Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 94 trang )

HOÀNG VĂN TRUNG

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TƠN GIÁO

HỒNG VĂN TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

MÃ SỐ: 8340403

Hồ Chí Minh, 8/2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HOÀNG VĂN TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Vân Anh

Hồ Chí Minh, 8/2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, dưới sự hướng
dẫn của giảng viên TS. Lê Thị Vân Anh, sự hỗ trợ của gia đình và đồng nghiệp. Các
thông tin, tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, đúng thực tiễn và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Những nội dung có tham
khảo và kế thừa từ các công trình nghiên cứu đều được trích dẫn đầy đủ và tham
chiếu rõ ràng, có độ tin cậy./.
Tác giả

Hoàng Văn Trung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, sự động viên, chia
sẻ của gia đình, người thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện của cơ
quan, đồng nghiệp công tác, quý thầy, cô giáo trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
quý thầy cô giáo Khoa Sau Đại học, Khoa Hành chính học, quý thầy cô giáo đã giảng
dạy và tạo cơ hội cho tôi được học tập, nghiên cứu trong môi trường giáo dục chun
nghiệp. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Vân Anh đã tận
tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.

Tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ban Dân vận tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh, Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) tỉnh Lâm Đồng, đồng
nghiệp trong cơ quan luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được đi học, cung cấp số liệu,
tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã hỗ trợ động viên, tạo điều
kiện thuận lợi giúp tơi vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn.
Do điều kiện chủ quan, khách quan, kết quả nghiên cứu của luận văn không
tránh khỏi thiếu sót. Tơi chân thành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến đóng góp để nội
dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn./.

Tác giả

Hoàng Văn Trung


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1.

QLNN

Quản lý nhà nước

2.

HĐTG


Hoạt động tôn giáo

3.

UBND

Ủy ban nhân dân

4.

HĐND

Hội đồng nhân dân

TT


1

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
II. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÔN GIÁO ................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm tôn giáo .................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm hoạt động tôn giáo .................................................................. 7
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ......................... 9
1.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng và vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động
tôn giáo ở Việt Nam ............................................................................................ 10

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ......................... 10
1.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động tơn giáo....... 13
1.2.3. Vai trị quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ............................. 15
1.3. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ............... 16
1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng ............................................................................ 16
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo và chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tôn giáo các cấp ....................................... 16
1.3.3. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế ........................... 17
1.3.4. Sự phát triển về giáo dục, khoa học và công nghệ ................................. 18
1.3.5. Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo ............................................... 18
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO Ở LÂM ĐỒNG .................................................................................... 20
2.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số, tôn giáo ở Lâm Đồng ................ 20


2

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số của tỉnh Lâm Đồng .............. 20
2.1.2. Tình hình tơn giáo tại Lâm Đồng........................................................... 21
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Lâm
Đồng giai đoạn 2018 – 2020................................................................................ 23
2.2.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tơn giáo ............................. 23
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ........................ 24
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo ................... 27
2.2.4. Cơng tác tuyên truyền vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn
giáo .................................................................................................................. 28
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ..................... 29
2.2.6. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo...... 30

2.3. Nhận xét chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng .................................................................................................... 31
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .......................................................... 31
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 33
2.3.3. Vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng .......................................................................................... 35
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 38
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG HIỆN NAY ....................................................................................... 39
3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng . 39
3.2. Phương hướng quản lý nhà nước đối với tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đồng hiện
nay ....................................................................................................................... 41


3

3.3. Một số giải pháp để quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng có hiệu quả ................................................................................. 43
3.3.1. Điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý
nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới .. 43
3.3.2. Cải cách, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo phù hợp với xu hướng phát triển .............................................................. 45
3.3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý nhà
nước đối với hoạt động tôn giáo. ..................................................................... 46
3.3.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động, quần chúng tín đồ các tơn
giáo, xây dựng lực lượng chính trị trong vùng tơn giáo trọng điểm................. 47
3.3.5. Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong quản lý nhà nước đối
với hoạt động tôn giáo ..................................................................................... 50
3.3.6. Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, trình độ dân trí đồng bào

có đạo .............................................................................................................. 53
3.3.7. Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo ........................................................................................... 56
Tiểu kết chương 3. ................................................................................................. 58
III. KẾT LUẬT...................................................................................................... 59
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 61
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 66


1

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hình thành và phát triển, tơn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc. Tôn giáo tham gia thực
hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang tính ưu việt nhưng có những thách
thức khơng nhỏ.
Việt Nam là quốc gia đa tơn giáo, vừa có tơn giáo nội sinh, vừa có tơn giáo
ngoại nhập. Theo thống kê chưa đầy đủ Việt Nam có khoảng 95% dân số có tín
ngưỡng, tơn giáo. Hiện nay, Việt Nam có 15 tôn giáo với 43 tổ chức tôn giáo được
Nhà nước công nhận hoặc cấp chứng nhận đăng ký hoạt động. Khoảng hơn 25,3
triệu tín đồ chiếm 27% dân số; 55.860 chức sắc, gần 134.000 chức việc; hơn 28.000
cơ sở thờ tự. Ba tơn giáo đơng tín đồ nhất là Phật giáo khoảng trên 14 triệu tín đồ,
Cơng giáo khoảng 7 triệu tín đồ, Cao Đài khoảng 2,5 triệu tín đồ. Bên cạnh đó, Việt
Nam cịn có các tơn giáo khác: Tin Lành, Hồi giáo, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Phật
giáo Hòa hảo, Minh Lý đạo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bà La Môn, Minh sư
đạo…[5,Tr.6]. Ngay từ những ngày mới giành được độc lập, vấn đề QLNN đối với
HĐTG luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
đạt được nhiều thành tựu, góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước. Cùng với quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, hệ thống quan điểm,

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý HĐTG đã có sự
điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, vẫn cần tiếp tục
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Lâm Đồng là một tỉnh đa dân tộc, đa tôn giáo (43 dân tộc, 07 tôn giáo được
Nhà nước công nhận gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài, Phật đường
Nam tông Minh sư đạo, Phật giáo Hịa hảo, tơn giáo Baha’i), tổng số dân trên 1,3
triệu người, có khoảng 65% dân số theo các tơn giáo. Trong đó, phần lớn là theo
đạo Cơng giáo, Phật giáo, Tin Lành và Cao Đài. Hiện nay, toàn tỉnh có trên 796.629
tín đồ, gần 1.600 chức sắc, trên 3.700 chức việc, 2000 nam, nữ tu sĩ và 436 cơ sở


2

thờ tự hợp pháp, 02 cơ sở đào tạo; khoảng 100 cơ sở tín ngưỡng đăng ký sinh hoạt.
Có thể nói, bức tranh tơn giáo ở Lâm Đồng vơ cùng đa dạng và phong phú [12].
Trong những năm qua, HĐTG ở Lâm Đồng cơ bản ổn định. Chức sắc, chức
việc, tín đồ cơ bản chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; tích cực tham gia phát triển kinh tế-xã hội và các phong trào thi đua yêu
nước do địa phương phát động. Tuy nhiên, tình hình HĐTG trên địa bàn Lâm Đồng
vẫn cịn một số vấn đề đáng quan tâm như: mâu thuẫn nội bộ trong các tổ chức tôn
giáo trực thuộc; một số chức sắc có biểu hiện khơng thực hiện đúng chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lợi dụng hoạt động từ thiện, nhân
đạo để khuếch trương thanh thế, truyền đạo trái phép; các thế lực phản động lợi
dụng tơn giáo để kích động quần chúng chống đối chính quyền diễn ra ở một số nơi.
Trước tình hình đó, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã tăng cường chỉ đạo QLNN đối với
tôn giáo, nên công tác QLNN đối với HĐTG ở tỉnh Lâm Đồng những năm qua đã
có nhiều tiến bộ, đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn
chế nhất định, như: sự phối hợp giữa các ngành, các cấp còn thiếu tập trung, đồng
bộ; việc phân định chức năng quản lý của các cấp chính quyền chưa rõ ràng, cịn
đùn đẩy cho nhau, giải quyết không đúng thẩm quyền; việc thực hiện chức năng

QLNN đối với HĐTG của chính quyền có nơi cịn cứng nhắc, giải quyết các vấn đề
liên quan đến tôn giáo còn kéo dài, gây tâm tư cho chức sắc, chức việc, tín đồ tơn
giáo. Cơ cấu tổ chức, cán bộ công chức làm công tác QLNN về tôn giáo thiếu ổn
định; một bộ phận cán bộ, đảng viên nhận thức về chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước đối với tơn giáo cịn hạn chế, ngại tiếp xúc, va chạm...Thực tế ấy đã và
đang đòi hỏi phải tăng cường QLNN đối với HĐTG để góp phần phát huy giá trị
tích cực của tơn giáo; đảm bảo Lâm Đồng phát triển về kinh tế-xã hội, ổn định
chính trị, giữ vững an ninh-quốc phịng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
tổ quốc.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng" làm luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý công.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực QLNN đối với tơn giáo đã có nhiều cơng trình nghiên cứu như:
Trần Minh Thư (Năm 1999) "Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam".
Thân Văn Chung, (Năm 2008) "Tôn giáo và công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động tôn giáo", Nxb Tôn giáo.
Đặng Nghiêm Vạn (Năm 2012) “Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở
Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Xuân, (Năm 2013) "Một số tôn giáo ở Việt Nam", Nxb Tôn
giáo (Tái bản lần thứ 11).
Đỗ Thị Kim Định, (Năm 2014) “Thực tiễn áp dụng pháp luật về tơn giáo ở
Việt Nam hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu tơn giáo.
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến những khía cạnh khác
nhau của vấn đề tơn giáo (lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm, tính chất, vai trị

của tơn giáo…) và QLNN về tôn giáo ở nước ta. Đây là nguồn tài liệu quý để tác giả
nghiên cứu, vận dụng vào đề tài cho phù hợp với thực tiễn của Lâm Đồng.
Lâm Đồng cũng có một số cơng trình nghiên cứu về tơn giáo và công tác
QLNN về tôn giáo, Như:
Ban Tôn giáo tỉnh Lâm Đồng, (Năm 1995) "Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
ở Lâm Đồng và công tác tôn giáo trong tình hình mới từ năm 1996 đến năm 2000”.
Trần Mai, (Năm 2000), Đổi mới những vấn đề cơ bản về công tác tôn giáo ở
Lâm Đồng hiện nay.
Lê Minh Quang, (2001) Quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Lâm Đồng hiện
nay – Vấn đề và giải pháp.
Đặng Xn Hồng, (Năm 2016), Dịng tu Cơng giáo tỉnh Lâm Đồng hiện nay.


4

Nguyễn Hàm Mạnh, (Năm 2018), Thực trạng hoạt động và công tác quản lý
Nhà nước đối với đạo Tin Lành trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng từ năm 2001 đến 2018.
Các cơng trình nghiên cứu nói trên chỉ đi sâu vào nghiên cứu các tơn giáo trên
địa bàn của tỉnh, từ đó, bước đầu đưa ra một số giải pháp chủ yếu để quản lý các tơn
giáo đó. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, các tôn giáo ở Lâm Đồng phát
triển rất nhanh chóng cả về số lượng và tính chất phức tạp trong hoạt động. Do vậy,
một số giải pháp được đưa ra khơng cịn tính thời đại, cấp thiết, thiếu thực tế và đồng
bộ. Luận văn này góp phần hồn thiện thêm cơng tác nghiên cứu đó, giúp QLNN đối
với HĐTG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với HĐTG (bốn tôn giáo lớn có số
lượng tín đồ đơng là Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài) ở tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: QLNN đối với HĐTG.

- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN đối với HĐTG trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 – 2020.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu, bổ sung lý luận QLNN đối với HĐTG;
nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với HĐTG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng,
đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, từ đó đưa ra một số quan điểm, phương hướng,
giải pháp QLNN đối với HĐTG trên địa bàn tỉnh hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN đối với HĐTG.
+ Làm rõ những đặc điểm của tôn giáo Lâm Đồng.


5

+ Khái quát thực trạng QLNN đối với HĐTG ở Lâm Đồng trong những năm
gần đây, một số vấn đề đặt ra.
+ Đề xuất một số giải pháp trong QLNN đối với HĐTG trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
dựa trên hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng
những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về QLNN đối với HĐTG. Luận văn cũng
xuất phát từ thực tiễn QLNN đối với tôn giáo ở Lâm Đồng trong thời gian qua.
6. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận và thực tiễn,
góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với HĐTG.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo trong hồn thiện cơ chế, chính sách QLNN đối với HĐTG và trong giảng dạy,
học tập, nghiên cứu QLNN đối với HĐTG tại địa phương.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, một số giải pháp quản lý nhà nước đối
với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay.


6

II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một khái niệm được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu,
đề cập dưới những góc độ, khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung đều có những
điểm tương đồng nhất định.
Theo quan điểm của các nhà thần học, tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh
và con người.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, tôn giáo được xem là một bộ phận
của bản năng tâm lý con người. Tôn giáo ra đời trước hết là do sự bất lực của con
người trước tự nhiên và mâu thuẫn nội tại giữa cái vô thức bản năng và cái vơ thức
tiếp nhận trong xã hội.
Dưới khía cạnh bản chất xã hội của tôn giáo, C.Mác cho rằng, "tôn giáo là
tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim,
cũng giống như nó là tinh thần của trật tự khơng có tinh thần. Tôn giáo là thuốc

phiện của nhân dân" [14, tr.569].
Dưới khía cạnh nguồn gốc tơn giáo, Ph.Ănghen cho rằng, "tôn giáo chẳng
qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người, của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang những hình thức siêu trần thế" [16, tr.437].
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tôn giáo là một hình thái ý thức
xã hội, phản ánh niềm tin của con người vào lực lượng siêu nhiên và cho rằng lực
lượng siêu nhiên này quyết định cuộc sống của họ. Đồng thời, tôn giáo thể hiện sự


7

bất lực của con người trước tồn tại xã hội sinh ra nó. Tơn giáo khơng chỉ là hình thái
ý thức xã hội mà còn là một thực thể xã hội.
Dưới góc độ QLNN, tơn giáo là đối tượng QLNN, tơn giáo được xem là tổ
chức có cơ cấu chặt chẽ với hệ thống chức sắc là người lãnh đạo chun nghiệp, tín
đồ là những người tin theo, có nơi hành đạo, có hệ thống giáo lý, giáo luật…“Tơn
giáo là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo
một giáo lý hay một giáo chủ, có một kết cấu là một tổ chức giáo hội” [28, tr.15].
Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể tại Khoản 5, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tơn
giáo năm 2016, tôn giáo được định nghĩa là “niềm tin của con người tồn tại với hệ
thống quan niệm và hoạt động bao gồm các đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ
nghi và tổ chức” [35].
1.1.2. Khái niệm hoạt động tơn giáo
HĐTG là hình thức thể hiện sự tồn tại của tơn giáo. Theo góc độ tiếp cận
khác nhau thì có HĐTG khác nhau. Tiếp cận theo hoạt động cụ thể, có hoạt động:
truyền giáo, xây dựng tổ chức giáo hội, sinh hoạt tôn giáo, quản lý cơ sở vật chất,
đào tạo - bồi dưỡng chức sắc, từ thiện - nhân đạo... Tiếp cận theo đối tượng hướng
đến, có hoạt động đối nội và hoạt động đối ngoại. Tiếp cận theo tính chất hoạt động,
có HĐTG thuần túy, hoạt động xã hội của tôn giáo. Tiếp cận theo pháp lý, có

HĐTG hợp pháp, HĐTG trái pháp luật. Dưới góc độ khoa học quản lý, HĐTG là
"tổng thể các hoạt động cụ thể của tôn giáo, bao gồm hoạt động truyền giáo, xây
dựng tổ chức giáo hội, tổ chức sinh hoạt tôn giáo – lễ hội, quản lý cơ sở vật chất,
đào tạo – bồi dưỡng chưc sắc, các hoạt động xã hội của tơn giáo".
Theo Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, HĐTG là "hoạt động
truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tơn giáo" [35].
Truyền bá tơn giáo (cịn gọi là truyền đạo) là việc tuyên truyền giáo lý về
nguồn gốc sự ra đời, quy định của tổ chức tôn giáo. Hoạt động truyền đạo nhằm
củng cố niềm tin tôn giáo đối với tín đồ, giúp những người chưa phải là tín đồ hiểu,
tin theo tơn giáo và thơng qua hoạt động truyền đạo để phát triển thêm tín đồ.


8

Sinh hoạt tơn giáo (cịn gọi là hành đạo) là “việc bày tỏ niềm tin tôn giáo,
thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo” [35].
Quản lý tổ chức tơn giáo (cịn gọi là quản đạo) nhằm thực hiện điều lệ, hiến
chương của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự, quy định của giáo luật, hoạt
động trong tổ chức tôn giáo. Tổ chức tôn giáo là “tập hợp tín đồ, chức sắc, chức
việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được
Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo” [35].
Trong các hoạt động trên, việc phân định ranh giới giữa hoạt động truyền đạo
với hoạt động hành đạo cũng chỉ là tương đối, có khơng ít trường hợp trong hoạt
động hành đạo có hoạt động truyền đạo.
Ngồi ra, liên quan đến HĐTG, cịn có các khái niệm sau:
- Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành
lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo.
- Cơ sở tôn giáo (cơ sở thờ tự) gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất,
thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp của tổ chức tơn giáo.
- Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ

nghi gắn liền với phong tục, tập quán, truyền thống để mang lại sự bình an về tinh
thần cho cá nhân và cộng đồng.
- Tín đồ là người tin, theo một tơn giáo và được tổ chức tơn giáo đó thừa
nhận.
- Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo
giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.
- Chức sắc là tín đồ được tổ chức tơn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ
phẩm vị trong tổ chức.
- Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ
chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy
cử để giữ chức vụ trong tổ chức.


9

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
Những hoạt động quản lý đầu tiên được hình thành tự phát trong quá trình
lao động trên cơ sở liên kết con người với nhau cùng chinh phục thiên nhiên. Quản
lý được hiểu là "sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu nhất định" [46, tr.9].
Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, xã hội dần có sự phân chia thành
các giai cấp và bắt đầu xuất hiện đối kháng giai cấp. Đến khi mâu thuẫn đối kháng
khơng thể điều hịa được, nhà nước xuất hiện. Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý xã hội để vận hành xã hội theo mục đích, định hướng của giai cấp thống trị, từ đó
hình thành nên QLNN. Ngày nay, QLNN được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, QLNN là dạng quản lý đặc biệt, nhằm thực hiện chức năng
của Nhà nước. Trong đó, cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để tác
động, điều chỉnh quá trình, hành vi của con người, tổ chức trong xã hội. Theo nghĩa
này, QLNN đối với HĐTG là quá trình các cơ quan sử dụng quyền lực nhà nước tác
động, điều chỉnh, hướng dẫn để hoạt động của cá nhân, tổ chức tôn giáo diễn ra theo

quy định của pháp luật nhằm đạt được mục tiêu của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, QLNN là "hoạt động thực thi quyền hành pháp nhà nước; là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các cơ quan thuộc bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành nhằm duy trì và phát triển
cao các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật" [45, tr.28]. Theo nghĩa này, QLNN
đối với HĐTG là hoạt động chấp hành, điều hành của hệ thống cơ quan QLNN đối
với HĐTG. Đồng thời, hướng dẫn cá nhân, tổ chức hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo
đảm bảo trật tự, đạo đức xã hội.
Mặc dù được định nghĩa theo hai cách khác nhau về QLNN đối với HĐTG
giáo nhưng vẫn có những điểm chung là sử dụng quyền lực nhà nước, một dạng
quyền lực đặc biệt của xã hội để tác động, điều chỉnh HĐTG theo đúng quy định
pháp luật và đạo đức xã hội. Tóm lại, QLNN đối với HĐTG là vấn đề quản lý xã hội
của nhà nước, là quá trình chấp hành, điều hành của hệ thống cơ quan QLNN đối


10

với HĐTG và cơ quan QLNN có liên quan đến HĐTG từ trung ương đến cơ sở để
HĐTG diễn ra theo quy định của pháp luật, vừa góp phần thõa mãn nhu cầu chính
đáng về tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân vừa bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
1.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng và vai trò quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo ở Việt Nam
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
Nội dung cụ thể QLNN đối với HĐTG gồm các nội dung chủ yếu: Thứ nhất,
quản lý việc truyền bá tôn giáo; thứ hai, quản lý sinh hoạt tôn giáo; thứ ba, quản lý
tổ chức của tôn giáo.
Theo quy trình QLNN đối với HĐTG, thì gồm các nội dung sau:
Một là; Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoạt
động tôn giáo

Hệ thống chính sách, pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo cơ sở pháp
lý vững chắc cho hoạt động của chủ thể có liên quan trong xã hội, góp phần đảm
bảo, tăng cường pháp chế, hướng đến xây dựng, hồn thiện nhà nước pháp quyền.
Hệ thống chính sách, pháp luật đối với HĐTG phải được xây dựng trên cơ sở khách
quan, khoa học, minh bạch, khả thi, phù hợp và tổ chức thực hiện nghiêm túc; đồng
thời tiếp thu tinh hoa, thành tựu về khoa học quản lý của thế giới.
Hiện nay, nước ta đã xây dựng khung pháp luật tương đối hồn thiện về tơn
giáo, trong đó, nịng cốt là các văn bản như: Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác tơn giáo; Hiến pháp
năm 2013; Luật Tín ngưỡng, tơn giáo; Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
tín ngưỡng, tơn giáo; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLTBVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch và Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo, cùng
nhiều văn bản pháp luật khác như Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật xây dựng,…


11

Hai là; Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tơn giáo
Để QLNN đối với HĐTG có thể thực hiện hiệu quả, cần xây dựng bộ máy
quản lý, thiết kế, sắp xếp khoa học, phù hợp thực tiễn, tạo thành thể thống nhất từ
trung ương đến cơ sở. Bộ máy quản lý với sự rành mạch về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị,
hoạt động thông suốt. Bên cạnh cơ quan QLNN, công tác tơn giáo cần có sự quan
tâm phối hợp từ các cấp, các ngành, tổ chức CT-XH, nhất là Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức thành viên. Hình thành hệ thống cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ, phối
hợp nhịp nhàng, đảm bảo hoạt động quản lý đạt hiệu lực, hiệu quả.
Ba là; Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật hoạt động tôn giáo
Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tơn giáo được thể hiện ở hệ thống

các chính sách, pháp luật của Nhà nước về tơn giáo được ứng dụng vào thực tiễn
q trình QLNN về tôn giáo tại các địa phương. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về tơn giáo là q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể QLNN thành hiện thực
với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Trên cơ sở các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các địa phương căn cứ tình
hình thực tiễn để cụ thể hóa, triển khai thực hiện ở từng địa bàn, đáp ứng yêu cầu
của cải cách hành chính trong QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo.
Bốn là; Phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động tôn giáo
Nhà nước Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; do đó, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
để nhân dân nhận thức, hành động đúng theo quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nước đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín
ngưỡng, tơn giáo trước hết là phổ biến để chức sắc, chức việc, tín đồ, nhân dân và
cán bộ, cơng chức, viên chức nắm rõ, thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến tơn giáo. Đồng thời, đấu tranh, phản bác
những luận điệu xuyên tạc chủ trương, chính sách tự do tín ngưỡng, tơn giáo của
Đảng và nhà nước ta. Việc phổ biến, giáo dục phải được thực hiện với nội dung,
hình thức phong phú, khoa học, phù hợp với thực tiễn...


12

Năm là; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản
lý nhà nước về hoạt động tơn giáo
Để vận hành bộ máy quản lý có hiệu quả, người cán bộ, cơng chức, viên
chức có vai trò rất quan trọng bởi hoạt động quản lý phải do con người và vì con
người. Trên cơ sở vị trí việc làm, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí để bố trí cán bộ, cơng
chức phù hợp; trong đó, cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo phải đáp ướng yêu
cầu về bản lĩnh chính trị, kiến thức về quản lý, kiến thức về tôn giáo, ý thức trách
nhiệm và có kỹ năng cần thiết. Đặc biệt, thường xuyên nghiên cứu, bồi dưỡng, cập

nhật kiến thức mới để nâng cao trình độ chun mơn, nhiệp vụ cho cán bộ, cơng
chức, viên chức để đáp ứng u cầu trong tình hình mới.
Sáu là; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hoạt động tơn giáo
Kiểm tra, giám sát là q trình do một cá nhân hay nhóm cá nhân tiến hành
để đảm bảo cho công việc được thực hiện theo đúng kế hoạch, là phương tiện quan
trọng đảm bảo cho tổ chức hồn thành mục tiêu chung. Do tính chất đặc biệt của tôn
giáo, công tác tôn giáo nên việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
QLNN là rất quan trọng, hướng đến mục tiêu: Thứ nhất, đảm bảo nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa trong QLNN đối với HĐTG. Thứ hai, đảm bảo sự phân công,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý có liên quan được thơng suốt, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý. Thứ ba, kịp thời phát hiện, xử lý vấn đề phát sinh
trong thực tế quản lý HĐTG. Kết hợp đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan
QLNN, các hoạt động của tổ chức tôn giáo. Từ đó, chủ động phát hiện, phát huy
yếu tố tích cực, kịp thời hạn chế những sai lầm, yếu kém trong HĐTG, quản lý
HĐTG.
Bảy là; Quan hệ quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-công nghệ, giao thông, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc truyền bá tôn giáo cũng như giao lưu, hợp tác trong nội
bộ tôn giáo, giữa các tôn giáo với nhau trên phạm vi quốc tế. Các tổ chức tôn giáo
tham gia quan hệ quốc tế với các hình thức cơ bản: Thứ nhất, các cá nhân, tổ chức


13

tôn giáo tham gia giao lưu quốc tế với hoạt động thuần túy tôn giáo như thăm viếng,
thảo luận về giáo lý, giáo luật, lễ nghi…Thứ hai, các cá nhân, tổ chức tôn giáo tập
trung vào hoạt động từ thiện, viện trợ nhân đạo, tham gia các diễn đàn quốc tế vì
mơi trường, hịa bình, tiến bộ, cơng bằng xã hội…Thứ ba, bên cạnh những hoạt
động giao lưu quốc tế mang tính tơn giáo thuần túy, đáp ứng nhu cầu của tín đồ thì

vẫn có hoạt động tối ngoại tơn giáo chứa đựng nội dung mang tính chính trị hoặc
hoạt động chính trị mang tính chất tơn giáo. Các quốc gia cần liên kết với nhau
trong QLNN đối với HĐTG để vừa đáp ứng nhu cầu tự do tín ngưỡng, tơn giáo của
tín đồ vừa hạn chế được những tiêu cực của tôn giáo đối với đời sống xã hội. Trong
đó, tập trung vào các nội dung chính: Một là, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa
học QLNN với HĐTG; tiếp thu thành tựu, tinh hoa của thế giới để áp dụng vào điều
kiện cụ thể ở Việt Nam. Đồng thời, tuyên truyền, phổ biến để chứng minh, làm rõ
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về tơn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo; phản bác có hiệu quả luận điệu xuyên tạc của các
thế lực thù địch. Hai là, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực QLNN đối với HĐTG. Ba là, hợp tác quốc tế trong trao đổi thông tin
về những HĐTG mà các bên quan tâm, nhất là những HĐTG mang tầm khu vực,
thế giới để chủ động phát huy những mặt tích cực và kịp thời ngăn chặn những hoạt
động lợi dụng tôn giáo.
1.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
1.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
Theo nghĩa rộng, chủ thể QLNN đối với HĐTG bao gồm các cơ quan nhà
nước thuộc hệ thống lập pháp (Quốc hội và HĐND các cấp), các cơ quan nhà nước
thuộc hệ thống hành pháp (Chính phủ và UBND các cấp), các cơ quan nhà nước
thuộc hệ thống tư pháp (Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân).
Theo nghĩa hẹp, chủ thể QLNN đối với HĐTG là Chính phủ và UBND các
cấp. Theo quy định tại Điều 61, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016 về trách
nhiệm QLNN về tín ngưỡng, tơn giáo như sau: Một là, Chính phủ thống nhất
QLNN về tín ngưỡng, tơn giáo trong phạm vi cả nước. Hai là, Cơ quan QLNN về


14

tơn giáo ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện
QLNN về tôn giáo. Ba là, Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về tơn giáo. Đối với huyện khơng
có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì UBND huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp xã quy định tại Luật Tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016.
Một số cơ quan chun mơn tham mưu, giúp việc chính trong QLNN đối với
HĐTG: Thứ nhất, Ban Tơn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ, là cơ quan tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ QLNN về tôn giáo. Các Bộ, ngành khác có liên quan
phối hợp với Bộ Nội vụ trong QLNN về tơn giáo (Bộ Cơng an, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…). Thứ hai, Sở Nội vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh
QLNN về tơn giáo. Ban Tơn giáo (hoặc Phịng Tơn giáo) thuộc Sở Nội vụ là cơ
quan tương đương cấp Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
cho UBND cấp tỉnh QLNN về tôn giáo. Thứ ba, Phịng Nội vụ là cơ quan chun
mơn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện
QLNN về tơn giáo ở địa phương. Phịng Nội vụ phân công công chức phụ trách lĩnh
vực tôn giáo giúp Trưởng phịng thực hiện cơng tác tham mưu UBND cấp huyện
QLNN về lĩnh vực tôn giáo. Thứ tư, UBND cấp xã phân công cán bộ, công chức
phụ trách việc tham mưu, giúp UBND cấp xã QLNN về lĩnh vực tơn giáo tại địa
phương. Ngồi ra, trong q trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan tham mưu, giúp
việc phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành cùng cấp liên quan như: Dân vận, Mặt
trật tổ quốc Việt Nam, Công an, Tài ngun và Mơi trường, Xây dựng, Văn hóa...
1.2.2.2. Đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
Đối tượng QLNN đối với HĐTG gồm: Thứ nhất, tổ chức tôn giáo: tổ chức
tôn giáo ở Việt Nam được coi là tổ chức xã hội. Vì vậy, việc thành lập, sát nhập,
giải thể, hoạt động... phải tuân thủ quy định của pháp luật. Thứ hai, tín đồ, chức sắc,
chức việc, nhà tu hành: vừa mang những đặc điểm chung của công dân nhưng cũng
mang những đặc trưng riêng của người có đạo. Do đó, ngồi việc thực hiện Giáo lý,
giáo luật, nội quy của tơn giáo thì phải tuân thủ chính sánh, pháp luật của Nhà nước.


15


Ngồi ra, đối tượng QLNN đối với HĐTG cịn có cả cơ sở vật chất phục vụ sinh
hoạt tôn giáo (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ
chức tôn giáo...); đất đai, tượng đài, công trình phục vụ cho sinh hoạt tơn giáo...
1.2.3. Vai trị quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
Vai trò của QLNN đối với HĐTG được hiểu là quá trình dùng quyền lực Nhà
nước của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật tác động, điều chỉnh, hướng
dẫn HĐTG diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt được mục tiêu quản lý.
- Mục tiêu quản lý: QLNN đối với HĐTG cần đạt được những mục tiêu chủ
yếu sau: Thứ nhất, QLNN đối với HĐTG trước hết phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của mọi người, bảo đảm cho các HĐTG diễn ra bình thường theo
đúng pháp luật. Thứ hai, QLNN đối với HĐTG phải phát huy những mặt tích cực,
khắc phục những hạn chế, tiêu cực của tôn giáo. Thứ ba, QLNN đối với HĐTG tạo
ra sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Thứ tư, QLNN đối với HĐTG đảm bảo tăng cường vai trò của nhà
nước trong việc điều chỉnh các HĐTG.
- Vai trò QLNN đối với HĐTG cũng xuất phát từ yêu cầu khách quan của sự
nghiệp đổi mới ở nước ta. Bước vào thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay QLNN đối
với HĐTG không những cần thiết mà còn phải tăng cường và xuất phát từ những lý
do sau: Thứ nhất, tôn giáo là thực thể xã hội, tồn tại khách quan, lâu dài cùng với sự
phát triển của xã hội. Tôn giáo ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực đời sống
xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng
đối với xã hội vừa mang những ưu điểm, vừa có những hạn chế, nhà nước cần phải
quản lý HĐTG, đảm bảo HĐTG diễn ra đúng pháp luật, phù hợp sự phát triển
chung của xã hội và nhu cầu tâm linh tinh thần của nhân dân. Thứ hai, quá trình đổi
mới ở đất nước ta diễn ra sâu rộng trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tôn giáo.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với tơn giáo có nhiều đổi mới, bởi vậy,
QLNN đối với HĐTG cũng cần phải thay đổi cho phù hợp. Thứ ba, thực tiễn cho
thấy, trong quản lý có nơi cịn chủ quan, nóng vội và đơn giản khi giải quyết vấn đề
về tôn giáo, dẫn đến vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo; Chính quyền, đội



16

ngũ cán bộ ở một số nơi chưa nhận thức đúng và quán triệt chưa đầy đủ chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tơn giáo; có nơi thụ động, buông lỏng quản lý
dẫn tới các HĐTG lấn lướt chính quyền, kỷ cương, phép nước khơng được giữ
nghiêm. Do đó, cần tăng cường QLNN đối với HĐTG, đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, góp phần đưa HĐTG đúng pháp luật. Thứ tư, trước
yêu cầu cải cách nền hành chính và yêu cầu QLNN đối với HĐTG nói riêng đặt ra
nhiều vấn đề về hệ thống pháp luật điều chỉnh các HĐTG, về bộ máy quản lý để đáp
ứng yêu cầu tình hình mới. Thứ năm, trong công cuộc đổi mới ở nước ta bên cạnh
những điểm tích cực, phù hợp của tơn giáo, thế lực thù địch luôn lợi dụng HĐTG để
thực hiện âm mưu diễn biến hịa bình, can thiệp vào cơng việc nội bộ của nước ta.
1.3. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng
Sự lãnh đạo của Đảng đóng vai trị quan trọng, quyết định đối với sự thành
công, hiệu quả của công tác tôn giáo, bởi, quan điểm của Đảng về xây dựng nhà
nước trong mối quan hệ giữa nhà nước với tơn giáo quyết định hình thức nhà nước,
tổ chức bộ máy và hệ thống pháp luật. Xuất phát từ đặc điểm hệ thống chính trị của
Việt Nam là “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và
xã hội”, vai trò tác động của Đảng cầm quyền đối với tổ chức và phương thức hoạt
động của bộ máy hành chính cơ bản có sự khác biệt với nhiều nước. Đảng ta ln
tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, đây là một trong những chủ trương
nhất quán, xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo cách mạng, mang lại nhiều thành
cơng trong củng cố khối đại đồn kết tồn dân. Trên cơ sở quan điểm, chủ trương,
của Đảng về công tác tơn giáo, Nhà nước cụ thể hóa bằng văn bản pháp luật để tạo
điều kiện cho cá nhân, tổ chức tôn giáo hoạt động theo Hiến chương, Điều lệ của
Giáo hội và quy định của pháp luật.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo và chất lượng cán bộ,

công chức, viên chức làm công tác tôn giáo các cấp
Để vận hành bộ máy quản lý có hiệu quả, người cán bộ, cơng chức, viên
chức có vai trị vơ cùng quan trọng bởi hoạt động quản lý phải do con người và vì


17

con người. Để bộ máy QLNN về tôn giáo hoạt động hiệu quả, cần có nguồn nhân
lực làm cơng tác tôn giáo đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Công tác cán
bộ tác động trực tiếp đến hiệu lực QLNN đối với HĐTG và hiệu quả công tác tun
tuyền, vận động tín đồ các tơn giáo. Đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo cần hội
đủ tâm, tầm, tài trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, đặc biệt, có kiến
thức chuyên sâu về tôn giáo, cùng lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng.
Kiện tồn tổ chức bộ máy tinh gọn, thống nhất, rành mạch về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị,
hoạt động thông suốt, theo đúng pháp luật; tăng cường đối ngoại tôn giáo để đáp
ứng tốt yêu cầu thực tiễn đặt ra.
1.3.3. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tồn tại xã hội quyết định ý thức
xã hội, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội. Do đó, để thay đổi ý thức xã hội cần
bắt đầu thay đổi từ trong tồn tại xã hội đã sinh ra nó. Một khi thay đổi được điều
kiện sống của tín đồ tơn giáo, thì cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của tơn giáo
khơng cịn phát huy tác dụng, những tiêu cực trong HĐTG dần mất đi. Lúc này, tơn
giáo chỉ hoạt động bình thường theo mục đích thuần túy. Khi đó, tơn giáo khơng
cịn là một tổ chức dễ dàng bị lợi dụng cho mục tiêu ngồi tơn giáo. Bên cạnh đó,
yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng người ở từng khu vực, quốc gia cũng có
những tác động quan trọng đến HĐTG và quản lý HĐTG. Trong đó, bản sắc văn
hóa, đặc biệt là bản sắc văn hóa của từng sắc tộc cụ thể có vai trị rất lớn trong việc
hình thành tình cảm tôn giáo và phong cách ứng xử với tôn giáo.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường được thừa nhận như một

trong những thành tựu của nền văn minh nhân loại. Các ưu điểm của kinh tế thị
trường được phát huy trong thực tiễn; đồng thời, những khuyết điểm của nó cũng
phát triển theo tốc độ của nền kinh tế. Một trong những mặt tiêu cực đặc trưng của
nền kinh tế thị trường là luôn đặt lợi ích vật chất lên hàng đầu. Một khi lợi ích vật
chất được đặt lên trên hết thì sẽ có người bỏ qua mọi giá trị tinh thần, kể cả về niềm
tin tín ngưỡng, tơn giáo; trong đó, có vấn đề lợi dụng tự do, tín ngưỡng để trục lợi


×