Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá sự biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa thành phố thái nguyên giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 121 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÊ DUY

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐƠ
THỊ HĨA THÀNH PHỐ THÁI NGUN GIAI ĐOẠN 2005-2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Thái Nguyên – Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG
CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠ THỊ HĨA
3
2.1.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị
3
2.1.1.1. Khái niệm về đô thị
3
2.1.1.2. Phân loại đô thị
6
2.1.1.3. Chức năng của đô thị
7
2.1.1.4. Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị
8
2.1.1.5. Vai trị của đơ thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
8
2.1.2. Đơ thị hố
9
2.1.2.1. Khái niệm đơ thị hố
9
2.1.2.2. Tính tất yếu của đơ thị hố
11
2.1.2.3. Quan điểm của đơ thị hố
11
2.1.2.4. Mối quan hệ giữa q trình đơ thị hố và q trình

12
cơng nghiệp hố
2.1.2.5 Tác động của đơ thị hố
14
2.2. THỰC TIỄN Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
17
NAM

2.2.1. Tình hình đơ thị hố trên thế giới
2.2.2. Kinh nghiệm đơ thị hố ở một số nƣớc trên thế giới
2.2.2.1. Hà Lan
2.2.2.2. Trung Quốc
2.2.3. Tình hình đơ thị hóa ở Việt Nam
2.2.4. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị hóa trên thế giới
và Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
21
21
22
24
28




CHƢƠNG III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU


29

3.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

29
29
29
29
29
29
29
29

3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

3.2.1. Thời gian nghiên cứu
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Thái Nguyên
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý và biến động đất đai
3.3.3. Ảnh hƣởng của q trình đơ thị hóa đến sự biến động đất đai
3.3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
q trình đơ thị hóa
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập tài liệu

3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn và điều tra thực địa
3.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia
3.4.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
3.4.5. Phƣơng pháp ứng dụng công nghệ GIS
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.1.2.2.Tình hình dân số - lao động – và thu nhập
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

4.2.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai
4.2.1.1. Công tác Quy hoạch, kế hoạch
4.2.1.2. Cơng tác trích đo bản đồ địa chính

4.2.1.3.Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30
30
30
30
30
30
31
31

31
32
32
32
40
40
52
55
55
56
59
60




GCNQSD đất
4.2.1.4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
4.2.1.5. Công tác định giá đất
4.2.1.6. Công tác chuyển quyền sử dụng đất
4.2.1.7. Cơng tác đăng ký thế chấp và xố thế chấp

4.2.1.8. Công tác Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2010
4.2.3. Biến động sử dụng đất thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2005-2010
4.3 ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN SỰ BIẾN

60
62

62
62
63
63
67
71

ĐỘNG ĐẤT ĐAI

4.3.1. Q trình hình thành và phát triển đơ thị hố
4.3.2. Ảnh hƣởng của đơ thị hóa đối với kinh tế hộ
4.3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
4.3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra
4.3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ
4.3.2.4. Nguồn lực của hộ
4.3.2.5. Thu nhập của hộ
4.3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra
4.3.3. Tác động của đơ thị hố đến sản xuất nơng nghiệp
4.3.4. Tác động của đơ thị hố đến sản xuất phi nông nghiệp
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

71
73
73
75
77
79
81
84
86

90
92

TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA

4.4.1. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền Thành phố
4.4.1.1. Quy hoạch tổng thể
4.4.1.2. Giải pháp về lao động - việc làm
4.4.1.3. Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường
4.4.2. Các giải pháp từ phía nhà nƣớc
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

92
92
92
94
94
98
98
100
101





1

CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Q trình cơng nghiệp hố ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống
cơ sở vật chất của các ngành kinh tế quốc dân mà trước hết là các ngành
công nghiệp. Kết quả chính của q trình này cịn bao gồm hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi cả nước đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Kết quả trên đây của q trình cơng nghiệp hóa tất yếu gắn liền sự hình
thành các cơ sở, các khu công nghiệp các khu thương mại, dịch vụ và các khu
dân cư mới. Điều đó dẫn tới sự hình thành các khu đô thị mới hoặc sự mở
rộng quy mơ của các khu đơ thị đã có.
Như vậy sự hình thành các khu đơ thị mới và mở rộng các đơ thị đã có
bắt nguồn từ sự tác động của q trình cơng nghiệp hố và diễn ra song song
với q trình cơng nghiệp hố. Nói cách khác, q trình đơ thị hố là một q
trình bắt nguồn từ q trình cơng nghiệp hố và gắn liền với q trình cơng
nghiệp hố. Do vậy, có thể khẳng định rằng đơ thị hố là một q trình tất yếu
và phổ biến của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển.
Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta, sự hình
thành các đơ thị mới và mở rộng các đơ thị hiện có là một xu hướng tất yếu.
Sự hình thành các khu đô thị mới, các tuyến giao thông mới những
năm qua tại thành phố Thái Nguyên và sự hình thành các phường xã mới là
xu thế tất yếu để hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đồng
thời với việc đơ thị hố thì vấn đề biến động đất đai trong q trình đơ thị
hóa cũng là một vấn đề quan trọng liên quan đến việc sử dụng đất đai hiệu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

quả. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá sự biến động đất đai trong q trình đơ thị hóa thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2010”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong q trình đơ thị hóa
tại thành phố Thái Ngun.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đơ thị hóa trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đơ thị hóa tới biến động đất đai của
thành phố Thái Nguyên.
- Tìm ra những giải pháp nhằm sử dụng đất hiệu quả trong q trình đơ
thị hóa thành phố Thái Nguyên.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

- Phản ánh sự biến động đất đai trong quá trình đơ thị hóa của thành
phố Thái Ngun.
- Xác định mối liên quan giữa đơ thị hóa và sự biến động đất đai thành
phố Thái Nguyên.
- Các đề xuất và giải pháp nhằm sử dụng đất hiệu quả trong q trình
đơ thị hóa thành phố Thái Nguyên.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của đơ thị hố
tới kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đồng thời đưa ra một
số giải pháp giúp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện cuộc sống.


3

CHƢƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐƠ THỊ HĨA

2.1.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị
2.1.1.1. Khái niệm về đô thị
Khái niệm về đơ thị hóa rất đa dạng, bởi vì đơ thị hóa chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa
học cũng xem xét và quan sát hiện tượng đô thị hóa từ nhiều góc độ khác
nhau, phản ánh các đặc điểm của đơ thị hóa quan sát được từ góc độ đó. Dưới
đây là một số khái niệm đơ thị hóa:
Đơ thị hóa (urbanization) là q trình tập trung dân số các đơ thị, và
sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển
sản xuất đời sống.
Theo khái niệm trên thì có thể hiểu đơ thị hóa là q trình mở rộng các
đơ thị hiện có và sự hình thành các đơ thị mới. Đơ thị hóa được diễn ra trên cơ
sở phát triển đời sống sản xuất và đời sống. Có thể nói đơ thị hóa là bạn đồng
hành của cơng nghiệp hóa, bởi vì trong tiến trình phát triển đơ thị hóa và cơng
nghiệp hóa ln tác động với nhau, hỗ trợ nhau.
Trong q trình đơ thị hóa, diễn ra sự biến đổi sâu sắc về một số
vấn đề sau:
+ Cơ sở sản xuất: Nếu như trước khi đơ thị hóa diễn ra nền kinh tế chủ
yếu là tự cung tự cấp thì sau đó sẽ là nền kinh tế hoạt động đa dạng hơn.

+ Cơ cấu nghề nghiệp: Cơ cấu nghề nghiệp sẽ có sự thay đổi mạnh theo
hưóng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động phi nông ngiệp.
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động xã hội: Sau khi đơ thị hóa diến ra tất yếu sẽ có
những thay đổi về cơ cấu tổ chức hoạt động xã hội, mà điều đầu tiên chúng ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

nhìn thấy đó là việc chuyển đổi từ “thơn”, “xóm”, “bản”, thành “phố”,
“phường”, “quận”…
+ Cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc và hình thái xây dựng từ dạng
nơng thơn sang thành thị, Không gian kiến trúc sẽ trở nên gọn và đẹp, hiện đại
hơn với hệ thống các công trình phúc lợi cơng cộng, hệ thống giao thơng…tạo
ra sự thuận tiện nhất cho sinh hoạt người dân.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư thì: Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị
tính theo tỷ lệ phần trăm dân số đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay
diện tích một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể được tính tỷ lệ gia tăng của hai
yếu tố theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó được gọi là mức đơ thị hóa;
cịn tính theo cách hai thì được gọi là tốc độ đơ thị hóa.
Khái niệm trên cung cấp cho chúng ta các cách tính mức độ đơ thị hóa
và tốc độ đơ thị hóa. Để so sánh mức độ đơ thị hóa giữa các vùng, khu vực
với nhau thơng thường người ta hay dùng tỷ lệ dân số đô thị làm thước đo.
Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm dân số đô thị cũng không phản ánh được đầy đủ
mức độ đô thị hóa của một vùng hay khu vực mà phải xem xét chất lượng đơ
thị hóa.
Ở các nước phát triển chất lượng đơ thị hóa phát triển theo các nhân tố

chiều sâu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa những lợi ích và
hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của q trình đơ thị hóa, nhằm hiện
đại hóa cuộc sống và nâng cao chất lượng mơi trường đô thị.
Ở các nước đang phát triển, hiện tượng bùng nổ dân số đô thị bên cạnh
sự yếu kém của cơng nghiệp đã làm cho q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa mất cân đối. Sự mâu thuẫn của đô thị và nông thôn càng thêm sâu sắc. Sự
chênh lệch về mức sống đã thúc đẩy dân số nông thôn ra thành thị một cách ồ
ạt, làm cho dân số đơ thị tăng lên một cách nhanh chóng, đặc biệt là đô thị


5

lớn, đô thị trung tâm, tạo nên các điểm dân cư đô thị cực lớn, mất cân đối
trong sự phát triển hệ thống dân cư.
Theo tiến sĩ Gouming Wen, đô thị hóa là một q trình chuyển đổi mang
tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nơng thơn vào thành
phố, Thường q trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nơng dân nơng
thơn đến các đơ thị và q trình tiếp tục của bản thân các đơ thị. Ơng cũng cho
rằng, trong thực tế q trình đơ thị hóa là q trình phức tạp hơn nhiều. Bởi tiến
trình này đã bộc lộ khơng ít dấu hiệu của tình trạng q nóng và những dấu
hiệu tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an ninh xã hội, tình trạng
bong bóng xà phịng trong lĩnh vực bất động sản buộc chính phủ Trung Quốc
phải hãm phanh xu hướng này thông qua việc xem xét một cách thận trọng và
từng bước kiểm sốt đối với q trình đơ thị hóa.
Tiến sĩ Toshio Kuroda (Nhật Bản) cho rằng đơ thị hóa trên tổng số
dân cư trú ở thành phố hoặc dựa trên quan điểm về các vừng có mật độ dân
cư đông. Nghiên cứu thực tế nước Nhật, ông cho rằng đơ thị hóa khơng
đơn thuần là một hiện tượng xảy ra sau chiến tranh ở Nhật Bản mà là một
quá trình diến ra từ đầu thế kỷ XX. Sau năm 1945, q trình đơ thị hóa diễn
ra ở Nhật Bản khá rõ do yêu cầu của việc tái thiết nhanh chóng và tăng

trưởng kinh tế đã đẩy nhanh q trình đơ thị hóa. Sự di chuyển của một
lượng lớn dân số trẻ từ nông thôn ra thành thị, chủ yếu là những người tản
cư về. Quá trình diễn ra đặc biệt nhanh chóng từ cuối thập kỷ 50, đầu thập
ký 60 do người nhập cư mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tiến sỹ Jung Duk (Hàn Quốc) cho rằng đơ thị hóa là sự gia tăng dân số
chủ yếu từ nông thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nơng thơn
với mục đích tìm kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi
nơi đô thị, trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa (1967-1975).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Như vậy, đơ thị hố là q trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào
đó từ chưa "đơ thị" thành "đơ thị". Những vùng, khu vực có thể là vùng ven
đơ thị hay ngoại thành, có thể thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đơ thị hố, từ đơ
thị mở rộng khơng gian và diện tích cũng như thu hút luồng di cư của dân
không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà cả những vùng khác nhất là nơng thơn
trong cả nước. Đơ thị hố biểu hiện dễ thấy là sự mở rộng không gian đô thị,
không gian kiến trúc và sự tăng lên của dân nhập cư từ nhiều luồng khác nhau
tạo nên sự tập trung dân cư lớn trong một thời gian nhất định. Do đó, về mặt
dân cư có thể xem đơ thị hố là một q trình phức tạp bố trí lại dân cư, sắp
xếp lại lao động. Đơ thị hố nhanh chóng làm cho đô thị ổn định nhanh lại
phải tiếp tục mở rộng khơng gian ra vùng ven. Đó là một quá trình liên tục.
Quá trình này chỉ kết thúc khi đơ thị đã đi vào ổn định.
Đơ thị hóa nơng thơn cũng là một phần trong tiến trình đơ thị hóa nói
chung. Đơ thị hóa nơng thơn là việc thay đổi trật tự sắp xếp của một vùng

nông thôn theo các điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện
pháp biến nông thôn thành những nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng những nhu cầu về nông sản phẩm
cho xã hội góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Đơ
thị hóa nơng dân có ý nghĩa rất lớn: Thứ nhất là tạo việc làm thu hút lao động
dư thừa ở nông thôn, giúp người dân cải thiện cuộc sống. Thứ hai là làm giảm
hiện tượng di cư vào các thành phố lớn như vậy là giảm sức ép cho các thành
phố lớn. Thứ ba là tạo ra sự phát triển đồng đều cho đất nước và xóa dần
khoảng cách giữa đơ thị và nông thôn.
2.1.1.2. Phân loại đô thị
Ngày 5/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra quyết
định về phân cấp, phân loại đô thị. Đô thị nước ta chia làm 5 loại.
- Đô thị loại 1: là loại đô thị rất lớn, dân số từ 1 triệu người trở lên,


7

mật độ 15.000 người/km2.
- Đô thị loại 2: là loại đô thị lớn, dân số từ 35 vạn đến 1 triệu người,
mật độ 12.000 người/km2.
- Đô thị loại 3: là đơ thị trung bình lớn, dân số từ 10 vạn đến 35
vạn người, mật độ 10.000 người/km2.
- Đô thị loại 4: là đơ thị trung bình nhỏ, dân số từ 3 vạn đến 10
vạn người (vùng núi có thể thấp hơn), mật độ 8000 người/km2.
- Đô thị loại 5: là đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã
hội, hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp... có vai trị
thúc đẩy sự phát triển của một huyện. Dân số từ 4 nghìn đến 3 vạn (vùng núi
có thể thấp hơn).
2.1.1.3. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức

năng khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau:
* Chức năng kinh tế: Đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát
triển kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là
phân tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp
thành khu cơng nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày
càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư,
trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư
đô thị.
* Chức năng xã hội: Chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần
cùng với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại... là
những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng
xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đơ thị, mà cịn vì chính
những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại... thay đổi.
* Chức năng văn hố: Ở tất cả các đơ thị đều có nhu cầu giáo dục và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

giải trí cao. Do đó ở đơ thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo
tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trị lớn hơn.
* Chức năng quản lý: Tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào
mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến
những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải
có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị.
2.1.1.4. Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị
Ngoại thành ngoại thị là vành đai chịu tác động ảnh hưởng trực tiếp của

nội thị và nằm trong giới hạn hành chính thành phố, thị xã. Theo Nghị định
72/2001/NĐ - CP ngày 5/10/2001, vùng ngoại thành, ngoại thị là một phần
đất đai của đơ thị nằm trong giới hạn hành chính của đơ thị.
Vùng ngoại thành ngoại có các chức năng sau:
Một là dự trữ đất đai để mở rộng, phát triển nội thành nội thị.
Hai là sản xuất một phần lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống... phục
vụ cho nội thành, nội thị.
Ba là, bố trí cơng trình kỹ thuật đầu nối tập trung mà nội thị khơng bí
trí được.
Bốn là, xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ,
mơi sinh, mơi trường.
2.1.1.5. Vai trị của đơ thị trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
Đơ thị thường đóng vai trị là trung tâm kinh tế, chính trị, thương
mại, văn hố của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả
về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hố.
Đơ thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trị đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương
và sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đơ thị tối


9

ưu hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận
chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao.
Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn
nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô
thị có vai trị to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các
cộng đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
2.1.2. Đơ thị hố

2.1.2.1. Khái niệm đơ thị hố
Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ mơn đã nghiên cứu q trình đơ thị
hóa (ĐTH) và đưa ra khơng ít định nghĩa cùng với những định giá về quy
mô, tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này.
“Đơ thị hố” được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và
việc nâng cao vai trị của đơ thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu
hiệu đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị. Theo khái niệm
này thì q trình ĐTH chính là sự di cư từ nơng thơn vào thành thị. Đó cũng là
q trình gia tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia.
Tuy nhiên, nếu chỉ hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như trên
thì sẽ khơng thể nào giải thích được tồn bộ tầm quan trọng và vai trò của
ĐTH cũng như ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của xã hội hiện đại. Các
nhà khoa học ngày càng ngả sang cách hiểu ĐTH như một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh q trình chuyển hố và chuyển dịch chủ yếu sang phương
thức sản xuất và tiêu dùng, lối sống và sinh hoạt mới - phương thức đô thị.
Đây là một q trình song song với sự phát triển cơng nghiệp hóa (CNH) và
cách mạng khoa học cơng nghệ (CM KHCN).
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa (HĐH) cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy
mơ dân số.
* Phân loại q trình đơ thị hóa

Q trình ĐTH diễn ra trên thế giới có thể phân chia thành 2 loại:
- Q trình ĐTH ở các nước đã phát triển: đặc trưng cho sự phát triển
này là nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những
ảnh hưởng xấu của quá trình ĐTH. ĐTH diễn ra do nhu cầu cơng nghiệp phát
triển, mang tính tự nhiên.
- Q trình ĐTH ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH
không đi đôi với CNH (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ
dân số đô thị q tải khơng mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách
biệt sâu sắc về chất lượng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.
* Quá trình ĐTH diễn ra theo 2 xu hƣớng
- ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các
nguồn lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công
nghiệp tập trung cao độ, những thành phố toàn cầu như Tokyo, Seoul,... Điều
này sẽ dẫn đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị
trung tâm là nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp,
trong khi các lĩnh vực vẫn chỉ là nông thôn và sản xuất nơng nghiệp vẫn chiếm
vai trị chủ đạo tạo ra sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời gây ra mất cân
bằng sinh thái.
- ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và
hoạt động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại
vi, tạo nên hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ
tinh công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình „cơng nghiệ hóa lan tỏa (CNH
lan toả)”, các hoạt động công nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch


11

chuyển ra ngoại vi để chuyển sang các hoạt động cơng nghiệp mức cao hơn,
hay chun mơn hố các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng
này sẽ đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ

ngơi tốt cho dân đô thị và nơng thơn.
2.1.2.2. Tính tất yếu của đơ thị hố
Bất cứ một quốc gia nào, dù là phát triển hay đang phát triển,
khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng
con đường CNH thì đều gắn liền với ĐTH.
Trong lịch sử cận đại, ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá
trình cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa (TBCN) và sau này là kết quả của
quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại hoá: tăng tỷ trọng
của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, ĐTH là một xu
hướng tất yếu của sự phát triển.
Như vậy, ĐTH là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm
tình hình chung của mỗi quốc gia và là một q trình mang tính lịch sử,
tồn cầu và khơng thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. ĐTH là hệ quả của
sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới.
2.1.2.3. Quan điểm của đơ thị hố
Cơng nghiệp hố và cùng với nó là ĐTH trở thành xu thế chung của
mọi quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh
công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát
huy tối đa mặt tích cực của đơ thị hố, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu
mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghiã với việc q trình đơ thị hố
phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”.
Theo Burger (1998) thì một xã hội phát triển bền vững phải thoả
mãn nhu cầu con người không chỉ trong giai đoạn hiện tại (kể cả trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12


khứ) mà cịn cho cả tương lai, ngồi ra xã hội đó cịn đáp ứng đồng thời cả
u cầu phát triển kinh tế lẫn bảo vệ môi trường.

Như vậy, đô thị hóa phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải
đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã
hội. Tuy rằng tăng trưởng kinh tế là yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất
của q trình ĐTH song nó vẫn chỉ là một nhân tố, một phương tiện hơn là
một mục tiêu tối thượng. Mục tiêu của ĐTH là phải không ngừng nâng cao
chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của con người, tức là phát triển đô
thị lấy con người làm trọng tâm.
2.1.2.4. Mối quan hệ giữa q trình đơ thị hố và q trình cơng nghiệp hố
Đơ thị hóa là một q trình song song với sự phát triển cơng nghiệp hóa
và cách mạng khoa học kỹ thuật. Q trình đơ thị hóa phản ánh tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường. Không ai phủ
nhận rằng một quốc gia được coi là cơng nghiệp hóa thành cơng lại khơng có
tỷ lệ cư dân đơ thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so với cư dân nơng thơn. Đó
cũng là lý do mà kinh tế học phát triển đã coi sự gia tăng tỷ lệ cư dân đô thị
như một trong những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình trạng “có phát triển” của
nền kinh tế chậm phát triển đang tiến hành cơng nghiệp hóa hiện nay. Đơ thị
hóa trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình cơng nghiệp hóa và sau này là
hệ quả của q trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa: tăng tỷ
trọng của các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông


13

nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP.
Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đơ thị hóa giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển

kinh tế, xã hội, văn hố, đảm bảo an ninh quốc phịng và bảo vệ mơi trường.
ĐTH xúc tiến tối đa cơng nghiệp hóa.
- Hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
muốn thực hiện thành cơng cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi cơ
cấu lao động. Trước hết có sự tập trung cao các điểm dân cư, kết hợp với
xây dựng đồng bộ và khoa học các cơ quan và các xí nghiệp trung tâm...
Q trình này là bước chuẩn bị lực lượng ban đầu cho cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Khi đó máy móc hiện đại được đưa vào sản xuất
nhiều hơn kéo theo việc nâng cao trình độ tay nghề cơng nhân, đồng thời
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. Đơ thị hóa sẽ đánh dấu giai đoạn phát
triển mới của tiến trình cơng nghiệp hóa, trong đó, cơng nghiệp và dịch vụ
trở thành lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế, không chỉ xét về phương diện
đóng góp tỷ trọng trong GDP mà còn cả về phương diện phân bố nguồn lao
động xã hội.
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức
năng khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau.
* Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển
kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân
tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu
cơng nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng
và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ
thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đơ thị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14


* Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần
cùng với tăng quy mơ dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi
lại,... là những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường.
Chức năng xã hội ngày càng nặng nề khơng chỉ vì tăng dân số đơ thị, mà
cịn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại,... thay đổi.
* Chức năng văn hố: Ở tất cả các đơ thị đều có nhu cầu giáo dục và
giải trí cao. Do đó ở đơ thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo
tàng, các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trị lớn hơn.
* Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhẳm hướng nguồn lực
vào mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá
dân tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm
đến những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương
phải có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị.
2.1.2.5 Tác động của đô thị hố
ĐTH là một q trình đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra một cách phổ
biến trên thế giới. ĐTH từng bước đưa con người tiếp cận cuộc sống văn
minh, đồng thời cũng đặt ra khơng ít vấn đề tiêu cực, khó khăn - những vấn
đề ảnh hưởng xấu đối với quá trình ĐTH một cách bền vững.
* Mặt tích cực:
Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch
vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đơ thị lớn - nơi có quy mô mật độ dân
số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mơ hoạt động kinh tế
đủ lớn do các doanh nghiệp tập trung đơng, có hệ thống phân phối rộng khắp
trên một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị
lớn đạt tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích
mạnh tới tăng trưởng kinh tế của cả nước.


15


Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo
hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng
của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nơng nghiệp nói
riêng, ĐTH góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu
giá trị sản xuất. Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động
đang có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và
cho giá trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong
tổng giá trị sản xuất của ngành nơng nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần
tỷ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Ba là, Đ T H cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập
trung sản xuất công nghiệp và thương mại, địi hỏi phải tập trung dân cư,
khoa học, văn hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự
phát triển kết cấu hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời
sống dân cư. Do đó mà hệ thống giao thơng vận tải, năng lượng, bưu
chính viễn thơng và cấp thốt nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất
lượng. Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với
chủ trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ. Các
đô thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức
sản xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở
kỹ thuật cần thiết cho người nơng dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ
giới hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hố có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của
công nghiệp chế biến và thị trường trong ngồi nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16

Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các
vùng lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đơ thị
có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân
người/ tháng tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng
nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy ĐTH
làm mức sống của dân cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện
xóa đói giảm nghèo.
Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng
tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng, tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,...
* Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo
theo hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, ĐTH thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Quá trình ĐTH
nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng
nuốt chửng những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị
như: sản xuất lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trị
“giải độc” cho mơi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời
sự suy giảm diện tích đất nơng nghiệp đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc cải
thiện mức sống của nhiều người dân ở khu vực ngoại ơ vì họ trở nên thiếu
phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống.
Thứ hai, ĐTH khoét sâu hố phân cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH
nhanh đã làm cho hố phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong

đô thị, giữa nông thôn và thành thị trở nên trầm trọng hơn.
Thứ ba, ĐTH gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về


17

mức sống, điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội tăng thu
nhập đã và đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc
đẩy một bộ phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới
thành thị. Lực lượng lao động ở nơng thơn chỉ cịn lại những người già yếu và
trẻ nhỏ, không đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao
động ở nông thơn hồn tồn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lực lao
động. Đồng thời thị trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, ĐTH môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng môi trường đô thị bị
suy thoái khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp
phát triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây
hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường
và tiếng ồn.
Thứ năm, ĐTH phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của
đời sống đơ thị hay của cả q trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp
của văn hóa truyền thống bị mai một, thì lối sống lai căng, không lành mạnh
lại đang ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến
nhất hiện nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đơ thị lớn.
Tóm lại, trong cơng cuộc CNH, HĐH đất nước thì quá trình ĐTH
ngày càng gia tăng... Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát
triển lành mạnh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại
phải được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến động
nguồn nhân lực con người làm trọng tâm.
2.2. THỰC TIỄN Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM


Tiến trình đơ thị hố gắn bó chặt chẽ với sự trường tồn phát triển của
lịch sử nhân loại. Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là
động lực của những bước tiến kỳ diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy
thiên nhiên kỷ qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với nền đơ
thị hố thấp và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế
thị trường, thời kì CNH - HĐH, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của q
trình đơ thị hố thế giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận
cũng như giá trị thực tiễn.
2.2.1. Tình hình đơ thị hố trên thế giới
* Thời kỳ cổ đại và trung đại
Q trình đơ thị hóa trên thế giới đã diễn ra rất sớm. Từ thời kỳ cổ đại
đã bắt đầu xuất hiện các đô thị lớn như: Đô thị cổ Ai Cập, Hy Lạp cổ đại, La
Mã cổ đại, văn minh Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ.
Vào thời kỳ trung đại, các đô thị phát triển mạnh hơn tuy nhiên quy mô
của các thành phố vẫn rất nhỏ, chỉ khoảng 5000 - 10000 người. Ở châu Á với
chế độ phong kiến kéo dài ảnh hưởng đên tính chất các đô thị phong kiến.
Tiêu biểu là Trung Quốc, thành phố có quy mơ lớn trở thành chỗ ở và thể hiện
uy quyền của các vua chúa phong kiến, là trung tâm văn hóa chính trị văn hóa
của giai cấp thống trị. Thế kỷ XII, các đô thị phát triển do sự xuất hiện của
tiểu thủ công nghiệp, xuất hiện nhiều đô thị cảng và đô thị nằm trên đầu mối
giao thơng. Thế kỷ XV, XVI nền văn hóa Phục Hưng phát triển mạnh kéo
theo sự phát triển của các đơ thị ở châu Âu, đặc biệt là Pháp, Ý...

Nói chung đô thị thời kỳ này phát triển chậm, bố cục thành phố lộn
xộn, phát triển tự phát, thiếu quy hoạch và môi trường đô thị không hợp lý.
* Thời kỳ cận đại
Giữa thế kỷ XVII công nghiệp phát triển thu hút nguồn nhân lực lớn, các
khu nhà mọc lên nhanh chóng bên cạnh các khu vực sản xuất. Các nước công
nghiệp phát triển như Anh, Pháp, Đức, Mỹ dân số đơ thị tưng lên nhanh chóng.
Thời kỳ này các thành phố phát triển và phân bố không đều do ảnh
hưởng của phát triển kinh tế. Các thành phố lớn có dân số tập trung cao bao


19

gồm: New York (5 triệu người), London (gần 5 triệu người), Berlin (trên 4
triệu người).
* Thời kỳ hiện đại
Đô thị hóa tuy diễn ra rất sớm, tuy nhiên phải phải đến thế kỷ XIX thì nó
mới thực sự bùng nổ. Gần 150 năm trước đơ thị hóa bắt đầu diễn ra mạnh mẽ ở
phương Tây rồi lan sang Mỹ vào những năm cuối thế kỷ XIX và lan sang các
nước châu Á vào khoảng thập niên 60 - 70 của thế kỷ XX. Đơ thị hóa ở các
nước này đi theo sau q trình cơng nghiệp và hiện đại hóa đất nước.
Thời kỳ này, q trình đơ thị hóa đã diễn ra nhanh chóng nhất là sau
chiến tranh thế giới thứ II, việc ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất làm cho nền kinh tế ở các nước tư bản phát
triển mạnh, theo đà đó các đơ thị lớn cũng dần được hình thành và phát triển.
Theo thống kê, vào năm 1990 con số này gần 30%, vào năm 2007 theo thống
kê của liên hợp quốc số người sống ở thành thị đã vượt số người sống ở nông
thôn. Vào năm 1975 chỉ có 3 thành phố với dân số hơn 10 triệu người là
Tokyo, New York và Mexico. Đến năm 2005 con số này là 20.
Hiện nay, những khu vực phát triển nhất là những nơi có tỷ lệ đơ thị
hóa cao nhất, châu Âu, Bắc Mỹ chiếm vị trí hàng đầu với 3/4 dân số sống ở

thành thị. Các nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ là những nước phát triển từ
rất sớm, họ đã tận dụng được các thành tựu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật để thúc đẩy sản xuất làm cho nền kinh tế phát triển mạnh. Q trình đơ
thị hóa của họ theo đó cũng xuất hiện sớm. Tốc độ đơ thị hóa cao làm xuất
hiện nhanh các đô thị khổng lồ và làm cho dân số các đô thị tăng nhanh. Các
con rồng châu Á tuy có xuất phát điểm phát triển kinh tế có chậm hơn, do
ngay khi phát triển tốc độ đơ thị hóa của họ được đẩy lên cao nên đến nay
trình độ đơ thị hóa của họ cũng có thể sánh ngang với các nước phát triển ở
phương Tây. Ví dụ như ở Hàn Quốc những năm 1950 chỉ có 18,4 dân số sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

ở đô thị, đến năm 2007 đã tăng lên tới 88%. Ở các nước này dường như đơ thị
hóa đã đạt đến mức bão hịa, tốc độ đơ thị hóa tại đây đã bắt đầu giảm.
Những nước đang phát triển là những nước có tốc độ đơ thị hóa cao
nhất. Điều này thể hiện rõ nhất ở các nước Nam bán cầu, và các nước đang
phát triển ở châu Á. Ở các nước này đang diễn ra q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Sự tập trung phát
triển các đô thị làm chênh lệch mức sống giữa đô thị và nông thôn, đô thị trở
thành một nơi hấp dẫn đối với những người nghèo ở nơng thơn, từ đó hình
thành một luồng di dân từ nơng thơn ra thành thị làm cho thành thị ngày càng
phình to ra. Mặt khác tốc độ phát triển kinh tế cao cũng làm hình thành các đơ
thị một cách nhanh chóng.
Tốc độ đơ thị hóa ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương diễn ra mạnh
mẽ nhất trong vòng hai thập kỷ qua. Năm 1990 có 31% dân số sống ở đơ thị,

đến năm 2005 tăng lên 41%. Tốc độ đô thị hóa cao biểu hiện rõ nhất là: Ấn
Độ, Trung Quốc, Singapo. Ấn Độ là nước có tốc độ đơ thị hóa cao nhất hiện
nay, dự tính đến năm 2050 sẽ có 900 triệu người sống ở các đơ thị chiếm
khoảng 55% dân số cả nước (hiện nay là 300 triệu người chiếm 30%)
Mức độ đơ thị hóa và tốc độ đơ thị hóa ở các nước kém phát triển là rất
thấp. Điều này thể hiện rõ nhất ở các nước châu Phi, khi mà kinh tế cịn chậm
phát triển, cơng cuộc CNH, HĐH cịn diễn ra chậm chạp thì việc hình thành
các đơ thị mới là vấn đề khó khăn. Đơ thị hóa diễn ra ở các nước này chủ yếu
là hiện tượng người dân nông thôn di cư ra các đô thị làm cho dân cư đô thị
tăng lên. Hiện nay ở châu Phi chỉ mới có một trung tâm đơ thị lớn đó là Cairo.
Tiến trình phát triển đơ thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNHHĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề gay cấn đối
với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và
vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực


21

phẩm ven đô tiêu hao nhiên liệu, năng lượng... Nếu trong năm 1990, bình
qn diện tích đất canh tác trên đầu người ở mức 0,27 ha thì con số này dự
báo sẽ tụt xuống 0,17 ha vào năm 2025. Chiến lược chung của vấn đề đô thị
hiện nay là:
1. Hạn chế việc di cư từ nông thôn ra đô thị trong đó yêu cầu nhất
thiết phải nâng cao mức sống nông thôn.
2. Khi tập trung quá tải, cùng với việc hạn chế nhập cư vào các tụ
điểm lớn thì đồng thời phải tạo nên sự cân bằng hài hoà dân số đơ thị, khuyến
khích các đơ thị vừa và nhỏ, tăng cường đầu tư hệ thống dịch vụ, xây dựng cơ
sở hạ tầng, có cơ sở xã hội thoả đáng...
2.2.2. Kinh nghiệm đơ thị hố ở một số nƣớc trên thế giới
2.2.2.1. Hà Lan
Hà Lan là một quốc gia phát triển. Theo Joanna Wilbers, để khắc

phục những tác động tiêu cực của q trình đơ thị hố, năm 1994, các nhà
hoạch định cuộc sống thuộc bộ tài nguyên môi trường đã đưa ra “Chính
sách hiệp ước”. Theo chính sách này, các khu vực nông thôn vẫn giữ
nguyên là nông thôn đồng thời cũng quy hoạch phát triển đô thị làm các
khu dân cư, trung tâm tài chính và thương mại. Chính sách này cũng đưa ra
những nguy hại đối với việc đơ thị hố các khu vườn ven thành phố.
Ngay từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Amsterdam đã bắt đầu
tiến trình đơ thị hố và nhanh chóng trở thành một thành phố có tầm ảnh
hưởng lớn đến kinh tế, chính trị của Hà Lan. Tuy mật độ dân số hiện nay ở
thành phố có những nơi đạt trên 20.000 người/km2 nhưng xung quanh thành
phố vẫn tồn tại khoảng 600 khu vườn. Diện tích vườn ở Amsterdam chiếm
đến 300 ha trong tổng số diện tích 21.907 ha của thành phố.
Những người nông dân ở thành phố Amsterdam đã thành lập các tổ
chức gọi là “Hội những người nông dân đơ thị” và “Hiệp hội những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×