Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng trên đất sau canh tác nương rẫy tại huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.42 KB, 88 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NÔNG THANH HIẾU

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI RỪNG
TRÊN ĐẤT SAU CANH TÁC NƢƠNG RẪY
TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã sớ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Sỹ Trung
2. ThS. Nguyễn Thị Thu Hồn

THÁI NGUN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.


Tác giả

Nơng Thanh Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại phòng quản lý Khoa sau
đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn tốtnghiệp.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp tôi xin

chần

thành cảm ơn Đ ại học Thái Nguyên , phòng quản lý khoa sau Đại học cùn g
các thầy cô đã dạy dỗ truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trì nh tôi
học tập tại trường . Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS

.TS. Lê Sỹ

Trung cùng ThS . Nguyễn Thị Thu Hoàn đã tận tì nh giúp đỡ hướng dẫn tơi
hồn thành luận văn này .
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Đảng ủy ,
UBND xã Cư Lễ và xã Văn Mì nh huyện Na Rì tỉ nh Bắc Kạn đã tận tì nh giúp
đỡ cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nguyên cứu đề tài
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc chân thành tới những sự

giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả

Nơng Thanh Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 3
1.1.1. Một số vấn đề về canh tác nương rẫy ............................................. 3
1.1.2. Quan niệm về phục hồi rừng trên thế giới ...................................... 4
1.1.3. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng nghèo ................................... 5
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh ............................................ 7
1.1.5. Tồn tại của phục hồi tái sinh nghèo trên thế giới.......................... 10
1.2. Trong nước.......................................................................................... 10
1.2.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ

sinh nghèo ..................................................................................... 10
1.2.2. Canh tác nương rẫy ....................................................................... 11
1.2.3. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo ................... 13
1.2.4. Tồn tại nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo ........................ 16
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 18
2.3.1 Nghiên cứu hiện trạng và các đặc điểm chủ yếu của đất sau
canh tác nương rẫy tại khu vực nghiên cứu .................................. 18
2.3.2. Xác định các tiêu chí phản ảnh khả năng phục hồi rừng trên
đất sau canh tác nương rẫy............................................................ 18
2.3.3. Mối quan hệ giữa tiêu chí phục hồi rừng (đặc điểm tái sinh )
với nhóm nhân tố ảnh hưởng ........................................................ 19
2.3.4. Phân loại đối tượng rừng và đất rừng sau canh tác nương rẫy
theo khả năng phục hồi thành rừng ............................................... 19
2.3.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng trên
đất sau canh tác nương rẫy............................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp: .................................... 19
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 20
2.4.3. Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn ........................ 20

2.4.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 21
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 22
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Na Rì ................... 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 24
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 25
3.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội huyện Na Rì ............................................. 30
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......... 30
3.2.2. Tình hình phát triển các khu vực kinh tế ...................................... 31
3.2.3. Tình hình phát triển dân số, lao động, việc làm ............................ 34
3.2.4. Tình hình phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
3.3. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của khu vực nghiên cứu ......... 36
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
4.1. Nghiên cứu hiện trạng và các đặc điểm chủ yếu của đất sau
canh tác nương rẫy khu vực nghiên cứu ............................................. 38
4.1.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp ............................................................. 38
4.1.2. Đặc điểm đất sau canh tác nương rẫy ........................................... 40
4.1.3. Đặc điểm một số trạng thái đất rừng khu vực nghiên cứu ............ 42
4.2. Các tiêu chí phản ảnh khả năng phục hồi rừng trên đất sau canh
tác nương rẫy....................................................................................... 42
4.2.1. Đánh giá các tiêu chí phản ánh khả năng phục hồi tự nhiên
của rừng......................................................................................... 42
4.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi

của rừng ........................................................................................ 52
4.2.3. Mối quan hệ giữa tiêu chí phục hồi rừng (đặc điểm tái sinh )
với nhóm nhân tố ảnh hưởng ........................................................ 62
4.2.4. Phân loại đối tượng rừng và đất rừng sau canh tác nương rẫy
theo khả năng phục hồi thành rừng............................................... 65
4.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng trên đất
sau canh tác nương rẫy........................................................................ 67
Chƣơng 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................... 74
5.1. Kết luận ............................................................................................... 74
5.2. Tồn tại ................................................................................................. 76
5.3. Kiến nghị ............................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi
DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT
1.

D1.3:

Đường kính ngang ngực (cm)

2.

Hvn:


Chiều cao vút ngọn (m)

3.

N:

Mật độ (cây/ha)

4.

KNTS:

Khoanh nuôi tái sinh

5.

FAO:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agriculture Organization)

6.

OTC :

Ô tiêu chuẩn

7.

OĐV:


Ô định vị

8.

ODB:

Ô dạng bản

9.

PHR :

Phục hồi rừng

10. IUCN :

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
(International union conservation of nature)

11. UNDP:

Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
(United Nation Development Programme)

12. [1..23] :

Số thứ tự tài liệu tham khảo

13. WWF:


Quỹ bảo vệ động vật hoang dã thế giới (World Wildlife
Fund)

14

QPN-14-92 Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất gỗ và tre nứa

15

QPN-14-92 Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh kết hợp trờng bở xung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2005 - 2010............... 31
Bảng 3.2: Diện tích, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu năm 2010 ............. 32
Bảng 3.3: Thành phần dân tộc, dân số xã Cư Lễ và Văn Minh ...................... 37
Bảng 4.1: Hiện trạng đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu ............................. 38
Bảng 4.2: Hiện trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu ... 39
Bảng 4.3a: Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIa Tại Xã Cư Lễ ...... 43
Bảng 4.3b:Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIa xã Văn Minh ........ 44
Biểu 4.4: Cơng thức tổ thành các lồi cây ở trạng thái Ic, IIa tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................... 45

Bảng 4.5: Mật độ cây tái sinh khu vực nghiên cứu......................................... 48
Bảng 4.6: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh khu vực nghiên cứu ........... 49
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của độ che phủ và độ tàn che....................................... 50
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mạng hình phân bố cây tái sinh ............................ 52
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của địa hình, hướng phơi tới quá trình sinh trưởng
của cây ở trạng thái Ic, IIa ................................................................... 54
Bảng 4.10: Tính chất lý học đất của các trạng thái rừng khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................... 57
Bảng 4.11: Một sớ tính chất lý học của các trạng thái nghiên cứu ................. 58
Bảng 4.12. Tỷ lệ nghèo tì nh hì nh phát triển lâm nghiệp của huyện Na Rì
và khu vực nghiên cứu ........................................................................ 60
Bảng 4.13: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm tái sinh tự
nhiên (Ic) ............................................................................................. 63
Bảng 4.14: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm tái sinh tự
nhiên (IIa) ............................................................................................ 64
Bảng 4.15. Bảng phân loại đối tượng rừng theo khả năng phục hồi rừng ...... 66
Bảng 4.16: Các biện pháp KTLS sinh tác động trên đất phục hồi rừng ......... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình dạng, kích thước ƠTC và sơ đồ bố trí ơ thứ cấp .................... 20
Hình 4.1. Diễn biến lượng mưa qua các năm tại trạm Na Rì.......................... 55
Hình 4.2. Diễn biến nhiệt độ qua các năm tại trạm Bắc Kạn .......................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng có vai trò quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy và
hạn chế xói mòn đất và bảo vệ môi trường. Rừng là tài nguyên đặc biệt quan
trọng trong việc hấp thụ CO2 và góp phần giảm hiệu ứng nhà kính, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Sự suy giảm của rừng kéo theo sự suy giảm chức năng
phòng hộ, tăng nguy cơ xuất hiện lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô
và gây xói mòn bồi lập lòng sông, suối, hồ. Việc phục hồi và phát triển rừng
là rất cần thiết, đặc biệt ở những nơi đất trống, trảng cỏ, nương rẫy, cây bụi tại
những vùng xung yếu và rất xung yếu. Trong những năm qua, Việt Nam đã
nỗ lực khôi phục rừng tự nhiên thông qua nhiều chương trình, dự án trọng
điểm quốc gia và t hành quả nổi bật của những chương trình và dự án này là
đã làm tăng độ che phủ của rừng (từ 28,2% năm 1995 lên 33,2% năm 1999 và
39,5% năm 2010). Cũng trong khoảng thời gian này, diện tích rừng tự nhiên
tăng 1.200.000 ha là một nỗ lực lớn của ngành lâm nghiệp, khẳng định tính
đúng đắn của các giải pháp phục hồi rừng, trong đó có các giải pháp phục hồi
rừng thứ sinh nghèo, như khoanh nuôi bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi làm giàu rừng, v.v.Mặc dù vậy, nhìn chung hiệu quả của
các chương trình, dự án phục hồi và phát triển rừng thứ sinh nghèo ở nước ta
còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chưa có những giải
pháp đồng bộ cho hoạt động phục hồi và phát triển rừng. Chúng ta chưa xây
dựng được hệ thống biện pháp kỹ thuật hồn chỉnh, những quy trình kỹ thuật
có hiệu quả cao cho các hoạt động phục hồi và phát triển rừng trong từng điều
kiện cụ thể; chưa xác định được tập đoàn cây phù hợp và phát triển rừng trong
từng điều kiện cụ thể, những quy trình công nghệ có hiệu quả cao cho các

hoạt động phục hồi và phát triển rừng; thiếu sự hỗ trợ cần thiết để đưa quy
trình vào thực tiễn kinh doanh rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
Na Rì là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Bắc Kạn. Diện
tích tự nhiên là 85.300 ha, chiếm 17,54 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc
Kạn. Việc sử dụng và phát triển rừng tự nhiên một cách hợp lý sẽ góp phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế cũng như phát huy tốt chức năng
phòng hộ của rừng.
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện Na Rì là 66.992,98 ha chiếm 70%
diện tích đất tự nhiên bao gồm cả đất có rừng và chưa có rừng, Đất có rừng tự
nhiên hiện vẫn còn nhiều diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt cần cải tạo, và
các trạng thái sau canh tác nương rẫy với hiện trạng đất trống, trảng cỏ, cây
bụi cần có các nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phục hồi. Tuy nhiên, những
nghiên cứu phục hồi rừng tỉnh Bắc Kạn vẫn còn ít. Hạn chế này đã gây khó
khăn cho thực tiễn sản xuất. Để góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, đề
tài "Nghiên cứu khả năng phụ hồi rừng trên đất canh tác sau nƣơng rẫy
tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn" được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu về lý luận
Xác định được một số cơ sở khoa học nhằm rút ngắn thời gian phục hồi
và đẩy nhanh việc phát huy chức năng phòng hộ của rừng thứ sinh phục hồi
sau nương rẫy tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu thực tiễn
Đề xuất được bảng phân loại đối tượng tác động đến phục hồi rừng làm

cơ sở cho việc áp dụng giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng trên đất sau canh tác
nương rẫy.
Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật nhằm phục hồi rừng trên đất
sau canh tác nương rẫy tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Một số vấn đề về canh tác nương rẫy
Canh tác nương rẫy đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm
từ việc phân tích kiến thức cổ truyền của người địa phương đến những ảnh
hưởng trực tiếp của canh tác nương rẫy đối với môi trường.
Katherine Warner đã tổng kết một số vấn đề du canh tại vùng nhiệt đới
thuộc châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh trong cuốn sách "Một số vấn đề du
canh liên quan đến kiến thức kỹ thuật địa phương và quản lý tài nguyên tại
vùng nhiệt đới ẩm thuộc Á- Phi- Mỹ la tinh" (Katherine Warner, FAO, Rome,
1991)[23].
Theo tác giả, du canh thể hiện phản ứng của con người khi gặp khó
khăn trong việc xây dựng một hệ thống nông nghiệp sinh thái ở trong rừng
nhiệt đới. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới có đặc trưng chung là đất dễ bị thoái hoá
nhưng đa dạng hệ động và thực vật cực kỳ phong phú, cung cấp ít dinh dưỡng
nhưng lại có hàng loạt các loài cây có khả năng cạnh tranh đối với cây lương
thực, thực phẩm. Qua cách phát đốt thảm thực vật rừng người dân du canh đã
tìm cách loại trừ các loài cây cạnh tranh, tập trung chất dinh dưỡng để thâm

canh các loài cây lương thực. Đó là một tác động tích cực vào rừng để đạt tới
quá trình diễn thế mới có ích cho người dân. Tuy nhiên, đối với người nông
dân du canh tổng hợp, đó chỉ là sự can thiệp tạm thời vào hệ sinh thái rừng.
Diễn thế bắt đầu tái diễn, trong nhiều trường hợp các phương thức du canh lại
tích cực góp sức vào quá trình tái tạo của rừng. Dạng du canh tổng hợp không
phá rừng mãi mãi, nó thay thế rừng bằng một loạt diễn thế cây tái sinh mà đối
với người du canh lại sinh lợi nhiều hơn là rừng tự nhiên ban đầu (FAO,
1978) (dẫn theo Katherine Warner, 1991 [23]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến môi trường được nhiều tác giả
quan tâm. Naprakabob et al. (1975) nghiên cứu ảnh hưởng của canh tác
nương rẫy đối với chế độ thuỷ văn, lưu vực nước, xói mòn và độ phì của đất
tuỳ thuộc từng nơi, cường độ canh tác trên nương rẫy, kỹ thuật canh tác và
loại hoa mầu canh tác. Saplaco (1981) đã nghiên cứu lượng xói mòn đất do
canh tác nương rẫy ở vùng núi Makiling, Philippin. Tác giả đã phát hiện các
rẫy mới làm có mức độ xói mòn cao nhất, đất đồng cỏ có lượng đất mất ít
nhất. Brunig và cộng sự (1975) đã chứng minh canh tác nương rẫy ở Sabah,
Malaysia trong thời gian canh tác đã gây ra mức độ xói mòn từ 0,5 đến 2 mm
đất (10 đến 40 tấn/ha) trên đất rừng tự nhiên (Dẫn theo Nguyễn Văn Sở [19]).
1.1.2. Quan niệm về phục hồi rừng trên thế giới
Phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện nay
của ngành lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nước nhiệt đới khi mà độ
che phủ của rừng giảm xuống dưới mức an tồn sinh thái và khơng bảo đảm
được sự phát triển bền vững của đất nước. Theo nghĩa thông thường thì đây là

công việc tái lập lại rừng trên những diện tích đã bị mất rừng. Nhưng về
phương diện sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ
sinh thái, một hệ sinh vật quần thể mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ
yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc
bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán [9].
Tuỳ theo mức độ tác động của con người mà người ta phân chia 3 giải
pháp phục hồi rừng đó là: phục hồi tự nhiên, phục hồi bán tự nhiên (xúc tiến
tái sinh) và phục hồi nhân tạo (trồng rừng) [8]. Khoanh nuôi phục hồi rừng
là một thuật ngữ được các nhà khoa học đưa ra để chỉ giải pháp phục hồi
rừng bằng con đường tự nhiên. Trong đó khoanh nuôi có tác động là giải
pháp phục hồi rừng bán tự nhiên và khoanh nuôi không có tác động là giải
pháp phục hồi tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
1.1.3. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng nghèo

 Về tái sinh và phục hồi rừng
Nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
tới tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng ra thành hai nhóm:
* Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người (Baur G.N,1962;Anden. S,1981)
* Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng có
sự can thiệp của con n gười. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976);
Bêlốp (1982) đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi
rừng nghèo kiệt; đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu của Maslacop

E.L (1981) về "Phục hồi rừng trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966)
về "Ảnh hưởng của cháy rừng tới quá trình phục hồi rừng

", Pabedinxkion

(1966) về "Phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki
(1933), Yu cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng
sự (1995), Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục
hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của
những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng
mức độ đa dạng về lồi. Tuy nhiên, hạn chế của chúng là khơng thể áp dụng
trên quy mô rộng, bởi các yêu cầu về nhân công và các nguồn lực khác trong
quá trình thực hiện.

 Về phân loại rừng nghèo
Hiện nay có hai quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao
trong giới khoa học quốc tế:
* Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ. Điển hình cho
quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia hệ sinh thái rừng bị
suy thối thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi
chúng đó là các lâm phần rừng hỡn lồi tự nhiên bị khai thác quá mức , các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoạn phát triển khác nhau . Các đám cây gỗ
thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên các loại hình thổ

nhưỡng khác nhau
* Dựa vào đặc điểm của sự tác động : Quan điểm này được thể hiện rõ
trong hướng dẫn phục hồi rừng của Tổ chức cây gỗ rừng nhiệt đới quốc tế
(ITTO,2002), theo đó rừng nghèo được phân chi thành 3 kiểu phụ là: Rừng
nguyên sinh bị suy thoái (Degraded primary forest); Rừng thứ sinh
(Secondary forest); đất rừng bị thoái hóa (Degraded forest land).

 Về phân loại đối tượng rừng để tác động
Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo IUCN
(2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng thứ
sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số lồi cây mục đích
chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những biện
pháp kinh doanh tương ứng.

 Về phương thức lâm sinh áp dụng cho rừng thứ sinh nghèo
Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát
triển rừng tự nhiên có hai dạng chính: (a)- Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không
đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi
về điều kiện tự nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên,
hoặc trồng bổ sung. Ngoài ra còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng
cây hay từng đám, phương thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự
nhiên để dẫn dắt rừng có cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên
sinh. (b)- Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số loài cây bằng
phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi
bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới tán
rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại;
phương thức trồng rừng kết hợp với nơng nghiệp (Taungya).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7
Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh còn có thể được chia ra:
(i)- các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng
nhất hoá tầng trên. (ii)- các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu,
còn cải thiện chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng
đồng tuổi (MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat. (iii)các PTLS nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là vừa cải thiện, vừa thúc
đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng quát của nó có liên hệ với hình thức
của phương thức khai thác chọn.

 Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu
tại các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan
như chiến tranh, núi lửa...; mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng
trưởng dân số. Dân số đông, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho nhiều người
dân chỉ nghĩ đến cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài nguyên rừng mà khơng
hề có sự suy tính để gìn giữ cho các thế hệ tương lai; Trong khi đó các thể
chế, chính sách của các nước này lại khơng đủ sức để hạn chế, vận động hay
hướng mọi người đến các hoạt động gìn giữ tài nguyên rừng. Hàng loạt những
khu rừng nguyên sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là
những diện tích đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức
tưởng chừng khó có thể phục hồi.
Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục
hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee (1996);
Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath (2001);
David lamb và Dongilmour (2003); (IUCN, WWF (2003).
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh


 Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng
P.W Richards (1952) [22] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới sự
phân bố số lượng cây trong các tầng rừng có kích thước rất khác nhau. Phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
lớn các loài cây ưu thế ở tầng trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít,
thậm chí vắng mặt ở những tầng thấp hay cấp kính nhỏ. Ngược lại, ở những
rừng đơn ưu như rừng Mora gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và
Trinidat, rừng Eusdezoxylon ở Borneo... lại có đại diện đầy đủ các kích
thước. Theo tác giả, sự phân bố này do đặc tính di truyền của các loài cây
được thể hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong các thời gian
phát triển. Ông cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát
triển của mầm non thường không rõ.
H. Lamprecht (1989) [21] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng.
I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình
thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7 .
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ, V.G. Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, ẩm độ và tính chất khơng

th̀n nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật
học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. I.N.Nakhteenko (1973)
cho rằng sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dưỡng giữa hai loài có thể gây
cho nhau sự kìm hãm sinh trưởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa hai loài
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[12].
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, ẩm độ và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng
của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỡ.
Những q̀n thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)(dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[12].

 Tái sinh rừng nhiệt đới:
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình TSTN có nhiều điểm khác biệt. Van
Steenis (1956) (dẫn theo Phùng Ngọc Lan [8]) đã nêu hai đặc điểm tái sinh
phổ biến: tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt
của các lồi cây ưa sáng. Ơng gọi những loài cây tiên phong là các loài cây
tạm cư, còn những loài cây mọc sau là những loài định cư hay định vị. Cách
tái sinh để hàn gắn các lỗ trống trong tán rừng được ví như cách hàn gắn
những vết thương ở con nguời, mà loài cây tạm thời thì giữ vai trò của bạch

huyết làm đông máu. Mangenot lại gọi những loài cây đó là những loài "làm
liền vết sẹo".
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng sau nương rẫy được một số
tác giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại 24 điểm thuộc vùng
rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận xét: sau khi bỏ hoá số lượng
loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần các loài
cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống
sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ
thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng
Ban)[5]. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambert et al (1989), Warner
(1991), Rouw (1991) [ 20] đều cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như
sau: đầu tiên đám nương được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm
lồi cây gỡ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình
thành q̀n thụ các lồi cây gỡ, tạo ra tiểu hồn cảnh thích hợp cho việc sinh
trưởng của cây con. Những cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
thay thế dần bằng các cây rừng mọc chậm , ước tính cần phải mất hàng trăm
năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên
sinh ban đầu.
Tái sinh rừng nhiệt đới là vấn đề cực kỳ phức tạp bởi tính đa dạng sinh
học cao trong cùng một quần xã thực vật. Từ cuối thế kỷ 20 khi tài nguyên
rừng bị cạn kiệt dần các nhà nghiên cứu quan tâm tính đa dạng sinh học của
hệ sinh thái rừng nói chung và thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy nói riêng.
1.1.5. Tồn tại của phục hồi tái sinh nghèo trên thế giới

Nghiên cứu ở các nước đang phát triển đã cho thấy, vì thiếu biện pháp
kinh tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường
không được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt
được hiệu quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất
với tiến trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu
và sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả
với những vấn đề nhận thức và kiến thức, về tơn giáo và tín ngưỡng, phong
tục và tập quán v.v... Trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải
pháp kinh tế - xã hội là "có trọng lượng hơn". Vì vậy, phần lớn những nghiên
cứu đã khẳng định, để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp về
kinh tế - xã hội. Thậm chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động
của mỗi quốc gia.
1.2. Trong nƣớc
1.2.1. Quan điểm về rừng thứ sinh nghèo và phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Rừng thứ sinh thường được dùng khi diễn tả một quần xã thực vật
hình thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi bị gián đoạn trong ch̃i diễn
thế ngun sinh (Phạm Xn Hồn, 2003). Những khu rừng thứ sinh nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
được hình thành có sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con
người (Thái Văn Trừng, 1970, 1978; Trần Ngũ Phương (1970). Đặc trưng
của rừng thứ sinh nghèo là tính quy luật trong kết cấu lâm phần không rõ
ràng, đặc biệt là cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu trúc mật

độ và tuổi cây trong quần xã; làm cho cây bụi và dây leo phát triển cực kì
mạnh. Rừng thứ sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều có sản
lượng và giá trị kinh tế kém. Mật độ thiếu đặc biệt là mật độ của những loài
cây mục đích cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phạm
Xuân Hoàn, 2003) [6].
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng là
thảm thực vật cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất
hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta
có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003).
1.2.2. Canh tác nương rẫy
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân
tộc sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều
thay đổi so với trước đây.
Việt Nam, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy còn chưa nhiều,
một số tài liệu đề cập đến hoạt động nương rẫy ở các góc độ khác nhau, có thể
tổng hợp như sau:
Đỗ Đình Sâm (1996)[18], đã xây dựng "Tổng luận phân tích nơng
nghiệp du canh ở Việt Nam". Tác giả đã tổng kết ba kiểu du canh ở Việt Nam
là: du canh tiến triển, du canh quay vòng và du canh bổ sung. Theo tác giả,
cần phải phân tích, nhìn nhận nơng nghiệp du canh trong trạng thái động liên
quan đến các yếu tố môi trường, xã hội trong quá khứ và hiện tại. Có như vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

mới có cái nhìn đúng đắn về nông nghiệp du canh và tìm ra những giải pháp
phù hợp. Tác giả nhận định: ở tất cả các nước vùng nhiệt đới cũng như ở Việt
Nam các điều kiện môi trường, xã hội đảm bảo cho nông nghiệp du canh bền
vững không còn nữa, sức ép chủ yếu tác động lên nông nghiệp du canh là:
- Dân số tăng cao cả ở tại chỗ và di dân từ nơi khác đến.
- Diện tích rừng tự nhiên bị giảm sút mạnh do nhiều ngun nhân tác động.
- Diện tích đất bỏ hố thường được chuyển đổi mục đích sử dụng khác.
- Sức ép kinh tế thị trường.
Nguyễn Danh Nho (1999)[11] đã tổng kết các chính sách quản lý đất
bỏ hố sau nương rẫy ở Việt Nam. Theo tác giả các chính sách của nhà nước
trước năm 1992 còn thiếu tính đồng bộ, thiếu tính thực tiễn, mặt khác việc tổ
chức thực hiện lại không đầy đủ nên hiệu quả của việc quản lý sử dụng đất bỏ
hoá chưa cao. Từ sau năm 1992, Chính Phủ đã có một số chính sách sử dụng
đất bỏ hố đi kèm với các chương trình hỡ trợ như chương trình 327, định
canh định cư nên đã đạt được một số kết quả đáng phấn khởi như nâng độ che
phủ rừng, nhiều nơi không còn phát nương làm rẫy như trước đây.
Viện khoa học Lâm nghiệp (2001)[10] xây dựng chuyên đề về canh tác
nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về: đánh giá
hiện trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và
cộng sự), canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ
Đại Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu
xây dựng mô hình canh tác nương rẫy theo hướng sử dụng đất bền vững ở
Tây Bắc(Ngô Đình Quế và cộng sự ). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về
tập quán canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách

, giải pháp sử

dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử
dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hố và
làm tăng năng suất cây trồng nơng nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
1.2.3. Thành tựu nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo

 Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng
Hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng được xây dựng dựa trên cơ
sở hệ thống phân loại trạng thái rừng của Loeischau (1963). Đây là hệ thống
phân loại đứng trên quan điểm đánh giá tài nguyên rừng. Sau năm 1975, Viện
Điều tra - Quy hoạch rừng đã đưa ra hệ thống phân loại mới, có sự cải tiến
cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh.

 Phân loại đối tượng rừng thứ sinh nghèo để áp dụng biện pháp
phục hồi
Phân loại đối tượng để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động
phù hợp là một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết
định đến sự thành công của hoạt động phục hồi rừng thứ sinh nghèo. Chính vì
vậy, các nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề này, trong đó có phân loại rừng
của Nguyễn Văn Thơng (2001), Phạm Xn Hồn (2003), Vũ Tiến Hinh và
Phạm Văn Điển (2005).
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta
trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) được Bộ lâm nghiệp nay
là Bộ NN&PTNT ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phạm phục hồi
rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98)

ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998.

 Tiến trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi
Ngay từ những năm đầu của thập niên 60 thế kỷ 20, vấn đề khoanh
nuôi phục hồi rừng đã được đặt ra với cụm từ "khoanh núi, nuôi rừng" nhưng
mãi đến nửa cuối những năm 1980 “khoanh núi, nuôi rừng” mới được hiểu
một cách chính xác. Theo quan niệm này, khoanh núi có nghĩa là một loại
biện pháp gồm đóng cửa rừng và cấm rừng, hạn chế chăn thả súc vật, lấy củi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
hạn chế cắt cỏ đối với những đồi núi hoang đã quy hoạch từ trước (bao gồm
cả đất rừng sau khai thác), lợi dụng sức sinh sản tự nhiên của cây rừng, tức là
lợi dụng năng lực tái sinh thiên nhiên của rừng để dần dần từng bước phục hồi
lại rừng. Nuôi rừng có nghĩa là áp dụng những biện pháp kinh doanh rừng nào
đó, nhằm vào một tình hình cụ thể phục hồi thành rừng một cách tự nhiên
nhất định, khiến cho nó phù hợp với mục đích ni dưỡng của con người.
Tiếp theo, sự ra đời của thuật ngữ phục hồi rừng bằng “khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh” những năm 1990 được coi như một bước tiến vượt bậc về
mặt khoa học trong phục hồi rừng khi hàng loạt công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này được triển khai và tập trung theo hai hướng chủ yếu:
 Tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản của quá trình phục hồi rừng
tự nhiên. Điển hình trong số đó là các đề tài của Viện Sinh thái và tài nguyên
sinh vật, (1992, 1994), Trường Đại học Lâm nghiệp (1993), Đỗ Hữu Thư
cùng các cộng sự (1994), Viện Điều tra quy hoạch rừng (1991-1995).
 Tập trung nghiên cứu triển khai bao gồm việc phân loại đối tượng, đề

xuất các biện pháp cũng như các quy trình kỹ thuật nhằm phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi; điển hình trong số đó là hai đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước
thuộc Chương trình lâm nghiệp tổng hợp, mã số 04.01, giai đoạn 1986-1990
và Chương trình khôi phục và phát triển rừng, giai đoạn 1991-1995. Một số
nghiên cứu điển hình khác của Trung tâm Khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây
Bắc (1992), Trần Đình Đại (1990), Trần Đình Lý (1995), Viện điều tra quy
hoạch rừng (1998), Phạm Ngọc Thường (2002), v.v...
Với đòi hỏi ngày một bức bách của thực tiễn sản xuất, kết quả nghiên
cứu của các đề tài trên không chỉ là tiền đề cho các hoạt động khoanh nuôi
phục hồi rừng mà còn đặt nền móng cho sự ra đời của các quy phạm về phục
hồi rừng đã được Nhà nước ban hành trong những năm 1990, bao gồm quy
phạm "Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỡ và tre

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
nứa" (QPN 14 - 92) và "Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên kết hợp trồng bổ sung" (QPN 21 - 98). Đây là hai quy phạm kỹ thuật
lâm sinh có tính đột phá, nó giúp cho việc định hình khái niệm "khoanh núi,
nuôi rừng" và đề cập đến một số quy định rõ nét hơn về đối tượng, giới hạn và
các biện pháp tác động, về thời hạn khoanh nuôi phục hồi rừng. Tuy chúng
mới chỉ dừng lại ở mức độ định hướng chung nhất mà chưa thật sự mềm dẻo
khi áp dụng vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của các vùng miền khác
nhau, nhưng chúng vẫn được xem là sự chuyển hướng quan trọng và thể hiện
được nét chấm phá về kỹ thuật tiến bộ trong phục hồi rừng tự nhiên ở nước ta.

 Các kết quả nghiên cứu về tái sinh

Ở Việt Nam tái sinh rừng và phục hồi rừng đã được nghiên cứu từ thập
kỷ 60 thế kỷ XX. Có thể tóm tắt một số Kết quả nghiên cứu như sau:
Theo Thái Văn Trừng (1978)[15] đã xây dựng quan niệm "Sinh thái
phát sinh quần thể " trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây
dựng bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả, một công
trình nghiên cứu về thảm thực vật mà khơng đề cập đến hồn cảnh thì đó là
một cơng trình hình thức, khơng có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh
thái thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình
TSTN cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Thái Văn Trừng (1963, 1978)[15] đã nêu hai cách tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới nguyên sinh hay thứ sinh là: tái sinh liên tục dưới tán kín của
những lồi chịu bóng, và tái sinh theo vệt. mối quan hệ giữa tổ thành cây gỗ
lớn và lớp cây tái sinh đã được Vũ Tiến Hinh (1991), Vũ Văn Nhâm (1992)
nghiên cứu. Trần Xuân Thiệp (1996) dựa vào số cây tái sinh triển vọng (H 
1,5m). Phân cấp đánh giá tái sinh theo 3 cấp tốt, trung bình và xấu. Những
công trình chuyên khảo về tái sinh tự nhiên của một số loài cây hay kiểu rừng
như: Nguyễn Văn Thêm (1992) nghiên cứu tái sinh tự nhiên Dầu song nàng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
Đinh Quang Diệp (1992, 1993) nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng khộp. Tái
sinh tự nhiên rừng sau khai thác đã được Phạm Đình Tam (2001), Nguyễn Bá
Chất 2003 triển khai.
Theo Phạm Ngọc Thường (2003)[14] đã nghiên cứu ảnh hưởng của
hoàn cảnh rừng đến sự phát triển của nương rẫy tại Thái Nguyên và Bắc Kạn,
theo tác giả khoảng cách đám nương đến vách rừng tự nhiên gieo giống càng

gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi: cách 20 mét mật độ tái cây hạt là
2622  41cây/ha, cách 70 mét là 257732 cây/ha và cách 120 mét là 2310
57 cây/ha. Vị trí địa hình và độ dốc: ở chân đồi số lồi, mật độ cây gỡ tái sinh
là lớn nhất (45 lồi, N = 5020140 cây/ha) và ít nhất là ở đỉnh (39 loài, N =
3540110 cây/ha). Độ dốc càng lớn thì qúa trình phục hồi rừng càng khó
khăn. Mật độ và chất lượng cây tái sinh ở độ dốc cấp I (<150) cao nhất (N=
5340 150 cây/ha, tỷ lệ cây tốt 70,4%), ở độ dốc cấp III (>250) là thấp nhất
(N = 3560 120 cây/ha, tỷ lệ cây tốt đạt 64,7%).
Nguyễn Văn Trương (1983) [16] tìm hiểu quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn
loại. Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp
được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát
triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng là số
lượng lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này
không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn
có hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.
Trần Xuân Thiệp (1995)[13] nghiên cứu vai trò của tái sinh và phục hồi
rừng tự nhiên ở miền Bắc đưa ra nhận xét: số lượng cây tái sinh tự nhiện vùng
Đông Bắc biến động bình quân từ 8000-12000 cây/ha, lớn hơn các vùng khác.
1.2.4. Tồn tại nghiên cứu phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Mặc dù nghiên cứu về phục hồi hệ sinh thái rừng đã phát triển mạnh
hơn 10 năm qua, nhưng đến nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Có thể xếp chúng thành hai nhóm (Nguyễn Xuân Quát và cộng sự, 2001)[17]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×