Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu vận dụng phương pháp thực nghiệm để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi dạy học một số kiến thức của chương các định luật bảo toàn vật lý lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 117 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LƢƠNG BÍCH VÂN

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
KHI DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LƢƠNG BÍCH VÂN

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
KHI DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý


Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Tơ Văn Bình

THÁI NGUN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
một cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Ngun, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn

Lương Bích Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa vật lý và bộ môn phƣơng pháp giảng dạy vật lý trƣờng Đại học sƣ
phạm Thái Nguyên cùng trƣờng trung học phổ thơng Lý Thƣờng Kiệt và

trƣờng trung học phổ thơng Hồng Quốc Việt.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Tơ Văn Bình đã tận
tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
hồn thành luận văn, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong tổ bộ môn phƣơng
pháp giảng dạy vật lý trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành
bản luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và các học viên cùng lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ vô cùng quý báu ấy!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn

Lương Bích Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ........................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. iv
Danh mục các bảng, hình vẽ, đỗ thị ...................................................................v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PPTN ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HS ....................................... 6
1.1. Bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh..................................................6
1.1.1. Khái niệm về năng lực .......................................................................... 6
1.1.2. Sự hình thành và phát triển năng lực .................................................... 6
1.1.3. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực...................... 6
1.1.4. Khái niệm năng lực sáng tạo ................................................................. 7
1.1.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS ....... 8
1.2. PPTN trong dạy học vật lý ........................................................................15
1.2.1. Thí nghiệm ......................................................................................... 15
1.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................. 17
1.3. Tổ chức dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông ..............................................21
1.3.1. Những hoạt động của học sinh............................................................ 21
1.3.2. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí ............ 26
1.3.3. Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức vật
lý theo PPTN của HS .................................................................................... 27
1.4. Thực trạng của việc sử dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông ....28
1.4.1. Thực trạng sử dụng PPTN ở trƣờng phổ thông và việc phát triển
năng lực sáng tạo của HS .............................................................................. 28
1.4.2. Nguyên nhân và những tồn tại ............................................................ 30
1.5. Kết luận chƣơng I ......................................................................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chƣơng 2: VẬN DỤNG PPTN KHI DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
THUỘC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10
NÂNG CAO ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HS .......... 32
2.1. Vận dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ để phát triển năng

lực sáng tạo cho HS ..........................................................................................32
2.1.1. Phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý ................................. 32
2.1.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý .................................... 33
2.2. Phối hợp PPTN và các phƣơng pháp nhận thức khác trong dạy học
vật lý .................................................................................................................37
2.3. Những hoạt động chủ yếu của GV khi dạy học vật lý theo PPTN............37
2.4. Quan hệ giữa PPTN với việc phát triển năng lực sáng tạo .......................39
2.5. Nội dung, cấu trúc, đặc điểm chƣơng “ Các định luật bảo tồn” vật lí
lớp 10 nâng cao.................................................................................................40
2.5.1. Vị trí, đặc điểm kiến thức của chƣơng “Các định luật bảo tồn”
vật lí lớp 10 nâng cao .................................................................................... 40
2.5.2. Nội dung các kiến thức của bài “Định luật bảo toàn động lƣợng”
và bài “Định luật bảo toàn cơ năng” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao .............. 42
2.5.3. Các thí nghiệm sử dụng trong dạy học các kiến thức của bài
“Định luật bảo tồn động lƣợng” .................................................................. 43
2.5.4. Các thí nghiệm sử dụng trong dạy học bài: “Định luật bảo toàn cơ năng” .. 48
2.6. Vận dụng PPTN khi dạy học bài “Định luật bảo toàn động lƣợng” và
bài “Định luật bảo toàn cơ năng” để phát triển năng lực sáng tạo cho HS ......51
2.6.1. Sơ đồ mơ phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng
tri thức ........................................................................................................... 51
2.6.2. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức: Định luật bảo tồn động lƣợng .......... 53
2.6.3. Tiến trình giảng dạy bài “Định luật bảo toàn động lƣợng” vật lý
10 nâng cao theo PPTN để phát triển năng lực sáng tạo cho HS. ................ 55
2.6.4. Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức “Định luật bảo tồn cơ năng” ... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2.6.5. Tiến trình giảng dạy bài: “Định luật bảo tồn cơ năng” vật lý 10
nâng cao theo PPTN để phát triển năng lực sáng tạo cho HS. ..................... 67
2.7. Kết luận chƣơng II .....................................................................................74
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 75
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ........................................75
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 75
3.1.2. Nhiệm vụ của TNSP ........................................................................... 75
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ....................................75
3.2.1. Đối tƣợng TNSP ................................................................................. 75
3.2.2 .Phƣơng pháp TNSP............................................................................. 76
3.3. Việc thực hiện kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ........................................77
3.3.1. Tiến hành dạy học trong thời gian TNSP ........................................... 77
3.3.2. Kết quả quan sát diễn biến giờ học ..................................................... 77
3.4. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .....................................79
3.4.1. Đánh giá tính tích cực sáng tạo của HS trong các giờ học thực nghiệm..... 79
3.4.2. Đánh giá tính tích cực sáng tạo của HS qua bài kiểm tra ................... 80
3.5. Kết luận chƣơng III ...................................................................................90
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 94
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH TW


Ban chấp hành trung ƣơng

BTTN

Bố trí thí nghiệm

DCTN

Dụng cụ thí nghiệm

ĐLBTCN

Định luật bảo toàn cơ năng

ĐLBTĐL

Định luật bảo toàn động lƣợng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KQTN

Kết quả thí nghiệm


MĐTN

Mục đích thí nghiệm

PPTN

Phƣơng pháp thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

THTN

Tiến hành thí nghiệm

TN

Thí nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm chất lƣợng học tập bộ môn của các lớp TN và ĐC ..........76
Bảng 3.2 : Hứng thú và mức độ tích cực của học sinh sau khi thực
nghiệm sƣ phạm ...............................................................................80
Bảng 3.3:Kết quả kiểm tra lần 1 .......................................................................82
Bảng 3.4: Xếp loại bài kiểm tra số 1 .................................................................82
Bảng 3.5: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 ....................................83
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 ......................................................................85
Bảng 3.7: Xếp loại bài kiểm tra số 2 .................................................................86
Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 ....................................87
Bảng 3.9: Thống kê kết quả của 2 lần kiểm tra ...............................................88

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.3: Chu trình sáng tạo V.G. Ra-zu-mốp-xki ................................................. 22
Hình 3.1: Biểu đồ xếp loại học tập .......................................................................... 83
Hình 3.2: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất ............................................................ 84
Hình 3.3: Biểu đồ xếp loại học tập .......................................................................... 86
Hình 3.4: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất ............................................................. 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự bùng nổ của tri
thức đã tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội và đòi hỏi ngƣời lao động
mới khơng những phải có trình độ văn hố, trình độ nghề nghiệp nhất định mà
cịn phải có tính độc lập, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn
đề thực tiễn. Chính vì vậy mà Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII của Đảng đã
chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng
bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến, phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là
sinh viên đại học. Phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo” [4].
Trong những năm gần đây, thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc,
ngành giáo dục và đào tạo đã không ngừng đổi mới nội dung chƣơng trình và
phƣơng pháp DH. Điều 28 khoản 2 Luật giáo dục năm 2005 có chỉ rõ:
“Phƣơng pháp giảng dạy phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự lực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; Bồi
dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; Rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho học sinh”.
Một trong những phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp trong việc dạy
các môn khoa học ở trƣờng phổ thơng là nghiên cứu và vận dụng chính
phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học ứng với bộ mơn đó. Tổ chức quá trình
học tập của học sinh (HS) giống nhƣ q trình tìm tịi của các nhà khoa học.
Đối với vật lý học, phƣơng pháp thực nghiệm (PPTN) là một trong những
phƣơng pháp đặc trƣng quan trọng nhất.
Vật lý học ở trƣờng trung học phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm.
Những kiến thức vật lý đƣợc xây dựng đều dựa vào thí nghiệm hoặc đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Để hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của những kiến thức
đó thì tốt nhất là cho HS tái tạo lại những kiến thức đó bằng phƣơng pháp mà
các nhà vật lý học đã dùng trong nghiên cứu vật lý - PPTN.
Mặt khác, trong gần nửa thế kỷ nay, khi mà nền giáo dục ở hầu hết các
nƣớc tiên tiến đều chú ý đến việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Ngƣời ta nghiên cứu các phƣơng pháp dạy học có nhiều ƣu thế phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh. PPTN là một trong những phƣơng pháp đƣợc lựa
chọn. Trong quá trình áp dụng PPTN, học sinh thƣờng xuyên phải huy động
vốn hiểu biết để xây dựng giả thiết và phƣơng án thí nghiệm, thu thâp và xử lý
thơng tin từ thí nghiệm để có thể rút ra hoặc kiểm chứng lại kết quả. Trong
q trình này, có hai giai đoạn địi hỏi HS phải có nhiều suy nghĩ sáng tạo. Đó
là: đƣa ra dự đốn và đề xuất phƣơng án thí nghiệm. Nhờ đó mà tính tích cực,
năng lực sáng tạo của HS trong giờ học vật lý đƣợc phát triển.
Kết quả điều tra cho thấy, khi dạy học chƣơng: “Các định luật bảo toàn ”
sách giáo khoa (SGK) Vật lý lớp 10 nâng cao, đa số tình trạng dạy chay khơng
hẳn chỉ vì thiếu thiết bị thí nghiệm mà còn do giáo viên (GV) chƣa nhận thức
đầy đủ về vị trí, vai trị của thí nghiệm nói riêng và PPTN nói chung trong dạy
học vật lý. Do đó, HS khơng có hứng thú học tập và gần nhƣ khơng biết vận
dụng kiến thức vào thực tế, không phát huy đƣợc khả năng sáng tạo, tính tích
cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
Đặc điểm của HS THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai cũng giống nhƣ
học sinh ở các tỉnh miền núi khác là học sinh thuộc nhiều dân tộc khác nhau,
trong đó có nhiều dân tộc ít ngƣời. Việc đi lại, ăn ở, học tập gặp nhiều khó
khăn, trình độ nhận thức còn nhiều yếu kém dẫn đến mặt bằng kiến thức không
đồng đều. Đặc biệt hơn do công tác ở những vùng khó khăn (cả yếu tố địa lý
lẫn điều kiện vật chất còn thiếu thốn), một số giáo viên không tập trung nhiều
vào chuyên môn. Giảng dạy chủ yếu mang tính chất thuyết trình, “thơng
báo”.Việc sử dụng thí nghiệm cịn nhiều hạn chế. Chƣơng “Các định luật bảo

tồn” có vị trí rất quan trọng trong chƣơng trình vật lí phổ thơng. Nhƣng khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




học chƣơng này, HS thƣờng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức,
không phát huy đƣợc khả năng tìm tịi, sáng tạo của bản thân. Các thí nghiệm
thƣờng khó thành cơng hoặc khơng chính xác. Để HS lĩnh hội tri thức một
cách có căn cứ khoa học, phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức thì
việc sử dụng các thí nghiệm là rất cần thiết.
Trong thời gian qua đã có nhiều ngƣời nghiên cứu đến PPTN nhƣ: Phan
Đình Quang (1994), Dƣơng Nghĩa Bộ (2000),....nhƣng mới dừng lại ở việc
“nghiên cứu PPTN cho HS khi dạy học một số kiến thức...” một phần cụ thể ở
trƣờng phổ thơng trung học. Mặt khác cũng đã có một số ít ngƣời cũng đã
nghiên cứu vận dụng PPTN cho HS khi dạy học một số kiến thức nhƣ: Hoàng
Ngọc Quang( Nghiên cứu và sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí 11),Chu
Thị Hồng Lâm ( Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phƣơng tiện cơng nghệ thơng
tin trong dạy học một số định luật vật lí phần “cơ học”), Nguyễn Văn Cƣờng (
Phối hợp thí nghiệm và phƣơng tiện dạy học khi dạy học một số kiến thức
chƣơng “Từ trƣờng” nhằm nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của học
sinh).....Để có thể tận dụng những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế những nhƣợc
điểm của việc nghiên cứu và vận dụng nên chăng có sự kết hợp giữa nghiên
cứu và vận dụng PPTN để phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
Với mong muốn đóng góp một phần vào việc nghiên cứu và vận dụng
PPTN vào dạy học vật lý nhằm đƣa học sinh vào vị trí chủ thể nhận thức, tự
lực chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, chúng tôi chọn đề tài:
Nghiên cứu vận dụng PPTN để phát triển năng lực sáng tạo cho HS khi dạy học
một số kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý lớp 10 nâng cao.
2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu việc vận dụng PPTN trong dạy học vật lí khi dạy học một số
kiến thức thuộc chƣơng: “Các định luật bảo toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao
nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3. Gỉả thuyết khoa học
Nếu vận dụng PPTN phù hợp với đăc điểm của hoạt động sáng tạo và
đặc điểm dạy học vật lí khi dạy học một số kiến thức chƣơng: “Các định luật bảo
toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao thì có thể phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh THPT.
- Nghiên cứu PPTN.
- Nghiên cứu đặc điểm dạy học vật lí.
- Nghiên cứu PPTN trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông để phát
triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Điều tra quá trình vận dụng PPTN nhằm phát triển năng lực sáng tạo
cho HS.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chƣơng “Các định luật bảo
toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao THPT.
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Các định luật
bảo toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao theo hƣớng rèn luyện cho học sinh năng
lực sáng tạo trong học tập bằng PPTN.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá kết quả nghiên cứu rút ra nhận xét về
ƣu và nhƣợc điểm.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Việc phát triển năng lực sáng tạovà Phƣơng pháp thực nghiệm.

- “Các định luật bảo toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về chƣơng trình: Chƣơng “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai
và tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tế việc dạy và học chƣơng Các định luật bảo toàn nhằm
phát huy năng lực sáng tạo của HS
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm các tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “Các định
luật bảo toàn” SGK Vật lý lớp 10 nâng cao theo hƣớng rèn luyện cho học sinh
năng lực sáng tạo trong học tập bằng PPTN ( Sử dụng phƣơng pháp thống kê
toán học để xử lý các số liệu thu đƣợc từ kết quả TNSP) .
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa lí luận về phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
- Vận dụng tối ƣu PPTN trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh.
- Kết quả NC có thể dùng làm tài liệu tham khảo.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc vận dụng PPTN để phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh.
Chương 2: Vận dụng PPTN khi dạy học một số kiến thức thuộc chƣơng

“ Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao để phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PPTN ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HS
1.1. Bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho học sinh
1.1.1. Khái niệm về năng lực
“ Trong khoa học tâm lý, ngƣời ta coi năng lực là những thuộc tính của cá
nhân, nhờ những thuộc tính này mà con ngƣời hồn thành một loại hoạt động
nào đó mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhƣng vẫn đạt hiệu quả cao” .
1.1.2. Sự hình thành và phát triển năng lực
Tâm lý học hiện đại cho rằng con ngƣời sinh ra chƣa có năng lực, chƣa có
nhân cách. Chính trong q trình sống, học tập, lao động, giao lƣu con ngƣời
hình thành và phát triển những năng lực của mình, Sự hình thành và phát triển
năng lực của con ngƣời chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố sinh
học, yếu tố hoạt động chủ thể, yếu tố giao lƣu xã hội và giáo dục. Để phát triển
năng lực cần có tƣ chất, tức là các đặc điểm về giải phẫu sinh lý của hệ thần
kinh con ngƣời. Song các nhà tâm lý học cho rằng: “Chỉ có các tƣ chất là bẩm
sinh, cịn năng lực thì đƣợc hình thành và phát triển trong q trình hoạt động”.
1.1.3. Vai trị của giáo dục trong việc hình thành các năng lực
Giáo dục là một loại hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành
và phát triển nhân cách của con ngƣời (trong đó có năng lực) theo những yêu
cầu của xã hội trong những giai đoạn nhất định. Sự hình thành và phát triển

năng lực của HS phải thơng qua chính hoạt động của HS trong mối quan hệ với
cộng đồng. Bởi vậy nhà trƣờng hiện đại phải là nhà trƣờng hoạt động, lấy hoạt
động của HS làm động lực chính để đạt đƣợc mục đích đào tạo. Chỉ có dạy học
trong nhà trƣờng mới có khả năng tạo ra những loại hình hoạt động đa dạng,
phong phú cần thiết tạo điều kiện phát triển những năng lực khác nhau ở trẻ
em, phù hợp với tƣ chất bẩm sinh của mỗi ngƣời và hồn cảnh xã hội. Tất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nhiên muốn làm tốt điều đó nhà trƣờng cần tạo mọi điều kiện cho mỗi cá nhân
HS giao lƣu với các thành viên khác trong nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội.
Chính trong dạy học có thể lựa chọn kỹ lƣỡng những hình thức hoạt
động; Có khả năng định hƣớng hoạt động của HS giúp cho các em sớm ý thức
đƣợc những yêu cầu của xã hội đối với hoạt động của mỗi ngƣời trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, nhà trƣờng cũng tích luỹ đƣợc những phƣơng pháp tổ chức
hoạt động học tập có hiệu quả cao, tránh đƣợc sự mò mẫm của mỗi cá nhân.
Nhƣ vậy giáo dục, dạy học có thể mang lại những hiệu quả, những tiến bộ của
mỗi HS mà yếu tố tác động khác không thể có đƣợc. Đặc biệt, “Dạy học khơng
bị động, chờ đợi sự phát triển, mà ngƣợc lại thúc đẩy sự phát triển các chức
năng tâm lý”.
1.1.4. Khái niệm năng lực sáng tạo
Theo nghĩa thông thƣờng, sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra các ý
tƣởng và quan niệm mới, hay một kết hợp mới giữa các ý tƣởng và quan niệm
đã có. Hay đơn giản hơn, sáng tạo là một hành động làm nên những cái mới.
Việc rèn luyện năng lực tƣ duy sáng tạo hiện nay thƣờng gắn liền với một
phƣơng pháp nhận thức mới là phƣơng pháp giải quyết bài toán, với quan niệm
mới xem rằng nhiệm vụ của khoa học không phải (và cũng không thể) là tìm
kiếm chân lý, mà là tìm kiếm lời giải cho những bài toán mà con ngƣời liên tục

gặp phải trong cuộc sống. Yếu tố cốt lõi của phƣơng pháp giải quyết bài toán là
tƣ duy sáng tạo, sáng tạo trong việc xác định bài toán, xác định các mục tiêu của
bài toán, tạo học sinh các ý tƣởng bằng các thao tác trí tuệ nhƣ tƣởng tƣợng,
phỏng đốn, so sánh với các ẩn dụ, đƣa ra các giả thuyết, phê phán và đánh giá
các giả thuyết, rồi lựa chọn các lời giải, thực thi từng phần hoặc toàn bộ một lời
giải đã chọn, đánh giá các lời giải khả thi, sửa đổi để hoàn thiện lời giải, …
Theo định nghĩa trong từ điển (Việt Nam) thì sáng tạo là tìm ra cái mới,
cách giải quyết mới, khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có. Nội dung khái
niệm sáng tạo gồm hai ý chính: có tính mới (khác với cái cũ, cái đã biết).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Sáng tạo, nói một cách đơn giản là dám thách thức những ý kiến và
phƣơng cách đã đƣợc mọi ngƣời chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc
khái niệm mới.
“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần
hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị, giúp giải quyết một
khó khăn, một bế tắc nhất định” .
Kiến thức vật lý dạy trong trƣờng phổ thông là những kiến thức đã đƣợc
loài ngƣời khẳng định, tuy vậy chúng luôn luôn là mới mẻ đối với HS. Việc
nghiên cứu những kiến thức mới sẽ thƣờng xuyên tạo ra những tình huống phải
đƣa ra những sáng kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản thân họ. Do đó,
có thể nói q trình học tập của HS có bản chất là hoạt động sáng tạo.
1.1.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS
1.1.5.1. Năng lực sáng tạo của học sinh
“Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học đƣợc hoặc sẵn có của cá thể
nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động cơ, xã

hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm
và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [22]
Theo tâm lí học thì “năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc lập của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định,
nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó”[12].
Nhƣ vậy, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân, đƣợc thể hiện ở
trình độ học vấn, sự phát triển trí tuệ, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo,
hệ thống tri thức, sự trải nghiệm cuộc sống...
Năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện đƣợc những điều sáng
tạo. Đó là biết làm thành thạo và ln ln đổi mới, có những nét độc đáo
riêng phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chƣa đƣợc
học, nghe giảng hay đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhƣng vẫn đạt kết
quả cao [ 16]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Mặc dù năng lực của mỗi cá nhân một phần dựa trên cơ sở tƣ chất, nhƣng
chủ yếu năng lực đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích
cực của con ngƣời dƣới sự tác động của học tập rèn luyện, giáo dục. Trong đó
việc hình thành và phát triển nhân cách là phƣơng tiện hiệu quả thúc đẩy sự
phát triển của năng lực.
1.1.5.2. Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh
Từ các cơ sở trên chúng ta có thể có quan niệm về năng lực sáng tạo của
học sinh nhƣ sau:
1./ Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang
tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
2./ Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu
hỏi mới cho mình và cho mọi ngƣời về bản chất của các điều kiện, tình huống,

sự vật). Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tƣợng quen biết
3./ Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng đang nghiên cứu. Thực
chất là bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố
của đối tƣợng trong mối tƣơng quan giữa chúng.
4./ Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình
huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đƣa ra các giả thuyết hay
các dự đoán khác nhau khi phải lý giải một hiện tƣợng.
5./ Năng lực xác nhận bằng lý thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc
phủ nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phƣơng án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ
đồ thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo
một đại lƣợng nào đó với hiệu quả cao nhất có thể đƣợc trong điều kiện đã cho.
6./ Năng lực nhìn nhận một vấn đề dƣới những góc độ khác nhau, xem
xét đối tƣợng ở những khía cạnh khác nhau, đơi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực
tìm ra các giải pháp lạ, chẳng hạn đối với bài tốn vật lý, có nhiều cách nhìn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




đối với việc tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phƣơng pháp giải bài tập
để tìm ra một phƣơng pháp mới, độc đáo.
Đối với học sinh phổ thông, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV
chƣa dạy, HS chƣa đọc sách, chƣa biết đƣợc trao đổi với bạn bè đều coi nhƣ có
mang tính sáng tạo. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận
thức, năng lực sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự
lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực
sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Nhƣ vậy, trách nhiệm chủ yếu của
giáo viên là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học
sinh từ khi cắp sách đến trƣờng.

1.1.5.3. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh [27]
Trong quá trình học tập của HS, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn
cấp độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên ngay từ những buổi
đầu tiên lên lớp hoặc làm việc mỗi HS đã có thể có những biểu hiện tích cực
thể hiện năng lực sáng tạo của mình. Cụ thể đó là:
1./ Biết trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn
đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề mở
rộng nào đó.
2./ Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đƣờng mịn, khơng
theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ, phản bác vấn đề đó.
VD: đối với một bài tốn HS có thể đưa ra một cách giải nào đó khác
những cách đã biết và biết cách lập luận để bảo vệ cách giải đó
3./ Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài
tập mới, vấn đề mới
4./ Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngƣợc
lại biết vận dụng tri thức khoa học để đƣa ra những sáng kiến, những giải
thích, áp dụng phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




VD: chuyển động bằng phản lực thực tế mà em thấy: chuyển động của
con mực, con sứa
5./ Biết kết hợp các thao tác tƣ duy và các phƣơng pháp phán đốn, đƣa
ra kết luận chính xác ngắn gọn nhất.
VD: Khi phân tích xong 2 trường hợp vật chịu tác dụng của trọng lực và
của lực đàn hồi, cơ năng của vật khơng đổi thì HS biết cách tổng qt hố là
khi chịu tác dụng của lực thế thì cơ năng của vật bảo tồn.

6./ Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phƣơng án giải quyết.
VD: Với một bài tốn học sinh có thể đưa ra nhiều lời giải khác nhau
hoặc một câu hỏi có thể đưa ra nhiều phương án trả lời.
7./ Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, biết đề xuất biện pháp hồn thiện
VD: Học xong bài tốn va chạm biết tại sao khi chặt các vật trên thớt gỗ
nặng lại hiệu quả hơn khi thớt gỗ nhẹ
VD: Biết đánh giá ưu nhược điểm của cách giải bài tập bằng phương
pháp dùng các định luật bảo toàn.
8./ Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phƣơng tiện thông tin,
khoa học kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều
đã học đƣợc
9./ Biết thƣờng xuyên liên tƣởng
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến một số biểu hiện thƣờng thấy của những học
sinh thông minh, sáng tạo trong học tập. Tuy nhiên, những biểu hiện của năng
lực sáng tạo có đƣợc thể hiện hay khơng, thể hiện nhiều hay ít cịn phụ thuộc
vào cách kiểm tra đánh giá của giáo viên
1.1.5.4. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh
Năng lực sáng tạo cũng nhƣ bất kì một loại tƣ duy nào cũng cần rèn
luyện mới có đƣợc, Vì vậy, trách nhiệm của GV là tìm ra các biện pháp để rèn
luyện năng lực sáng tạo cho học sinh ngay từ khi cắp sách đến trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Để kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của HS, GV cần dựa vào những
biểu hiện của năng lực sáng tạo, các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
+ Sử dụng các câu hỏi đòi hỏi học sinh phải suy luận, bài tập có u cầu
tổng hợp, khái qt hố, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,

+ Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành thí nghiệm.
+ Tăng cƣờng sử dụng các bài tập nhận thức địi hỏi mở (bài tập sáng
tạo) và tìm ra nhiều cách giải, cách giải độc đáo, ngắn nhất, hay nhất.
1.1.5.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo
1). Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với xây dựng kiến thức mới
Tổ chức quá trình nhận thức vật lý theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho
HS trên con đừơng hoạt động nhận thức biết đƣợc: chỗ nào có thể suy nghĩ
dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ nào phải đƣa ra kến thức mới, giải pháp
mới. Việc tập chung sức lực vào chỗ mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng tạo có
hiệu quả, rèn luyện cho tƣ duy trực giác biện chứng nhạy bén, phong phú.
Trong nhiều trƣờng hợp, GV có thể giới thiệu cho HS kinh nghiệm sáng tạo
của các nhà khoa học. Bất kì ở đâu và bất kì lúc nào, sự sáng tạo chỉ có thể xảy
ra trong khi giải quyết vấn đề, nghĩa là trong khi giải quyết những trở ngại,
vƣớng mắc trên con đƣờng nhận thức.
2). Luyện tập phỏng đốn, dự đốn
Dự đốn có vai trị quan trọng trên con đƣờng sáng tạo khoa học. Dự
đoán dựa chủ yếu vào trực giác kết hợp với kinh nghiệm phong phú và kiến
thức sâu sắc về mỗi lĩnh vực. Các nhà khoa học nói rằng việc xây dựng giả
thuyết dựa trên sự khái quát hoá các sự kiện thực nghiệm, những kinh nghiệm
cảm tính. Tuy nhiên sự khái qt hố đó khơng phải là một phép quy nạp đơn
giản, hình thức mà chứa đựng một yếu tố mới khơng có sẵn trong các sự kiện
dùng làm cơ sở. Dự đoán khoa học không phải tuỳ tiện mà luôn luôn phải có
một căn cứ nào đó, tuy chƣa thật chắc chắn. Trong giai đoạn đầu của hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nhận thức vật lý của HS nhiệm vụ của ngƣời thầy là phải rèn luyện cho các em
biết dự đoán có căn cứ, giúp học sinh thu thập những thơng tin cần thiết hay

huy động vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức đã có dùng làm căn cứ cho các dự
đốn ban đầu của mình, giúp HS lập luận, loại trừ các dự đốn chƣa có căn cứ
vững chắc, chọn lựa và xây dựng dự đoán hợp lý hơn cả, từ đó tiến hành các giai
đoạn tiếp theo của PPTN để nhận thức chọn vẹn vấn đề của bài học.
3). Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán
Trong nghiên cứu vật lý, một dự đoán, một giả thuyết thƣờng là một sự
khái quát hoá các sự kiện thực nghiệm; Cho nên nó có tính chất trừu tƣợng,
tính chất chung, không thể kiểm tra trực tiếp đƣợc. Muốn kiểm tra xem dự
đốn, giả thuyết có phù hợp với thực tế khơng, ta phải xem điều dự đốn đó
biểu hiện trong thực tế nhƣ thế nào, có những dấu hiệu nào có thể quan sát
đƣợc. Điều đó có nghĩa là: Từ một dự đoán, giả thuyết, ta suy ra đƣợc một hệ
quả có thể quan sát đƣợc trong thực tế, sau đó tiến hành thí nghiệm để xem hệ
quả rút ra bằng suy luận đó có phù hợp với kết quả thí nghiệm khơng.
Hệ quả suy ra đƣợc phải khác với sự kiện ban đầu dùng làm cơ sở cho
dự đốn thì mới có ý nghĩa. Số hệ quả phù hợp với thực tế càng nhiều thì dự
đốn càng trở thành chắc chắn, sát với chân lí hơn.
Qúa trình rút ra hệ quả thƣờng dùng suy luận lôgic hay suy luận toán
học. Sự suy luận này phải đảm bảo là đúng quy tắc, quy luật, không phạm sai
lầm. Những quy tắc, những quy luật đó đều đã biết; Cho nên, về ngun tắc sự
suy luận đó khơng địi hỏi một sự sáng tạo và thực tế, có thể kiểm sốt đƣợc.
Vấn đề địi hỏi sự sáng tạo ở đây là đề xuất đƣợc phƣơng án kiểm tra hệ
quả đã rút ra đƣợc. Thí dụ nhƣ: Sau khi dự đốn rằng: “Chất rắn nở ra khi nóng
lên”. Ta suy ra một hệ quả về một vật rắn cụ thể nhƣ một thanh đồng chẳng
hạn: Thanh đồng sẽ mở ra khi bị nung nóng. Cần phải bố trí một thí nghiệm
nhƣ thế nào để biết đƣợc thanh đồng có thực sự nở ra khi bị làm nóng lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





khơng? Có những cách nào để làm nóng thanh đồng và có cách nào để biết
thanh đồng có nở ra khơng? Cần đƣa ra một thiết bị thích hợp để phối hợp hai
cách đó, khiến ta có thể đồng thời làm nóng thanh đồng và nhận biết đƣợc nó
nở ra. Trƣớc đây, HS chƣa bao giờ làm việc này, chƣa bao giờ nhìn thấy trực
tiếp bằng mắt thanh đồng nở ra. Thực tế cũng có nhiều cách làm khác nhau,
HS có thể đƣa ra vài phƣơng án mà họ cho là hợp lí. GV là ngƣời có nhiều
kinh nghiệm hơn, sẽ hƣớng dẫn học sinh phân tích tính khả thi của mỗi phƣơng
án và chọn ra một phƣơng án có triển vọng nhất. Việc tổ chức thực hiện
phƣơng án kiểm tra đó ngay trên lớp học cần có thiết bị thích hợp. Điều này
GV phải chuẩn bị trƣớc, dựa vào kinh nghiệm dạy học của mình.
Việc bố trí một phƣơng án thí nghiệm để quan sát hiện tƣợng, hay đo
lƣờng các đại lƣợng cụ thể đã dự đốn, có khi tƣơng đối đơn giản (thí dụ: Quan
sát sự nở vì nhiệt của các vật rắn), nhƣng cũng có khi rất phức tạp. Thí dụ:
Trƣờng hợp quan sát dịng điện xoay chiều xuất hiện trong khung dây kín, khi
khung dây quay trong từ trƣờng. Trong trƣờng hợp này phải bố trí hai đèn
LED mắc song song ngƣợc chiều vào khung dây quay và phải thực hiện một
chuỗi suy luận mới có thể kiểm tra đƣợc dự đoán.
4). Bài tập sáng tạo
Ở trên, ta đã xem xét việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh
trong quá trình xây dựng kiến thức mới. Ngoài ra, trong dạy học vật lý, ngƣời ta
cịn xây dựng những loại bài tập riêng vì mục đích này và gọi là bài tập sáng tạo.
Trong loại bài tập sáng tạo này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến
thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập mới mẻ, khơng
thể suy ra một cách lôgic từ những kiến thức đã học. Có hai loại bài tập sáng
tạo là bài tập thiết kế và bài tập nghiên cứu. Trong bài tập thiết kế đòi hỏi học
sinh phải đề xuất một thiết bị (vẽ các bộ phận chính và sắp xếp chúng) để thoả
mãn yêu cầu tạo ra một hiện tƣợng vật lý nào đó. Trong bài tập nghiên cứu yêu
cầu học sinh nghiên cứu để giải thích một hiện tƣợng mới gặp nào đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1.2. PPTN trong dạy học vật lý
1.2.1. Thí nghiệm
Thí nghiệm là việc thực hiện các thao tác lên các đối tƣợng của một hệ
thống một cách có chủ ý nhằm quan sát và thu nhận thông tin về các ảnh
hƣởng đến hệ thống do tác động gây ra. Trên cơ sở đó khảo sát, minh hoạ hay
chứng minh một lý thuyết khoa học.
Thí nghiệm là một thành phần của thực tiễn cung cấp các chỉ dẫn cho
việc đặt ra các câu hỏi mới, nó địi hỏi sự phát triển của lý thuyết máy, giải
quyết các vấn đề phép đo. Thí nghiệm là một phần quan trọng của hoạt động
thực tiễn của học sinh.
Các hiện tƣợng vật lý xẩy ra trong tự nhiên là vô cùng phong phú và
phức tạp, chúng chằng chịt với nhau và không thể phân biệt đƣợc ảnh hƣởng
của tính chất này với tính chất khác nhƣ thế nào. Trong khi các hiện tƣợng vật
lý xẩy ra trong những điều kiện đƣợc tạo ra bởi con ngƣời, ngƣời ta tìm cách
loại ra những yếu tố phụ ảnh hƣởng đến hiện tƣợng. Ngƣời ta cho thí nghiệm
xẩy ra trong những điều kiện đơn giản nhất, do đó làm cho các điều kiện tự
nhiên xẩy ra rõ ràng nhất, ít chịu ảnh hƣởng của những yếu tố phụ, làm nổi bật
các khía cạnh nghiên cứu.Thí nghiệm có thể đƣợc lặp lại nhiều lần để ngƣời
làm thí nghiệm có thể quan sát lại các hiện tƣợng chƣa rõ hoặc đo lại các đại
lƣợng cần thiết. Nhờ đó học sinh dễ dàng nhận ra các dấu hiệu đặc trƣng, dấu
hiệu bản chất của sự vật và hiện tƣợng.Thí nghiệm cung cấp số liệu về các đại
lƣợng cần nghiên cứu. Qua đó ta có thể tìm đƣợc liên hệ giữa các đại lƣợng
cũng nhƣ các qui luật vật lý cần nghiên cứu hoặc kiểm chứng các kết quả đã
thu đƣợc bằng suy luận logic.
Vì vậy, trƣớc hết thí nghiệm vật lý giúp học sinh lĩnh hội đƣợc một hệ
thống kiến thức vật lý vững chắc có khả năng áp dụng rộng rãi.
Trong quá trình tiếp thu kiến thức vật lý qua việc thực hiện các thí

nghiệm và sử dụng phƣơng pháp thí nghiệm một điều rất quan trọng là học
sinh đƣợc làm quen với con đƣờng, ngƣời ta thu đƣợc các kiến thức vật lý nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




thế nào, và nhƣ chúng ta đã biết, phẩm chất của kiến thức vật lý đƣợc nâng cao
nếu học sinh có một cái nhìn khái qt về cách thức mà các em đã thu nhận
đƣợc kiến thức đó. Điều này có ý nghĩa là học sinh đã đƣợc thực hiện một cách
có ý thức các bƣớc của phƣơng pháp thực nghiệm trong giờ học. Con ngƣời
nhờ có giác quan của mình tiếp nhận các hiện tƣợng của thực tế khách quan.
Đó chính là điều xuất phát của sự nhận thức con ngƣời, là cơ sở của mọi nhận
thức cảm tính Tƣ duy mổ xẻ các kinh nghiệm cảm tính mà ở đây cái riêng và
cái chung, cái bản chất và cái không bản chất, cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên
còn chƣa đƣợc phân biệt. Từ sự phong phú chƣa đƣợc phân biệt này, tƣ duy sẽ
xác định cái chung, cái bản chất, cái có tính quy luật qua một loạt các thao tác
các trí tuệ phân tích, tổng hợp, so sánh v.v. Thí nghiệm đóng vai trị quan
trọng trong quá trình trên của học sinh trong giờ học. Vì thí nghiệm giúp cho
cái chung, cái bản chất, cái quy luật của các hịên tƣợng, các sự vật, các mối
quan hệ thể hiện một cách rõ rệt nhất. Chính trong q trình này, các thao tác
của tƣ duy phát triển.
Thí nghiệm còn tạo ra cho học sinh những khả năng làm quen và thực
hiện các phƣơng pháp tƣ duy nhƣ phân tích và tổng hợp, con đƣờng quy nạp và
diễn dịch, sự so sánh, phép tƣơng tự. Thí nghiệm cịn có khả năng giúp học
sinh tƣ duy duy vật biện chứng. Qua các hoạt động của học sinh trong quá
trình thực nghiệm, các sự vật hiện tƣợng, các quá trình vật lý đƣợc học sinh
quan sát một cách có ý thức trong sự vận động và biến đổi của nó. Con đƣờng
nhận thức từ hiện tƣợng đến bản chất trở nên rõ ràng. Sự thống nhất biện
chứng giữa thực nghiệm và lý thuyết cũng nhƣ của lý thuyết và thực tế luôn

luôn đƣợc tạo ra và đƣợc sáng tỏ.
Qua đấy học sinh càng thấy rõ hơn mối quan hệ giữa nguyên nhân và
kết quả, giữa số lƣợng và chất lƣợng v.v.
Thí nghiệm là phƣơng tiện kích thích hứng thú học tập vật lý, tổ chức
q trình học tập tích cực,tự lực, sáng tạo của học sinh. Qua thí nghiệm cịn rèn
luyện cho học sinh phƣơng pháp làm việc và tƣ duy khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×