Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.01 KB, 75 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TUẤN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

TP. Hồ Chí Minh, 7/2020


BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THANH TUẤN
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Đình Chiến

TP. Hồ Chí Minh, 7/2020


LỜI CAM ĐOAN



Luận văn thạc sĩ “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” do học viên
Nguyễn Thanh Tuấn thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trương Đình
Chiến.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Những
thông tin, số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập
trong quá trình nghiên cứu, các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ
“Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”. Trong suốt q trình học tập và thực hiện
luận văn, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy, cô giáo
trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
thầy hướng dẫn khoa học TS. Trương Đình Chiến đã hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình để tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổ chức Thành ủy Đà Lạt, Phòng Nội
vụ thành phố Đà Lạt, Thành đoàn Đà Lạt, UBND các phường, xã trên địa bàn
thành phố Đà Lạt đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập các thông tin,
số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Tôi cũng xin ghi nhận tình cảm của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.

Đà Lạt, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tuấn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCC: Cán bộ, công chức
- CTTN: Công tác thanh niên
- HĐND: Hội đồng nhân dân
- QLNN: Quản lý nhà nước
- UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu lực lượng thanh niên trên địa bàn thành phố Đà
Lạt..................................................................................................................Tr.26
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ, công chức làm công tác thanh niên được tuyển
dụng, bầu cử ..................................................................................................Tr.28
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh niên được tuyển
dụng, bầu cử …. ........................................................................................... Tr.31
Bảng 2.4. Tình hình luân chuyển cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
…. ..................................................................................................................Tr.33
Biểu đồ. Trình độ chun mơn được đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên ........................................................................................Tr.29


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.......................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 7
NỘI DUNG......................................................................................................... 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THANH NIÊN ......................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.. ...................................................... 8
1.1.1. Thanh niên, công tác thanh niên ............................................................... 8
1.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên .............................. 10
1.1.3. Phát triển và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh
niên .................................................................................................................... 12
1.2. Lý luận chung về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên ............................................................................................................ 13
1.2.1. Một số vấn đề chung về công tác thanh niên .......................................... 13
1.2.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên14
1.2.2.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
……….........................................................................…………………........14
1.2.2.2. Tuyển dụng, bầu cử cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
………………...............................................................……………..…....…15
1.2.2.3. Luân chuyển, điều động, bố trí - sử dụng cán bộ, cơng chức làm công
tác thanh niên....................................................................……………......…15
1.2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
………......................................................................................………….…16


1.2.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm

công tác thanh niên …..........................................................…………........… 17
1.2.2.6. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
………....................................................................………….…… ................. 17
1.2.2.7. Kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
……….....................................................................................………….….17
1.3. Sự cần thiết phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh
niên ....................................................................................................................... 18
1.3.1. Yêu cầu của tiến trình thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính ........... 18
1.3.2. Xuất phát từ vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh
niên .................................................................................................................... 20
1.3.3. Nhu cầu phát triển năng lực của cá nhân, tổ chức và yêu cầu nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm
cơng tác thanh niên............................................................................................. 21
1.4.1. Vai trị của cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo cơng tác phát triển
đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC làm CTTN nói riêng .................. 21
1.4.2. Tác động của kinh tế - xã hội .................................................................. 22
1.4.3. Thể chế nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên .......................................................................................................... 22
1.4.4. Thực hiện các nội dung về công tác cán bộ ............................................ 23
1.4.5. Các yếu tố thuộc về đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên23
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC LÀM CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................... 26
2.1. Tổng quan về lực lƣợng thanh niên và đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ......... 26
2.1.1. Số lượng và cơ cấu lực lượng thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt26
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ............................................................................. 27



2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng .. 29
2.2.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ................................................ 29
2.2.2. Công tác tuyển dụng, bầu cử cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ................................................ 30
2.2.3. Công tác luân chuyển, điều động, bố trí - sử dụng cán bộ, cơng chức
làm cơng tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. ........ 32
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng .............................. 33
2.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng .............................. 35
2.2.6. Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức làm công tác thanh
niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ........................................ 36
2.2.7. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ................................................ 37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng .. 38
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ........................................................................ 38
2.3.2. Hạn chế - tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 39
2.3.2.1. Hạn chế - tồn tại ................................................................................. 39
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan ......................... 40
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2020 2025 ................................................................................................................... 45
3.1. Định hƣớng tăng cƣờng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng................... 45
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác thanh niên ............................................................................ 45

3.1.2. Yêu cầu chủ yếu về công tác phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng......... ....... 46


3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh
niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng .................................... 48
3.2.1. Thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.48
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng và bố trí - sử dụng cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ................ 49
3.2.3. Chú trọng đổi mới phương thức để nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh niên............... .............. .50
3.2.4. Đảm bảo tổ chức thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, cơng chức
làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
……………………………………………........…………………………… ..51
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng...........… ................................................................................................... 53
3.2.6. Khuyến khích, tạo điều kiện và khơi dậy ý thức tự học tập, rèn luyện
của bản thân cán bộ, công chức làm công tác thanh niên...................... .... …...54
3.3. Một số kiến nghị - đề xuất .......................................................................... 55
3.3.1. Đối với tỉnh Lâm Đồng ........................................................................... 55
3.3.2. Đối với thành phố Đà Lạt........................................................................ 56
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 60
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ, công chức (CBCC) có vai trị hết sức quan trọng trong việc thực
hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Nói về vai trị của cán bộ, Bác Hồ đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”; “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [24].
Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã tiếp
tục xác định mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước” [13].
Trong Quyết định số 2474/QĐ-TTG, ngày 30/21/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
đã nêu: “Kiện tồn tổ chức bộ máy làm cơng tác thanh niên, xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đồn các cấp
có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao”,
“Bố trí đủ cán bộ, cơng chức làm cơng tác thanh niên ở địa phương”. Trên cơ sở
đó, chúng ta càng nhận thức rõ vai trò của đội ngũ CBCC làm công tác thanh niên
(CTTN) là hết sức quan trọng.
Với đặc thù công tác mà đối tượng là thanh niên, đội ngũ CBCC làm CTTN
phải là những người thực sự có đủ trình độ, chun mơn nghiệp vụ, có tâm huyết,
có lý tưởng, có uy tín và có trách nhiệm cao để đảm đương tốt nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các cấp, các ngành và cấp ủy, chính quyền các địa phương.
Trong những năm qua, cơng tác phát triển đội ngũ cán CBCC làm CTTN
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đã được quan tâm của cấp ủy, chính
quyền các cấp. Đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố Đà Lạt cơ bản đủ
về số lượng và cơ cấu; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từng bước được nâng lên;


lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng và nhìn chung nhiệt huyết với

CTTN…
Tuy nhiên so với yêu cầu, công tác phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên
địa bàn thành phố Đà Lạt cũng còn một số khó khăn, hạn chế nhất định. Thực tế,
trong những năm qua, chất lượng đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố
Đà Lạt bên cạnh những ưu điểm cũng cịn những bất cập như: trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và năng lực công tác của một bộ phận CBCC (nhất là cán bộ làm cơng
tác Đồn ở một số phường, xã) còn hạn chế; thiếu tự tin, chưa chủ động sáng tạo
trong triển khai các hoạt động thanh niên; cơng tác quy hoạch, bố trí CBCC làm
CTTN đơi lúc chưa phù hợp, chưa có chính sách thỏa đáng nhằm tăng cường thu
hút đội ngũ CBCC làm CTTN… Từ đó đã ảnh hưởng khơng ít đến kết quả hoạt
động CTTN trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
Từ vai trò, tầm quan trọng của thanh niên và CTTN đối với sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước, đòi hỏi tăng cường nhận thức, sự quan tâm hơn nữa
của các cấp, các ngành, các địa phương đến công tác phát triển đội ngũ CBCC làm
CTTN; để qua đó phát huy vai trị của thanh niên trên địa bàn góp phần xây dựng
thành phố Đà Lạt ngày càng phát triển, xứng đáng là một trong những đô thị hiện
đại, nhất là về du lịch, dịch vụ, nông lâm và đặc biệt là nơng nghiệp cơng nghệ cao.
Vì những lý do trên, học viên xin chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước (QLNN) về CTTN nói chung và phát triển
đội ngũ CBCC làm CTTN nói riêng đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập
với nhiều góp độ khác nhau như:
- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) “Cơ sở lý luận,
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
năm 2001. Các tác giả đã phân tích một cách hệ thống và tồn diện về chất lượng
đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung [31].



- Nguyễn Viết Hùng (2017), Luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà
nước về công tác thanh niên tại tỉnh Gia Lai”, đề tài đã đi sâu đánh giá thực trạng
QLNN về thanh niên trên địa bàn tỉnh Gia Lai và đưa ra các giải pháp khá cụ thể
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về CTTN của địa phương [25].
- Phan Văn Giang (2012), Luận văn thạc sĩ Hành chính “Quản lý nhà nước
đối với cơng tác thanh niên - nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh”. Tác
giả đã nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về CTTN, đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý nhà nước về CTTN trên cơ sở phân
tích, lý giải các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động và thực trạng của địa
phương thành phố Hồ Chí Minh [24].
- Trần Thiện Lộc (2017), Luận văn thạc sĩ quản lý công “Quản lý nhà nước
về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, luận văn đã nghiên cứu các
cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về CTTN và đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về CTTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác QLNN về CTTN [23].
- Lê Văn Cầu, Luận án tiến sĩ Chính trị học: “Đổi mới đội ngũ cán bộ Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện trong giai đoạn hiện nay (qua thực tế
một số tỉnh miền trung)” (1999). Nội dung chính của đề tài là chủ yếu bàn về hệ
thống tổ chức hoạt động và đội ngũ cán bộ Đồn cấp huyện; phân tích thực trạng và
tổng kết thực tiễn đội ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện; đề ra phương hướng và những
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp huyện [12].
- Lê Thị Hồng Anh (2015), luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh Sơn La đến năm 2020”, đã chú trọng nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ,
đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp để phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục [1].
- Nguyễn Văn Phong (2019), Luận án tiến sĩ Quản lý công “Quản lý nhà
nước về phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam”, đã

hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN về phát triển đội ngũ giảng viên các


trường đại học công lập; nghiên cứu thực trạng QLNN về phát triển đội ngũ giảng
viên các trường đại học cơng lập ở Việt Nam hiện nay; phân tích, đánh giá và xác
định các quan điểm chủ yếu, đề xuất các giải pháp khá đồng bộ nhằm góp phần
hồn thiện QLNN về phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở
Việt Nam [26].
- Bùi Tấn Công (2018), luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “Thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, cơng chức cơ sở từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam”. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng và đề ra giải
pháp hồn thiện chính sách nhằm phát triển đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam [17].
- Đặng Gia Duẩn (2015) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn
chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, tác giả đã khảo sát thực trạng cán
bộ Đoàn chuyên trách cấp xã, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ này, trong đó có các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Đồn [19].
- Dỗn Đức Hảo (2009) trong Luận văn thạc sĩ Chính trị học “Xây dựng đội
ngũ cán bộ Đoàn cơ sở hiện nay” đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về đội ngũ
cán bộ Đoàn cơ sở và đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn thanh
niên cơ sở [22].
- Đỗ Thị Thạch (2011), Chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong Văn
kiện Đại hội XI của Đảng, Tạp chí Lịch sử Đảng số 7/2011, trong bài viết tác giả đã
phân tích làm rõ chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong Văn kiện Đại hội của
Đảng; đã đưa ra một số quan điểm mới trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
đồng thời cũng đã xác định những quan điểm chủ yếu của Đảng về những giải pháp
để phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao [30].

- Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực

ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Nội dung trong cuốn sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết, bài tham
luận tại Hội thảo của Đề tài KX.05.11 thuộc Chương trình khoa học - công


nghệ cấp Nhà nước KX.05 (giai đoạn 2001 - 2005), với các vấn đề lý luận,
kinh nghiệm và những khuyến nghị chính yếu trong quản lý nguồn nhân lực
Việt Nam [25].
- Ngô Minh Tuấn (2013), Quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Đề tài đã tập trung nghiên
cứu QLNN trong phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, QLNN có nhiệm vụ
và vai trị: định hướng phát triển nguồn nhân lực thông qua việc ban hành các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về phát triển nguồn nhân
lực; thực hiện tạo khn khổ pháp luật và môi trường cho việc phát triển
NNL [34].
Nhìn chung, đã có nhiều đề tài nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau đã đề
cập đến các nội dung về phát triển đội ngũ CBCC nói chung và đội ngũ CBCC làm
CTTN nói riêng. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề
phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng. Những cơng trình nghiên cứu trên sẽ cung cấp các tài liệu tham khảo quan
trọng cho tác giả để nghiên cứu và giải quyết các vấn để đặt ra của đề tài luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và nghiên cứu thực tiễn về phát
triển đội ngũ CBCC nói chung, CBCC làm CTTN nói riêng, luận văn tập trung đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBCC
làm CTTN.
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên
địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua; chỉ ra nguyên nhân
chủ quan, khách quan của những tồn tại, hạn chế.


- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Các lĩnh vực về phát triển đội ngũ công chức làm
CTTN và đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách từ Thành đoàn Đà Lạt đến các Đoàn
cơ sở (Đoàn các phường, xã, Đoàn các trường Trung học phổ thông) trên địa bàn
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài dựa trên nghiên cứu những số liệu, tư liệu phản
ánh về thực trạng phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015 - 2019.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020 - 2025 là chủ yếu.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và những quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN để nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng về phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN
trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Phương pháp tra cứu tài liệu, hệ thống hóa các yêu cầu từ các văn bản hiện
hành về phát triển đội ngũ CBCC của các cơ quan có thẩm quyền và các cơng trình
nghiên cứu khoa học, bài báo có liên quan đến phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN.


- Phương pháp khảo sát - điều tra bằng phiếu hỏi: Lập phiếu thăm dó ý kiến.
Gửi phiếu thăm dị ý kiến đến đội ngũ CBCC làm CTTN từ thành phố đến các cơ
sở. Phát ra 54 phiếu, thu về 49 phiếu (đạt 90,74%).

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần làm rõ các nội hàm một số khái niệm cơ bản và hệ thống
hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế về phát
triển đội ngũ CBCC làm CTTN.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số giải pháp để các cấp ủy Đảng và các cấp QLNN có thẩm
quyền, các cấp bộ Đoàn nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
việc phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng trong những năm tới.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến việc

nghiên cứu về CTTN.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên.
- Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020 –
2025.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thanh niên, công tác thanh niên
1.1.1.1. Thanh niên
Trên thế giới, các nước có quy định về độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhiều
nước quy định từ 18 đến 24 tuổi hoặc 15 đến 24 tuổi, một số nước quy định từ 15
đến 30 tuổi.
Theo định nghĩa của Liên hợp quốc “Thanh niên là nhóm người từ 15 đến
24 tuổi”; chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hồn
cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác.
Ở Việt Nam, Theo Luật Thanh niên hiện hành (năm 2005) và Luật Thanh
niên 2020 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021):“Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [27, tr.1].
Thanh niên là lực lượng to lớn, chiếm số đơng và có mặt trong tất cả các

tầng lớp xã hội. Nghị quyết số 25 - NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn,
một trong những nhân tố quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ
yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí
tuệ, ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình...” [4, tr.1].

1.1.1.2. Cơng tác thanh niên
Theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý làm chủ biên thì cơng tác được
hiểu là “cơng việc của nhà nước, của đồn thể” hoặc “thực hiện cơng việc của nhà
nước, của đồn thể” [33].
Có thể hiểu, CTTN là sự tác động tổng hợp của các chủ thể xã hội vào một
đối tượng cụ thể là thanh niên theo những mục tiêu xác định của Đảng cầm quyền.


CTTN là hoạt động có mục đích của tổ chức tác động vào đối tượng thanh niên
nhằm giáo dục, bồi dưỡng, định hướng và phát huy thanh niên, đáp ứng những địi
hỏi chính đáng của thanh niên và u cầu phát triển của xã hội.
Theo Nghị định 120/2007/NĐ-CP, ngày 23 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên quy định: “Công tác
thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi
dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời
phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [10, tr.2].
CTTN là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng, bao gồm toàn
bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn thanh niên và xã hội nhằm giáo
dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, trưởng thành, phát huy
mọi tiềm năng của lực lượng thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Hiện nay, ở nước ta các chủ thể làm CTTN bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam là cơ quan lãnh đạo CTTN và trực tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

lãnh đạo nhà nước xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách và pháp luật cho thanh
niên và CTTN; Nhà nước có trách nhiệm thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng về thanh niên thành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện; Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là đoàn kết, tập hợp
thanh niên, giáo dục thanh niên về lý luận, pháp luật, đạo đức, lối sống, động viên
đông đảo thanh niên vươn lên học tập, rèn luyện lập thân, lập nghiệp, xung kích
bảo vệ Tổ quốc; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân khác với chức năng
của mình có trách nhiệm giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống, văn hóa, lịch sử,
lịng tự hào, tự tôn dân tộc,… cho thanh niên; chăm lo đào tạo, phát huy tài năng
trong thanh niên; đồng thời phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng và xã hội trong
việc giáo dục thanh niên.
QLNN đối với CTTN là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền
lực nhà nước đối với một đối tượng đặc trưng là thanh niên; là quá trình tác động
của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với CTTN và thanh niên bằng chính sách,
luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời


cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn
lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ CTTN.

1.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
1.1.2.1. Thuật ngữ “đội ngũ”
Thuật ngữ “đội ngũ” thường dùng với tư cách là một thuật ngữ quân sự để
chỉ về “một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng để chiến đấu
hay bảo vệ”. Tuy nhiên, do sự phát triển của đời sống thực tiễn, thuật ngữ đội ngũ
dần được dùng trong công tác quản lý nhân sự. Ngày nay, thuật ngữ “đội ngũ” được
sử dụng rộng rãi để chỉ những nhóm người có tổ chức trong xã hội như đội ngũ trí
thức, đội ngũ cơng chức, viên chức… Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà
Nẵng (1997): “Đội ngũ” là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc
nghề nghiệp tạo thành một lực lượng.

Đội ngũ là: “Tập thể người trong một tổ chức có quy củ” [33].

1.1.2.2. Cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
Theo khoản 1, Điều 4, Luật sửa đổi, bổ sung luật cán bộ, công chức (số
22/2008/QH12, ngày 13/11/2008): Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [28].
Theo khoản 2, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung luật cán bộ, công chức và luật
viên chức (số 52/2019/QH14, ngày 25/11/2019): Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí
việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [29].


Cán bộ đoàn chuyên trách là là những người được hưởng lương để chun
làm cơng tác đồn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi. Cán bộ đoàn bán chuyên
trách là những người được bầu giữ chức danh phó Bí thư đoàn xã, phường, thị trấn
[32].
CBCC làm CTTN là: CBCC của các cấp, các ngành trực tiếp tham mưu, xây
dựng và thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với thanh niên và CTNN.
Theo Quyết định số 1923/QĐ-BNV, ngày 28/11/2011 của Bộ Nội vụ về việc
“Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công tác
thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên các cấp, các
ngành giai đoạn 2011 - 2015”, CBCC làm CTTN, bao gồm:
- CBCC của các bộ, ngành Trung ương: CBCC của Vụ Công tác thanh niên

trực thuộc Bộ Nội vụ; CBCC của các bộ, ngành trực tiếp tham mưu, xây dựng và
thực hiện chế độ, chính sách pháp luật đối với thanh niên và CTTN; CBCC của các
ban, đơn vị có liên quan đến QLNN về CTTN của Trung ương Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
- CBCC của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lãnh đạo, cơng
chức Phịng Cơng tác thanh niên trực thuộc Sở Nội vụ của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; cán bộ chuyên trách Đoàn thanh niên cấp tỉnh và tương đương.
- CBCC các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh: Lãnh đạo, cơng chức thuộc
Phịng Nội vụ trực tiếp làm CTTN; cán bộ chuyên trách Đoàn thanh niên cấp huyện
và tương đương.
- CBCC xã, phường, thị trấn: Công chức thuộc Ủy ban nhân dân (UBND)
cấp xã được phân công theo dõi CTTN: Từ năm 2018 trở về trước, theo Thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về “Chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn” tại UBND các phường, xã đã bố trí cơng chức Văn phịng - Thống kê kiêm
nhiệm làm công tác QLNN về thanh niên. Hiện nay, thực hiện Thông tư số
13/2019/TT-BNV, ngày 06/11/2019 về “Hướng dẫn một số quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thơn, tổ dân
phố” của Bộ Nội vụ đã bố trí cơng chức Văn hóa - Xã hội kiêm nhiệm làm công tác


QLNN về thanh niên; Bí thư, phó Bí thư Đồn thanh niên cấp xã và tương đương
[16].

1.1.3. Phát triển và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên
1.1.3.1. Quan niệm về phát triển
Theo quan điểm Triết học: “Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật, hiện tượng. Quá trình vận động đó diễn ra

vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá
trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật
ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn”.
Theo David Kortan: Phát triển là một tiến trình, qua đó các thành viên của
xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy động và
quản lý nguồn lực, tạo ra những thành quả bền vững nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ [17, tr.36].
Như vậy, khi nói đến phát triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động
theo hướng đi lên, trong quan hệ bổ sung cho nhau tạo nên một hệ thống bền vững.

1.1.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
Khái niệm “Phát triển đội ngũ CBCC” là nhấn mạnh đến sự phát triển của
đội ngũ CBCC hiện có, đã được xây dựng nhưng chưa hồn chỉnh, chưa đầy đủ
hoặc cần phải tiếp tục đảm bảo số lượng, cơ cấu và nâng cao chất lượng để đáp ứng
được yêu cầu trong thời kỳ mới.
Từ sự phân tích trên, cho thấy “Phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN” là
cách làm, cách giải quyết về nhân sự, về tổ chức của các cấp, các ngành để đội ngũ
CBCC làm CTTN đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.
Phát triển đội ngũ CBCC làm CTTN cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phát triển về số lượng: Số lượng CBCC làm CTTN ở các địa phương, đơn
vị được đảm bảo. Để thực hiện được điều này cần phải làm tốt công tác quy hoạch,


dự nguồn CBCC đủ tiêu chuẩn; tuyển dụng bổ sung nhân sự kịp thời khi có sự thay
đổi, biến động.
Phát triển về cơ cấu: Là làm cho đội ngũ CBCC làm CTTN ngày càng trở
nên hoàn thiện, phù hợp, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Cơ cấu đội ngũ
CBCC làm CTTN phải đảm bảo tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ chun mơn, trình độ lý
luận chính trị; tỷ lệ về cơ cấu giới tính nam, nữ, tỷ lệ về thành phần dân tộc; tỷ lệ

theo độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
Phát triển về chất lượng: CBCC làm CTTN đạt chuẩn về trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống... Nói cách
khác chính là nâng cao năng lực, phẩm chất cần thiết để CBCC làm CTTN thực
hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Để phát triển chất lượng đội ngũ
CBCC làm CTTN cần: Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ cho đội ngũ
CBCC làm CTTN để chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ, công
nghệ thông tin, kỹ năng công tác...

1.2. Lý luận chung về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thanh niên
1.2.1. Một số vấn đề chung về công tác thanh niên
1.2.1.1. Chủ thể và nội dung công tác thanh niên
Chủ thể của CTTN được xác định là các tổ chức thuộc bộ máy Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các tổ chức
đoàn thể khác và nhà trường đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu của CTTN, mỗi chủ thể khác nhau đều xác định cho
mình những nội dung hoạt động cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức mình và tn thủ đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Các tổ chức nhà nước tiến hành CTTN thông qua việc hoạch định, ban hành, tổ
chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, luật pháp về thanh niên;
tổ chức các nghiên cứu cơ bản về thanh niên; xây dựng bộ máy tổ chức và CBCC
làm CTTN; đầu tư ngân sách cho CTTN; điều phối và phối hợp với các tổ chức
khác trong CTTN. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,


xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác tiến hành CTTN thông qua các hoạt động
tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia quá trình xây dựng và thực hiện các chính
sách, luật pháp thanh niên, tham gia giáo dục thanh niên, góp phần định hướng, hỗ

trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp, trở thành những cơng dân tốt.

1.2.1.2. Vai trị của Đồn thanh niên đối với cơng tác thanh niên
Cơng tác Đồn thanh niên là tổng thể các mặt hoạt động của Đoàn, do các
cấp bộ Đồn tổ chức, có tác động đến các đối tượng thanh thiếu niên, nhằm mục
tiêu là hình thành lý tưởng chính trị cho thanh niên và tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội của thanh niên, đáp ứng nhu cầu xã hội của xã hội, góp phần giáo dục
thanh niên trở thành những công dân tốt, những người đồn viên Đồn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, đoàn viên ưu tú và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
CTTN và cơng tác Đồn thanh niên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại và thúc đẩy lẫn nhau. Cơng tác Đồn là một phần quan trọng của CTTN, thực
chất, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cơng tác Đồn trở thành bộ phận nịng cốt trong
CTTN.

1.2.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh niên
1.2.2.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
Công tác quy hoạch đội ngũ CBCC làm CTTN là công tác phát hiện sớm
nhằm tạo nguồn CBCC có đủ trình độ, có năng lực, có phẩm chất chính trị đưa vào
quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của
CTTN trước mắt và lâu dài của địa phương, đơn vị.
Quy hoạch CBCC phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế
của đội ngũ CBCC làm CTTN tại địa phương, đơn vị. Công tác quy hoạch CBCC
chức phải thực hiện đảm bảo đúng trình tự, quy trình, đảm bảo về số lượng và cơ
cấu, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định. Cơng tác quy hoạch CBCC cần phải bảo
đảm tính “mở” và “động”, mở rộng dân chủ và công khai, khơng khép kín.


Bên cạnh đó, việc rà sốt quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cũng
phải được làm định kỳ, thường xuyên. Việc đưa CBCC vào quy hoạch rồi thì phải

quan tâm, phải có lộ trình cho CBCC được quy hoạch để có đủ điều kiện bố trí - sử
dụng đội ngũ CBCC trong quy hoạch; tránh tình trạng quy hoạch một kiểu nhưng
không quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa chức danh, trang bị những
yêu cầu cần thiết kể cả về chuyên môn nghiệp vụ, khi đến lúc sử dụng lại lúng túng.

1.2.2.2. Tuyển dụng, bầu cử cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
Công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC làm CTTN phải tuyển chọn những
người có phẩm chất chính trị vững vàng, có năng lực làm CTTN. Công tác tuyển
dụng phải được thực hiện đảm bảo đúng quy định, trình tự, thủ tục, thẩm quyền;
cơng tác tuyển dụng được thơng qua hình thức thi tuyển; đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch và đảm bảo tính cạnh tranh để lựa chọn những người
có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực làm CTTN.
Việc bầu cử cán bộ Đoàn thanh niên được thực hiện theo quy định của Điều
lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các quy định, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm
quyền. Việc bầu cử cán bộ Đồn thanh niên được tiến hành theo ngun tắc phổ
thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; cơng tác bầu cử phải đảm bảo đúng quy
trình, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, minh bạch, khách quan, công khai;
việc lựa chọn những người ứng cử bầu vào chức danh chủ chốt của Đoàn thanh
niên phải đảm bảo về phẩm chất chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng, có
đạo đức, lối sống tốt, có trình độ chun mơn và có năng lực về CTTN.

1.2.2.3. Ln chuyển, điều động, bố trí - sử dụng cán bộ, cơng chức
làm công tác thanh niên
Việc điều động CBCC phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của từng CBCC.
CBCC được điều động phải đạt yêu cầu về chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với vị
trí việc làm mới.
Điều động CBCC là việc CBCC được cơ quan có thẩm quyền quyết định
điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác.



×