..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG VĂN CƢỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MƠ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG VĂN CƢỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MƠ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số ngành: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất
phát từ yêu cầu trong cơng việc thực tế để hình thành hƣớng nghiên cứu. Các
số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày
trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình điều tra, đánh giá, nghiên cứu, có
tính trung thực và khách quan, chƣa từng đƣợc cơng bố trƣớc đây.
Tơi xin cam đoạn chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung khoa học của
cơng trình này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Dƣơng Văn Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tơi đã đƣợc hồn
thành. Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa sau Đại Học cùng sự tận tình giảng dạy của các thầy cơ
trong khoa đã giúp tơi hồn thành khóa học của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn
Điền - Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã rất tận tâm,
nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới gia đình, bạn bè và những ngƣời
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy,trong nghiên cứu khoa học./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Dƣơng Văn Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 4
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt ........................................ 5
1.2.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và sức
khoẻ cộng đồng ............................................................................................. 7
1.2.3. Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt................................. 10
1.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam ........... 13
1.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới ..................... 13
1.3.2. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ....................... 16
1.3.3. Hiện trạng cơ sở hầng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 19
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế-xã
hội của huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên............................................... 23
2.2.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình........................... 23
2.2.3. Đề xuất mơ hình/giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................ 24
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 24
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................... 25
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu............................. 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Bình............. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ....................................... 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 30
3.2. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Phú Bình ........................................................................................ 33
3.2.1. Nguồn gốc, khối lƣợng CTRSH phát sinh ........................................ 33
3.2.2. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 38
3.2.3. Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................... 41
3.2.4. Nguồn kinh phí cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................................................. 43
3.2.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phƣơng về công tác
quản chất thải rắn thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình ................... 44
3.2.6. Đánh giá về cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ....................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.3. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
huyện Phú Bình đến năm 2020 ....................................................................... 47
3.4. Đề xuất mơ hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Phú Bình .......................................................................................................... 50
3.4.1. Những vấn đề cần quan tâm .............................................................. 50
3.4.2. Đề xuất mơ hình ................................................................................ 53
3.4.3. Giải pháp hồn thiện mơ hình quy hoạch quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại huyện Phú Bình ...................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
EM
Chế phẩm vi sinh hữu hiệu
SH
Sinh hoạt
BTGPMB
Bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
DV CN&MT
Dịch vụ cấp nƣớc và Môi trƣờng
WHO
Tổ chức y tế thế giới
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Phƣơng tiện thu gom, vận chuyển rác thải ở cấp huyện .......... 19
Bảng 1.2:
Hiện trạng công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt cấp huyện ........ 21
Bảng 3.1:
Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Bình ............................. 28
Bảng 3.2:
Đặc điểm thổ nhƣỡng huyện Phú Bình .................................... 28
Bảng 3.3:
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ
dân cƣ trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2014 ....................... 34
Bảng 3.4:
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ chợ, các
cơ quan công sở và các nguồn khác ......................................... 35
Bảng 3.5:
Tổng khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn
phát sinh .................................................................................. 36
Bảng 3.6:
Khảo sát thành phần rác sinh hoạt huyện Phú Bình ................ 37
Bảng 3.7:
Cơ sở vật chất trong thu gom và vận chuyển rác thải
sinh hoạt ................................................................................... 39
Bảng 3.9:
Ý kiến của ngƣời dân về việc tham gia phân loại rác
thải tại nguồn ............................................................................ 45
Bảng 3.10:
Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trƣờng ........... 46
Bảng 3.11:
Dự báo dân số huyện Phú Bình đến năm 2020 ........................ 48
Bảng 3.12:
Dự báo lƣợng CTR phát sinh của huyện Phú Bình đến
năm 2020 .................................................................................. 49
Bảng 3.13:
Các hoạt động ƣu tiên………………………………………...56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:
Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................ 6
Hình 1.2:
Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Hoa Kỳ ............... 16
Hình 3.1:
Mơ hình quản lý của trạm Dịch vụ cấp nƣớc và Vệ sinh
mơi trƣờng huyện Phú Bình ....................................................... 39
Hình 3.2:
Bãi rác huyện Phú Bình ............................................................. 42
Hình 3.3:
Mục tiêu quản lý CTRSH........................................................... 54
Hình 3.4:
Mơ hình quản lý CTRSH tại huyện Phú Bình ........................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn
trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ GDP liên tục tăng, bình
quân đạt gần 6%/ năm, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân
dân. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, tốc độ đơ thị hóa
nhanh chóng cũng đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, trong đó đáng lƣu ý nhất là
sức ép về mơi trƣờng. Hiện nay, chất lƣợng môi trƣờng tại nhiều thành phố
lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị đang bị đe dọa nghiêm trọng, tác động
trực tiếp lên cuộc sống của ngƣời dân; Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại các đô
thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề ngày càng nhiều với
thành phần ngày càng phức tạp.
Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun là một huyện thuần nơng phía nam
của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố 26 km. Huyện Phú Bình giáp huyện
Đồng Hỷ về phía Bắc; giáp Thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên về
phía Tây. Huyện có 21 đơn vị hành chính gồm 20 xã và 1 thị trấn. Huyện Phú
Bình đang trong quá trình xây dựng, phát triển và đang cố gắng trong công
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong những năm qua, đƣợc sự
đầu tƣ, quan tâm của các cấp, ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng nên kinh
tế của huyện đã có những bƣớc phát triển to lớn, xuất hiện các khu, cụm công
nghiệp lớn nhƣ khu công nghiệp Điềm Thụy, cụm công nghiệp Kha Sơn...đời
sống nhân dân đƣợc cải thiện, cơ sở hạ tầng đƣợc quan tâm, đầu tƣ xây dựng
khang trang. Tuy nhiên, sự phát triển của huyện Phú Bình hiện nay vẫn cịn
trong tình trạng thiếu đồng đều. Sự phát triển chƣa đồng bộ giữa tốc độ đơ thị
hóa và việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành dịch
vụ công cộng, du lịch, thƣơng mại cùng với mật độ dân cƣ tập trung cao đã
tạo nên sức ép không hề nhỏ đối với môi trƣờng; hàng ngày lƣợng chất thải
rắn thải ra môi trƣờng ngày càng nhiều. Mặt khác, tỷ lệ rác thải đƣợc thu gom,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
xử lý hợp vệ sinh trên địa bàn huyện Phú Bình hiện này vẫn cịn thấp. Lƣợng
chất thải này khơng đƣợc thu gom, xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến
môi trƣờng xung quanh, làm ô nhiễm môi trƣờng, gây mất cảnh quan, mỹ
quan cũng nhƣ gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cƣ đang sinh
sống trên địa bàn và các vùng lân cận.
UBND huyện Phú Bình đã phối hợp với các ngành, các cấp có liên
quan trong việc xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề rác thải bảo vệ môi
trƣờng trên địa bàn; thƣờng xuyên tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn, nhƣng với nguồn kinh phí cịn hạn
hẹp, cịn có nhiều những khó khăn nên cơng tác đảm bảo mơi trƣờng trên địa
bàn huyện mới chỉ thực hiện đƣợc bƣớc đầu, chƣa đảm bảo đúng theo các quy
định về bảo vệ mơi trƣờng. Bên cạnh đó, vấn đề ý thức trách nhiệm của ngƣời
dân đối với công tác môi trƣờng, đặc biệt là đối với quản lý chất thải rắn sinh
hoạt còn chƣa cao, chƣa thực sự đi vào trong đời sống hàng ngày của nhân
dân nên công tác bảo vệ mơi trƣờng trên địa bàn huyện cịn gặp rất nhiều khó
khăn. Quy hoạch về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt là nội dung rất cần
thiết cho giai đoạn hiện nay và trong tƣơng lai đối với huyện Phú Bình nói
riêng và cho tồn tỉnh Thái Ngun nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất mơ hình quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề xuất các giải pháp hợp lý để quản lý
hiệu quả nguồn chất thải rắn sinh hoạt và góp phần bảo vệ mơi trƣờng trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Dự báo khối lƣợng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun đến năm 2020.
- Đề xuất mơ hình/giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ mơi trƣờng ở huyện
Phú Bình nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng sau này. Vận dụng
nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
- Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh
giá ảnh hƣởng của chất thải rắn cũng nhƣ đề xuất các giải pháp phù hợp trong
bảo vệ môi trƣờng.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp cho công đồng ngƣời dân địa phƣơng và
chính xây dựng mơ hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện
của địa phƣơng, đem lại hiệu quả cao.
- Góp phần nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ mơi
trƣờng cho nhân dân địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị quyết số: 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
mơi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc;
- Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trƣờng;
- Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định: 179/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;
- Quyết định số: 2149/2009/QĐ-TTg, ngày 17/12/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số: 2211/QĐ-TTg, ngày 14/11/3013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lƣu vực sông cầu
đến năm 2020;
- Quyết định số: 525/QĐ-BXD, ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng về
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trong điểm
bắc bộ đến năm 2030;
- Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí vệ sinh mơi trƣờng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về tăng cƣờng quản lý chất thải rắn thông thƣờng, chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1.1. Nguồn gốc, sự hình thành
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình
sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con ngƣời và động vật. Ví dụ nhƣ:
Thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao
su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xƣơng
động vật…[6],[8].
Chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi
thành phố hoặc khu dân cƣ, từ các hộ gia đình, khu thƣơng mại, chợ và các
điểm bn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện
nghiên cứu, trƣờng học, các cơ quan nhà nƣớc, công sở…
Những thành tựu của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của con ngƣời nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của con ngƣời; nhƣng đồng thời,
theo sau nó cũng sinh ra một lƣợng chất thải rắn khá lớn cần phải xử lý.
Lƣợng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố nhƣ tăng
trƣởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đơ thị hố, cơng
nghiệp hố và sự phát triển điều kiện sống và trình độ dân tríChất thải rắn
sinh hoạt đã trở thành vấn đề môi trƣờng đang đƣợc quan tâm hàng đầu hiện
nay và nhiều nƣớc đã phải đầu tƣ không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng
các chƣơng trình mơi trƣờng đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Giao thông
xây dựng
Dịch vụ
thƣơng mại
Cơ quan
trƣờng học
Khu
Khu dân
dân cƣ,
cƣ, hộ
hộ gia
đình
gia đình
Cơng nghiệp
CTR SH
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Nơng nghiệp
Du lịch, giả trí
Hình 1.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào
từng nguồn phát sinh, từng địa phƣơng và phụ thuộc vào các mùa khí hậu,
vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải
rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Mỗi nguồn thải khác nhau
lại có thành phần chất thải khác nhau nhƣ:[8]
- Từ sinh hoạt của hộ gia đình: Nguồn phát sinh từ hộ gia đình (nhà ở
riêng, khu dân cƣ); Chất thải phát sinh từ nguồn này bao gồm các loại nhƣ
thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh… và các chất
độc hại đƣợc sử dụng trong gia đình nhƣ: dƣợc phẩm thải bỏ, ắc quy, bóng
đèn hỏng, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng, bột giặt, thuốc diệt côn trùng…
- Từ cơ quan, trƣờng học, khu hành chính: Thành phần bao gồm: giấy,
báo, túi nilon, vỏ lon, hộp nhựa…
- Từ dịch vụ cơng cộng và du lịch giải trí nhƣ: Chất thải rắn là rác cành
cây, túi nilon, vỏ chai nhựa…
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động SH của cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
nhân thành phần bao gồm: thực phẩm thừa, hộp nhựa, vỏ chai, lọ thủy tinh…
1.2.1.3. Phân loại
Có nhiều cách để phân loại chất thải rắn sinh hoạt:[8]
- Theo vị trí hình thành: ngƣời ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: ngƣời ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, phi kim loại, da ,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo mức độ nguy hại phân ra thành chất thải nguy hại và chất thải
không nguy hại.
- Theo khả năng phân hủy chất thải rắn sinh hoạt đƣợc phân thành:
Chất thải hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy.
Hiện nay trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ngƣời ta thƣờng phân
loại chất thải rắn sinh hoạt thành các loại nhƣ sau:
+ Chất thải hữu cơ dễ phân hủy: thực phẩm thừa, lá cây,…
+ Chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng: nhựa, kim loại, thủy tinh…
+ Chất thải nguy hại: bóng đèn, ắc quy, pin…
+ Các thành phần khác: đất, đá…
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến mơi trường và sức khoẻ
cộng đồng
1.2.2.1. Lợi ích của chất thải rắn sinh hoạt
- Các CTRSH dễ phân hủy sinh học đƣợc (rác hữu cơ) thƣờng là những
loại chất thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật (thức ăn thừa, lá cây, xác
động vật…) và dễ bị phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên bởi các vi sinh vật.
Các loại chất thải dễ phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất các
nguồn năng lƣợng nhƣ điện hay khí gas, phân bón… Việc tái chế chất thải
hữu cơ sẽ góp phần đáng kể vào trong cơng tác quản lý chất thải rắn sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
hoạt; làm giảm tổng lƣợng rác thải phải đem đi đốt hay chôn lấp, hạn chế phát
sinh các khi độc hại…
- Nhiều loại CTRSH không thể phân hủy sinh học thƣờng có khả năng
tái chế đƣợc hay tái sử dụng lại nhƣ các loại giấy, báo, đồ nhựa, thủy tinh, sắt,
thép phế, dầu thải, các thiết bị linh kiện điện, điện tử…
Do có các tính năng có thể tái sử dụng lại hay tái chế đƣợc của những
thành phần có trong CTRSH nên nếu đƣợc quản lý tốt và đƣợc phân loại ngay
từ nguồn phát sinh thì CTRSH sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý giá phục vụ
sản xuất và đời sống. Hiện nay, các nƣớc phát triển thƣờng đẩy mạnh những
hoạt động nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng của các loại
chất thải để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.[13]
1.2.2.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
- Môi trường đất:
+ Chất thải rắn sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không đƣợc thu gom sẽ
lƣu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy nhƣ túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon làm thay đổi cơ cấu và ảnh hƣởng tới hệ vi sinh vật đất.
+ Nhiều loại chất thải nhƣ xỉ than, vôi vữa… làm cho đất bị đóng cứng,
khả năng thấm nƣớc, hút nƣớc kém, đất bị thối hóa.
- Mơi trường nước:
+ Lƣợng chất thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mƣa các chất
thải này sẽ theo dòng nƣớc chảy và hòa lẫn trong nƣớc, qua cống rãnh, ra ao
hồ, sơng ngịi, gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt và các thủy vực. Khi các thủy
vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thải có nguy cơ ảnh hƣởng đến các lồi
thủy sinh vật, do hàm lƣợng oxy hịa tan trong nƣớc giảm, khả năng nhận ánh
sáng của các tầng nƣớc kém, dẫn đến ảnh hƣởng tới khả năng quang hợp của
thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác thải chất ô nhiễm trong nƣớc rác là tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm trong khu vực và các nguồn nƣớc ao hồ, sơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo đƣợc lớp phủ bảo đảm hạn chế tối
đa nƣớc mƣa thấm qua thì cũng có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt.
- Mơi trường khơng khí:
+ Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cƣ là
nguồn gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí do mùi hơi từ rác, bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận
chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn thì mùi hơi thối, mùi khí metan, các
khí độc hại từ các chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí.
- Đối với sức khỏe con người:
+ Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt lên sức khỏe con ngƣời thông qua
ảnh hƣởng của chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm
tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
+ Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ
thuật chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm
mống lan truyền dịch bệnh. Chƣa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có
nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể ngƣời khi tiếp xúc, đe dọa
đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con ngƣời. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ ngƣời mắc
bệnh ung thƣ ở các khu vực gần bãi chơn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân
số. Ngồi ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nƣớc ô nhiễm chiếm tới 25 %.
- Làm giảm mỹ quan đô thị:
+ Chất thải rắn sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi
xử lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
rác nhỏ lộ thiên… gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh hƣởng đến vẻ mỹ
quan đƣờng phố, thôn xóm.
+ Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đơ thị là do ý thức của
ngƣời dân chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và
mƣơng rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.[13]
1.2.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [3]
* Phƣơng pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phƣơng pháp đốt bằng nhiệt là phƣơng pháp làm giảm
tới mức tối thiểu lƣợng chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nhờ q trình đốt
mà thể tích chất thải rắn đƣợc giảm đi rất nhiều (chỉ còn khoảng 10 % so với
thể tích ban đầu). Nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom, vận
chuyển và chôn lấp tại các bãi chôn lấp rác thải. Tuy nhiên phƣơng pháp đốt
rác sẽ gây ơ nhiễm khơng khí cho khu vực dân cƣ xung quanh, đồng thời làm
mất mỹ quan đơ thị, chi phí cao vì vậy phƣơng pháp này chỉ dùng tại các địa
phƣơng nhỏ, có mật độ dân số thấp, và thành phần rác chủ yếu là các chất dễ
cháy. Hiện nay, việc thu đốt rác thải thƣờng chỉ áp dụng cho xử lý các rác thải
độc hại, rác thải y tế hoặc rác thải công nghiệp và các phƣơng pháp khác
không xử lý triệt để đƣợc.
* Phƣơng pháp chôn lấp
- Phƣơng pháp truyền thống đơn giản nhất để xử lý CTRSH là chôn lấp
rác. Phƣơng pháp này có chi phí thấp và đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc
đang phát triển. Việc chôn lấp đƣợc thực hiện bằng cách dùng xe chuyên
dụng chở rác tới các bãi rác. Sau khi rác đƣợc đổ xuống các hố rác sẽ đƣợc
san bằng, đầm nén trên bề mặt và đƣợc phun một lƣợt chế phẩm sinh học
(EM) để khử mùi, sau đó sẽ tiến hành đổ thêm một lớp đất dày khoảng 20 - 30
cm. Theo thời gian, sự hoạt động của vi sinh vật làm cho rác đƣợc phân hủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
và trở nên tơi xốp. Việc đổ rác lại đƣợc tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì
chuyển sang bãi rác mới.
- Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt đƣợc sử dụng chủ yếu ở các
nƣớc đang phát triển nhƣng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng
một cách nghiêm ngặt. Các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh phải đảm bảo các
điều kiện: cách xa khu dân cƣ, không gần nguồn nƣớc ngầm và nguồn nƣớc
mặt, đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc đƣợc phủ các lớp chống thấm
bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử
lý nƣớc rác trƣớc khi thải vào môi trƣờng. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là
công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải, chi phí vận
hành bãi rác thấp. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là: Chiếm diện tích đất
tƣơng đối lớn, khơng nhận đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân khu vực xung
quanh, gây nguy cơ gây ô nhiễm mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí.
* Phƣơng pháp ủ sinh học
- Ủ sinh học là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn. Quá trình ủ rác hữu cơ (sản xuất phân vi sinh) là một
phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam và đƣợc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Sản
phẩm là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, độ ẩm và nhiệt độ đƣợc kiểm
tra thƣờng xuyên trong quá trình ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá
trình oxy hóa các chất thối rữa.
- Cơng nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thống khí cƣỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân ngƣời và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
- Ban đầu rác thải đƣợc đƣa tới nhà máy và đổ xuống kho tập kết (có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng nhƣ ozone diệt vi sinh vật độc hại). Sau đó
rác sẽ đƣợc chuyển rác tới máy xé bơng để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp
tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống
sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển
rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vị và rác hữu cơ tới máy cắt. Sau đó, rác
hữu cơ đƣợc đƣa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa
một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng nhƣ tiếp tục khử vi
khuẩn. Rác biến thành phân khi đƣợc đƣa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống
nghiền và sàng. Phân trên sàng đƣợc bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm
cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dƣới sàng tiếp tục đƣợc đƣa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
- Do lƣợng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ
thống xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế
thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu
đƣợc ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm
cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván
sàn, cốp pha... Cứ 01 tấn rác đƣa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg
seraphin (chất thải vô cơ không huỷ đƣợc) và 250-300 kg phân vi sinh.
- Nhƣ vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm
cho rác thải sinh hoạt đƣợc chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi
sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp.
* Phƣơng pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
- Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy xử lý. Đầu tiên rác thải đƣợc phân loại bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
phƣơng pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng
đƣợc nhƣ: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… đƣợc thu hồi để tái chế.
Những chất còn lại sẽ đƣợc băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng
thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện
với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này đƣợc sử dụng vào việc đắp
các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ lên các lớp đất
cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các cơng trình nhƣ: cơng
viên, vƣờn hoa, các cơng trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm
tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác.
1.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu ngƣời đối với từng loại chất thải
rắn mang tính đặc thù của từng địa phƣơng và phụ thuộc và mức sống, văn
hóa dân cƣ ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hƣớng
chung là mức sống càng cao thì lƣợng chất thải phát sinh càng nhiều. Mức đơ
thị hố cao thì lƣợng chất thải phát sinh tăng lên theo đầu ngƣời.
Theo báo cáo của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
thì lƣợng phát sinh CTR ở một số quốc gia hiện nay nhƣ sau: Hoa Kỳ, Ôxtrâylia
là khoảng từ 600-700 kg/ngƣời/năm; Nhật Bản, Hàn Quốc là khoảng từ 300400kg/ngƣời/năm; Trung Quốc là khoảng 400-450kg/ngƣời/năm. Với sự gia
tăng của các loại chất thải nên việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều
mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý
rác thải nhƣ: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, cơng nghệ
Seraphin. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu ngƣời. Dân thành
thị ở các nƣớc phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nƣớc đang phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nƣớc phát triển là 2,8kg/ngƣời/ngày; ở các nƣớc
đang phát triển là 0,5 kg/ngƣời/ngày.[12]
Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thì tình
hình xử lý chất thải rắn của một số nƣớc trên thế giới nhƣ sau:
- Trung Quốc:
Mức phát sinh trung bình lƣợng chất thải rắn ở Trung Quốc là 0,41kg/ngƣời/ngày, ở các thành phố lớn là từ 1,12-1,2 kg/ngƣời/ngày. Ƣớc tính
khoảng 20% chất thải rắn đơ thị phát sinh ở Trung Quốc đƣợc thu gom và xử
lý phù hợp. Số chất thải không thu gom đƣợc đổ vào các sông, đốt thành
đống, đổ thành đống hoặc xử lý không theo quy định. Tuy nhiên, trong 10
năm qua Trung Quốc đã có những cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý
chất thải. Hầu hết các thành phố lớn đều chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và
sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt. Ủ phân compost là một phƣơng
pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lƣợng chất thải có chứa các chất hữu
cơ có thể phân huỷ sinh học. Tuy nhiên, những nỗ lực sản xuất compost bị
hạn chế bởi việc tách thuỷ tinh, nhựa và các hố chất khác khơng phù hợp
trong nguyên liệu làm compost.
Chôn lấp chất thải là phƣơng pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung Quốc.
Hiện nay, 660 thành phố có khoảng 1.000 bãi chơn lấp lớn, chiếm hơn 50.000
ha đất và ƣớc tính trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000 ha đất để
xây dựng các bãi chôn lấp mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới bắt đầu
xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh và phần lớn chất thải rắn vẫn đang gây
ra các vấn đề nan giải về mơi trƣờng. Nhìn chung, chất lƣợng các bãi chôn lấp
của Trung Quốc không cao theo các tiêu chuẩn của phƣơng Tây. Trên các bãi
chơn lấp có cả ngƣời , động vật hoạt động, đặc biệt các bãi chơn lấp khơng có
hệ thống xử lý nƣớc rác, kiểm sốt khí thải, khơng đƣợc phủ đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
- Singapo:
Là một nƣớc nhỏ, Singapo khơng có nhiều diện tích đất để chơn lấp
chất thải rắn nhƣ những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phƣơng
pháp đốt và chôn lấp. Những thành phần chất thải rắn khơng cháy đƣợc chơn
lấp ở bãi rác ngồi biển. Bãi chôn lấp rác Semakau đƣợc xây dựng bằng cách
đắp đê ngăn nƣớc biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo. Rác thải từ các
nguồn khác nhau sau khi thu gom đƣợc đƣa đến trung tâm phân loại rác. Ở
đây rác đƣợc phân loại ra những thành phần cháy đƣợc và thành phần không
cháy đƣợc. Những chất cháy đƣợc đƣợc chuyển tới các nhà máy đốt rác cịn
những chất khơng cháy đƣợc đƣợc chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan
để chở ra khu chôn lấp rác. Ở đây rác thải lại một lần nữa chuyển lên xe tải để
đƣa đi chôn lấp.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển
đến tận khâu xử lý bằng đốt hay chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lị đốt rác
đƣợc thực hiện theo qui trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ơ nhiễm từ
dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm đƣợc
đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi đóng bãi. Tuy nhiên việc xây
dựng những bãi chơn lấp rác nhƣ vậy đòi hỏi sự đầu tƣ ban đầu rất lớn. Mặt
khác, việc vận hành bãi rác phải tuân theo những qui trình nghiêm ngặt để
đảm bảo sự an tồn của cơng trình và bảo vệ mơi trƣờng.
- Cơng nghệ xử lý chất thải làm phân bón của Hoa Kỳ
Một trong những công nghệ phổ biến của nhà máy xử lý rác thải ở Hoa
Kỳ là công nghệ xử lý trong thiết bị ủ kín nhƣng khơng thổi khí. Phƣơng pháp
ủ kỵ khí này tn theo các trình tự sau: Rác đƣợc tiếp nhận và tiến hành phân
loại, chất thải hữu cơ đƣợc đƣa vào các thiết bị ủ kín dƣới dạng các lị ủ kín
có phối hợp các chủng loại men vi sinh vật khử mùi, thúc đẩy q trình lên
men, sau đó đƣa ra sấy khơ, nghiền và đóng bao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN