Tơi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên –
Trƣờng Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Ngun, đã hƣớng dẫn, giúp đỡ
tơi hồn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan chức năng và cá nhân có liên quan thuộc
quận Hà Đơng – Thành phố Hà Nội đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện nghiên cứu đề tài; xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp
đang công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hà Nội và các bạn
học viên Cao học ngành Quản lý đất đai Khóa 21 đã giúp đỡ tơi trong quá
trình thực hiện Luận văn; xin cảm ơn bạn bè tơi, những ngƣời thân trong gia
đình tơi đã ln cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đặng Việt Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài ................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
1.1.1 Tình hình đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của một số nƣớc trên thế giới .......................................................................................... 4
1.1.2. Tổng quan hệ thống hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại Việt Nam qua các thời kỳ............................................................ 5
1.1.3.Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ......................................................................... 8
1.2. Khái quát những quy định về hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................................... 14
1.2.1. Các quy định về lập và quản lý hồ sơ địa chính ................................................. 14
1.2.2. Các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................ 16
1.2.3. Quy trình lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...... 21
1.3. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên toàn quốc và ở thành phố Hà Nội ........................................................... 23
1.3.1. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên toàn quốc ............................................................................................. 23
1.3.2. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho trƣờng học trên tồn quốc .................................................................. 26

1.3.3. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại thành phố Hà Nội .................................................................................. 27
1.3.4. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các trƣờng học trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.5. Tình hình lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại quận Hà Đông ....................................................................................... 28
CHƢƠNG 2.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 32
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 32
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 32
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 33
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................................. 33
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................. 34
2.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lí, phân tích và biểu đạt thơng tin ........................... 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
3.1. Thực trạng các trƣờng học trên địa bàn quận hà đông, thành phố Hà Nội........... 36
3.2. Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính để quản lý các trƣờng học
trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................ 39
3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận cho các trƣờng học

trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ............................................................ 41
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng dất của các trƣờng học trên địa bàn quận hà đông,
thành phố hà nội sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................. 55
3.5. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp trong lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Hà Đông ........................................ 61
3.5.1. Những thuận lợi................................................................................................... 61
3.5.2. Những khó khăn, tồn tại ...................................................................................... 62
3.5.3. Một số giải pháp .................................................................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 70
1. Kết Luận .................................................................................................................... 68
2. Đề nghị....................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trƣờng

CNH

Công nghiệp hố

CP


Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HĐBT

Hội đồng bộ trƣởng

HĐH

Hiện đại hố

HSĐC

Hồ sơ địa chính


HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định

QĐ-UBND

Quyết định của uỷ ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TT- BTC

Thơng tƣ Bộ tài chính

TTLB

Thơng tƣ liên bộ

TĐC


Tái định cƣ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TTBDS

Thị trƣờng bất động sản

STT

Số thứ tự

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lƣợng các trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đông ................................37
Bảng 3.2. Kết quả cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn quận Hà Đông
theo đối tƣợng sử dụng đến hết năm 2014.................................................................38
Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận cho các trƣờng học trên địa bàn
quận Hà Đông đến hết năm 2014 ..............................................................................40
Bảng 3.4. Các trƣờng hợp chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận theo đơn vị
hành chính năm 2014 .................................................................................................48
Bảng 3.5. Tổng hợp các trƣờng hợp cần cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các trƣờng học trên địa bàn từng phƣờng thuộc quận Hà Đơng
tính đến hết năm 2014 ................................................................................................49
Bảng 3.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trƣờng học
trên địa bàn quận Hà Đông theo đối tƣợng sử dụng đến hết năm 2014 .............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.7. Tổng hợp các trƣờng hợp chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận
phân theo đối tƣợng sử dụng đất năm 2014. ..........................................................50
Bảng 3.8. Tổng hợp các trƣờng hợp cần cấp đổi giấy chứng nhận cho các
trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đơng tính theo đối tƣợng sử dụng ...............................51
Bảng 3.9. Tổng hợp so sánh cần cấp đổi so với số đã đƣợc cấp Giấy
chứng nhận phân theo đối tƣợng ...............................................................................51
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn quận Hà Đông phân theo các năm.........................................................52
Bảng 3.11. Kết quả so sánh diện tích đã cấp và diện tích chƣa cấp
phân theo đối tƣợng. ..................................................................................................52
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả số lƣợng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp trên địa bàn quận Hà Đông phân theo các năm .............................................53

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến các đối tƣợng sử dụng đất
là các trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đông ...........................................................54
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến các đối tƣợng đi điều tra
các trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đơng ...............................................................54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

Bảng 3.15. Hiệu quả sử dụng đất của các trƣờng học sau khi đƣợc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tƣợng ..................................................56
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp đầu tƣ xây dựng của giáo dục mần non
quận Hà Đông giai đoạn 2010-2014 .........................................................................57
Bảng 3.17. Bảng tổng hợp đầu tƣ xây dựng của giáo dục tiểu học
quận Hà Đông giai đoạn 2010-2014 .........................................................................58
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp đầu tƣ xây dựng của giáo dục trung học cơ sở
quận Hà Đông giai đoạn 2010-2014 .........................................................................58
Bảng 3.19. Bảng tổng hợp đầu tƣ xây dựng của giáo dục trung học phổ thông
quận Hà Đông giai đoạn 2010-2014 .........................................................................59
Bảng 3.20. Bảng tổng hợp các Trƣờng học đạt Chuẩn quốc gia ngành
giáo dục quận Hà Đơng .............................................................................................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ điển hình các trƣờng học phƣờng Kiến Hƣng thuộc quận Hà Đơng .....36
Hình 3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trƣờng
học tại quận Hà Đơng ................................................................................................41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thực tế cho thấy, đất nƣớc ta đang “trở mình” mạnh mẽ sau khi ra nhập Tổ
chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), xu thế hội nhập tồn cầu đang phát huy tối đa
sức mạnh của nó, các quan hệ đất đai phức tạp, luôn biến động và việc quản lý, sử
dụng đất cũng nhiều bất cập. Việc thực hiện nội dung đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ở các địa phƣơng gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là ở khu vực đô thị và khu vực ven đô nơi có tốc độ đơ thị hóa cao.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát
triển đặc biệt là quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc đang diễn ra mạnh
mẽ, mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc phân bổ
đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai
càng thay đổi với tốc độ nhanh và ngày càng phức tạp.
Một nội dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai là:
"Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Ý nghĩa của nội dung

này đƣợc thể hiện qua việc nó đã xác lập đƣợc mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và ngƣời
sử dụng, là chứng thƣ pháp lý, là căn cứ quan trọng và là cơ sở để ngƣời sử dụng
đất đƣợc đảm bảo khi khai thác, sử dụng và bảo vệ đất, cũng nhƣ việc đầu tƣ kinh
doanh vào đất. Vì thế đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở
thành vấn đề cần thiết, đòi hỏi các cấp phải tiến hành nhanh chóng nhƣng phải đúng
luật định.
Việc lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của quận
Hà Đông trong thời gian qua đã có nhiều thành tựu đáng kể, từng bƣớc đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, tuy nhiên vẫn cịn nhiều khó khăn
cần giải quyết nhằm đẩy nhanh công tác lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để cơng tác quản lý của Nhà nƣớc đƣợc tốt hơn, ngƣời sử dụng
đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Để đánh giá đúng thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, phân tích những thuận lợi, khó khăn, từ đó
đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ, giải quyết đúng đắn và triệt để phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phƣơng.
Thực hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Phát triển giáo dục mần non giai đoạn
2006-2015. Thực hiện quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2009 của ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội đến năm 2010, định hƣớng đến năm
2020; Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2010 về việc phê

duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020.
Các cấp, các ngành cần khẩn trƣơng triển khai thực hiện; trên cơ sở bám sát nhiệm
vụ, giải pháp, xây dựng chƣơng trình hành động, kế hoạch cụ thể.
Ngành Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT) thành phố Hà Nội đã triển khai đồng
bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học và các cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ theo hƣớng chuẩn hóa. Để thực
hiện đƣợc mục tiêu này thì cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
trƣờng học là khâu đầu tiên để chính quyền thành phố đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng, mặt khác đây cũng là minh chứng để từng bƣớc hồn thiện các tiêu chí của
trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, đƣợc sự đồng ý và nhất trí của
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, Trƣờng Đại học Nông Lâm – Đại học
Thái Nguyên, với sự giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, tôi tiến hành
xây dựng và triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học trên địa bàn quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá cơng tác lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đơng nhằm tìm ra những thuận lợi, khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

khăn, tồn tại của việc lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với tổ chức nói chung, các trƣờng học nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp góp
phần đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức

trên địa bàn quận Hà Đông.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Nắm đƣợc số lƣợng các trƣờng học của mỗi cấp học và hiện trạng sử dụng
đất của các trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá đƣợc kết quả lập hồ sơ địa chính để quản lý đất của các trƣờng
học trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014.
- Đánh giá đƣợc kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
trƣờng học trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng đất của các trƣờng học trên địa bàn quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ ra đƣợc những thuận lợi; khó khăn, tồn tại; đề xuất các giải pháp cho
cơng tác lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan có thẩm quyền trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các trƣờng học trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Tình hình đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
một số nước trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều Quốc gia và ở mỗi Quốc gia có một hình thức sở
hữu đất đai và các quan hệ đất đai riêng. Điều đó phụ thuộc vào bản chất của từng
Nhà nƣớc và lợi ích của giai cấp thống trị của Quốc gia đó.
* Nước Mỹ
Mỹ là một Quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
thống nhất quản lý. Đến nay, nƣớc Mỹ đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Nƣớc Mỹ đã xây dựng một hệ
thống thông tin về đất đai và đƣa vào lƣu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập
nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng
thửa đất. Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Mỹ sớm đƣợc hồn
thiện. Đó cũng là một trong các điều kiện để thị trƣờng bất động sản tại Mỹ phát triển
ổn định (Nguồn: Trang thông tin thị trƣờng bất động sản).
* Nước Pháp
Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân. Nƣớc Pháp đã thiết lập đƣợc
hệ thống thông tin, đƣợc nối mạng truy cập từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Đó là hệ
thống tin học hồn chỉnh (phục vụ trong quản lý đất đai). Nhờ hệ thống này mà họ có
thể cập nhật các thơng tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng, thƣờng xun
và phù hợp và cũng có thể cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời đến từng khu vực,
từng thửa đất.
Tuy nhiên, nƣớc Pháp không tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mà họ tiến hành quản lý đất đai bằng tƣ liệu đã đƣợc tin học hoá và tƣ liệu trên
giấy, bao gồm: các chứng thƣ bất động sản và sổ địa chính. Ngồi ra, mỗi chủ sử
dụng đất đƣợc cấp một trích lục địa chính cho phép chứng thực chính xác của các dữ
liệu địa chính đối với bất kỳ bất động sản nào cần đăng ký (Nguồn: Trang thơng tin
thị trƣờng bất động sản).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

* Nước Thái Lan
Thái Lan đã tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở Thái Lan đƣợc chia làm 3 loại:
- Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất khơng có tranh chấp thì
đƣợc cấp bìa đỏ.
- Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chƣa rõ ràng cần
xác minh lại thì đƣợc cấp bìa xanh.
- Đối với các chủ sử dụng mảnh đất khơng có giấy tờ thì cấp bìa vàng.
Tuy nhiên, sau đó, họ sẽ xem xét tất cả các trƣờng hợp sổ bìa xanh, nếu xác
minh mảnh đất đƣợc rõ ràng họ sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. Đối với trƣờng hợp bìa
vàng thì Nhà nƣớc sẽ xem xét các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ
chuyển sang cấp bìa đỏ. (Hồng Huy Biều - 2000).
* Nước Ôstrâylia
Đây là một nƣớc rộng lớn, bốn bề là biển, tỷ lệ diện tích trên đầu ngƣời cao,
90% quỹ đất tự nhiên là do tƣ nhân sở hữu. Khi Nhà nƣớc muốn sử dụng thì họ phải
tiến hành làm hợp đồng thuê đất của tƣ nhân. Để quản lý tài nguyên đất, Ôtsrâylia đã
tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tiến hành hồn thiện hệ thống
thơng tin đất. Vì vậy, các giao dịch về đất đai rất thuận tiện, quản lý đất đai rất nhanh
chóng (Trần Thị Minh Hà - 2000).
1.1.2. Tổng quan hệ thống hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại Việt Nam qua các thời kỳ
* Thời kỳ phong kiến
Trong thời kỳ phong kiến, ngƣời đứng đầu Quốc gia đã đánh giá đƣợc tầm
quan trọng của đất đai cũng nhƣ công tác quản lý đất đai. Có hai yếu tố đƣợc triều đại
phong kiến quan tâm đó là: “ đinh” nghĩa là lao động và “ điền thổ ” nghĩa là đất đai.
Cơng tác địa chính nƣớc ta đƣợc tiến hành đầu tiên vào thế kỷ thứ VI cho đến thời kỳ
Gia Long (1806), nƣớc ta tiến hành đo đạc lập sổ địa bạ cho từng cụm, từng xã với
mục đích phân rõ đâu là đất công, đâu là đất tƣ và định từng hạng đất để thu thuế.

(Nguyễn Đình Đầu - 1994).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

* Thời kỳ Pháp thuộc
Sau khi thực dân Pháp tiến hành xâm lƣợc nƣớc ta. Trong thời kỳ này, để
thuận tiện cho việc vơ vét của cải, tài nguyên của nƣớc ta, chúng chia nƣớc ta thành 3
miền tƣơng ứng để cai trị. Thực dân Pháp đã tiến hành xây dựng hệ thống tam giác
đạc ở Nam Kỳ, đây là cơ sở để tiến hành đo vẽ, thành lập bản đồ. Đồng thời chúng
tiến hành lập sổ địa chính, sổ thuế và sổ điền thổ nhằm quản lý nguồn tài nguyên của
nƣớc ta. Ở Bắc Kỳ từ những năm 1889 đến năm 1920, thực dân Pháp đã tiến hành
đo đạc lập bản đồ giải thửa chi tiết, lập sổ địa chính và sổ mục kê. Nội dung các tài
liệu này thể hiện quỹ đất theo từng loại đất và từng chủ sử dụng đất, đây là cơ sở để
chúng tiến hành thu thuế. Tuy nhiên toàn bộ hệ thống hồ sơ địa chính trong thời kỳ
này vẫn cịn nhiều điểm bất cập, chƣa đầy đủ và hồn thiện, cơng tác quản lý đất đai
chỉ nhằm mục đích khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất của nƣớc ta. (Nguyễn
Đức Khải - 2003).
* Thời kỳ Mỹ - Nguỵ
Trong thời kỳ này dƣới sự cai trị của Mỹ - Nguỵ đã tiến hành những chính
sách đất đai, nổi bật là chính sách: "Quốc sách cải tạo điền địa" của Ngơ Đình Diệm,
sau đó là chính sách "Ngƣời cày có ruộng" của Nguyễn Văn Thiệu. Cơng tác địa
chính chủ yếu của thời kỳ này là lập sổ địa bạ, sổ điền chủ và sổ lập điền chủ nhằm
quản lý việc sử dụng đất và thu thuế.
- Từ năm 1951 đến năm 1955 thành lập Nha Địa chính và Nam phần, Trung
phần và Cao nguyên Trung phần.

- Từ năm 1956 đến năm 1959 thành lập Nha Tổng giám đốc Địa chính, Địa
hình để thi hành các quốc sách về điền thổ và nông nghiệp.
- Từ năm 1960 đến 1975 thành lập Nha Điều tra nhằm xây dựng tài liệu, tổ
chức điều hành các công tác đo đạc, thành lập bản đồ, lập sổ địa chính ở Nam Kỳ.
(Nguyễn Phúc Bảo - 1985).
* Thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
đời, cơng tác địa chính bắt đầu đƣợc củng cố từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

thông tƣ, nghị định đã đƣợc ban hành nhằm tăng cƣờng hiệu quả của công tác quản lý
và sử dụng đất.
- Ngày 18/2/1953, Luật Cải cách Ruộng đất ra đời, đánh đổ hoàn toàn chế độ
sở hữu ruộng đất phong kiến, thực hiện khẩu hiệu “Ngƣời cày có ruộng”. Sau khi
thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc ngƣời dân thi đua làm ăn tập thể theo kiểu
hợp tác xã.
- Hiến pháp 1959 ra đời quy định ba chế độ sở hữu ruộng đất, đó là: Sở hữu
tồn dân, sở hữu tƣ nhân và sở hữu tập thể.
- Năm 1960, Chính phủ quyết định chuyển Sở Địa chính từ Bộ Tài chính
thành Vụ Quản lý Ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp.
- Năm 1970 Bộ Nông nghiệp đã triển khai chỉnh lý bản đồ giải thửa và thống
kê diện tích đất đai cả nƣớc.
- Ngày 19/11/1979 Chính phủ có Nghị định số 404/NĐ-CP cho thành lập hệ
thống quản lý đất đai trực thuộc Hội đồng Bộ trƣởng và UBND các cấp. Toàn bộ quỹ

đất đai do Tổng cục Quản lý Ruộng đất quản lý.
- Hiến pháp 1980 quy định “ Đất đai là tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo pháp luật” nhằm thống nhất công tác
quản lý đất đai trên phạm vi toàn quốc.
- Hiến pháp năm 1992 ra đời quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất tiết
kiệm, đúng mục, có hiệu quả” nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động quản lý đất đai
và phù hợp với tình hình chung của đất nƣớc.
- Luật Đất đai 1993 ra đời dựa trên tinh thần của Hiến pháp 1992, trong đó
Luật Đất đai quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất. Đây là bộ luật
đất đai quy định đầy đủ và chi tiết những vấn đề có liên quan đến đất đai, cũng nhƣ
quá trình sử dụng đất của ngƣời sử dụng. Sau 5 năm thực hiện Luật Đất đai 1993 vẫn
cịn nhiều điểm bất cập, khơng phù hợp với thực tế sử dụng đất. Chính vì vậy Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993 vào các năm 1998, 2001.
- Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khố XI, đã thơng qua Luật Đất đai năm 2003;
đây là bộ luật đầy đủ nhất cho công tác quản lý và sử dụng đất ở nƣớc ta ở thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

hiện tại, tuy nhiên quá trình triển khai Luật Đất đai 2003 và thực tiễn cuộc sống vẫn
đòi hỏi phải có những vấn đề mới cần đƣợc bổ sung, đặc biệt là cơng tác giải phóng
mặt bằng.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013 Luật Đất đai năm 2013 đã đƣợc Quốc hội ban
hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến nay đã nhanh chóng đi vào đời
sống và góp phần giải quyết những khó khăn vƣớng mắc mà Luật đất đai giai đoạn
trƣớc chƣa đƣợc giả quyết phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta.

Nhìn chung qua các thời, ứng với mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc,
Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng đất. Nhà
nƣớc ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất
đai tƣơng đối đầy đủ và phù hợp với chế độ chính trị, cũng nhƣ điều kiện kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.1.3.Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.3.1. Cơ sở lý luận

* Những vấn đề về đất đai
* Khái niệm về đất đai:
- Theo V. V. Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể
thiên nhiên đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố:
Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phƣơng.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố
cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó nhƣ: khí hậu bề mặt,
thổ nhƣỡng, địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khống sản và
nƣớc ngầm trong lịng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cƣ của con ngƣời
và các kết quả của con ngƣời trong qúa khứ và hiện tại để lại.
* Phân loại đất đai:
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất đai nƣớc ta đƣợc chia là 3 nhóm chính:
- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nơng
nghiệp khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9


- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và đất ở
tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình
sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh
phi nơng nghiệp, đất sử dụng vào mục đích cơng cộng), đất tơn giáo tín ngƣỡng, đất
nghĩa trang nghĩa địa, đất sơng ngịi, kênh rạch, suối và mặt nƣớc, đất phi nơng
nghiệp khác.
- Nhóm đất chƣa sử dụng bao gồm: Đất bằng chƣa sử dụng, đất đồi núi chƣa
sử dụng, núi đá khơng có rừng cây.

* Quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm:
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền để bảo vệ quyền sở hữu Nhà nƣớc về đất đai, cũng nhƣ bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. Nhà nƣớc đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất
của từng vùng từng địa phƣơng dựa trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc
hơn về cả số lƣợng và chất lƣợng. Đƣa ra các phƣơng án về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất để phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Đảm bảo đất đƣợc giao đúng
đối tƣợng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, sử dụng có hiệu
quả ở hiện tại và bền vững trong tƣơng lai, tránh hiện tƣợng phân tán đất và đất bị bỏ
hoang hóa.
* Vai trị quản lý của nhà nƣớc về đất đai:
Quản lý nhà nƣớc về đất đai có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
xã hội, và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai
có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nƣớc; bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nƣớc quản lý chặt
chẽ đất đai, giúp cho ngƣời sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử
dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nƣớc quản lý toàn bộ đất
đai về số lƣợng và chất lƣợng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có hệ

thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai (văn bản luật
và dƣới luật) tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của hộ gia đình, các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai nhƣ
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tƣ ... Nhà nƣớc kích thích các tổ chức,
các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai nhằm nâng
cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của cả
nƣớc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nƣớc nắm
chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và biện quyết những vi
phạm pháp luật về đất đai.
- Thông qua công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. Đây là
cơ sở để Nhà nƣớc bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng
đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nƣớc thực hiện quyền giám sát
tình hình sử dụng đất của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm
bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên từng thửa đất tuân thủ theo
đúng pháp luật.
Theo Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thƣ pháp lý để Nhà nƣớc xác
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp
pháp của ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất ”[9].
Quy định về đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là: “Việc kê
khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.
Trong cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, thì cơng tác lập hồ sơ địa chính,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một vai trò hết sức quan trọng và đây là
một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Vì vậy thông qua hoạt
động này chúng ta sẽ xác định đƣợc thông tin của từng thửa đất và trên cơ sở đó quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

lý hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin của từng thửa đất. Hệ thống các
thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản
lý Nhà nƣớc về đất đai.
Lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để thực
hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. Để giải quyết các tranh chấp
về đất đai trƣớc hết phải dựa vào các thông tin về đất đai mà cơ quan Nhà nƣớc đã quản
lý trong hệ thống hồ sơ địa chính. Mặt khác trong q trình thực hiện lập hồ sơ địa
chính, cơng tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai có vai trị quan trọng trong
việc xác định đúng đối tƣợng đƣợc sử dụng, xử lý triệt để những tồn tại trong quan hệ
sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất khơng có sự quản lý của Nhà nƣớc.
Lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để
quyền sử dụng đất đƣợc tham gia thị trƣờng bất động sản. Đây là điều kiện để quyền
sử dụng đất đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế ở
nƣớc ta hiện nay, quyền sử dụng đất có vai trị rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát
triển của các thành phần kinh tế.

Lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho
ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu tƣ, khai thác các giá trị của đất đai theo đúng mục đích
đã đƣợc xác nhận.
Quyền sử dụng đất tham gia vào thị trƣờng hàng hóa theo nhiều góc độ nhƣ:
Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các
thành phần xã hội thơng qua các hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là cơ sở để cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền giám sát tình hình quản lý và sử dụng đất của các chủ sử dụng đất, là căn
cứ để chứng minh quyền sử dụng hợp pháp khi Nhà nƣớc có các chính sách cho phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.3.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Luật Đất đai 2013 đƣợc Quốc hội ban hành và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Luật Đất đai 2013 đã nhanh chóng đi
vào đời sống và góp phần giải quyết những khó khăn vƣớng mắc mà Luật Đất đai giai
đoạn trƣớc chƣa giải quyết đƣợc [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Sau khi Luật Đất đai 2013 ra đời, Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản dƣới
luật để cụ thể hố trong q trình thực hiện:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
việc quy định tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2013 [15].
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
việc quy định về thu tiền sử dụng đất [16].
Căn cứ Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ

quy định chi tiết hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nƣớc.
Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc tập trung chỉ đạo và tăng cƣờng các biện pháp thực hiện để trong năm 2013
hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất [4].
Thơng tƣ của Bộ Tài chính số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất [16].
Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nƣớc trao quyền sử dụng
đất cho ngƣời sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong 15
nội dung của quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Nội dung quản lý Nhà nƣớc về
đất đai bao gồm:
Nội dung 1: Ban hành những văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
Nội dung 2: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa giới hành chính.
Nội dung 3: Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây
dựng giá đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13


Nội dung 4: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung 5: Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng.
Nội dung 6: Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
Nội dung 7: Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nội dung 8: Thống kê, kiểm kê đất đai.
Nội dung 9: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Nội dung 10: Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
Nội dung 11: Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất.
Nội dung 12: Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm về pháp luật đất đai.
Nội dung 13: Phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai.
Nội dung 14 : Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai.
Nội dung 15: Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Bên dƣới luật là các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai bao gồm:
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 và quyết định số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nƣớc [17].
Thông tƣ liên tịch số 20/2008/TTLT-BTP-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của liên Bộ: Tƣ Pháp – Tài nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền đất [18].
Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về
việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008 của Quốc hội [10].
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về
việc đăng ký giao dịch đảm bảo [11].
Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 và số 23/2013/NĐCP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định về lệ phí trƣớc bạ [16].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Nghị định 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
phát triển nhà ở xã hội [14].
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
việc quy định tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2013 [15].
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
việc quy định về thu tiền sử dụng đất [16].
Thông tƣ số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ
địa chính [13].
Thơng tƣ của Bộ Tài chính số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 124/2011/TT-BTC ngày
31 tháng 8 năm 2011 và số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 hƣớng dẫn
về lệ phí trƣớc bạ.
Quyết định số 25/2014/QĐ-UD ngày 20 tháng 6 năm 2014 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND
Thành phố đƣợc Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội [29].
1.2. Khái quát những quy định về hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất

1.2.1. Các quy định về lập và quản lý hồ sơ địa chính
1.2.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính
Theo điều 96 của Luật Đất đai năm 2013 thì ''Hồ sơ địa chính bao gồm các tài
liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, ngƣời đƣợc
giao quản lý đất, ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền
và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất''.
1.2.1.2. Thành phần của hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ theo dõi biến động đất đai
- Bản lƣu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.1.3. Thẩm quyền lập hồ sơ địa chính
Sở Tài ngun và Mơi trƣờng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ
bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và chỉnh lý
hồ sơ địa chính ở địa phƣơng.
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính.
- Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính
địa chính đối với các trƣờng hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận
của cấp tỉnh.

- In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã sử dụng.
- Trong thời gian chƣa xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ
gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phịng Tài ngun và Mơi
trƣờng, một (01) bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phƣờng, thị trấn để phục vụ yêu
cầu quản lý đất đai ở địa phƣơng.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phịng Tài ngun và Mơi
trƣờng chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các
trƣờng hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp huyện.
- Trong thời gian chƣa xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa
chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trƣờng hợp biến động về sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×