Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định các công rình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.53 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự
giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi và sự nỗ lực của bản
thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu,
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định các cơng
trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu
Huế và TS. Hoàng Bắc An đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các
kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng
– khoa Cơng trình cùng các thầy, cơ giáo thuộc các bộ mơn khoa Kinh tế và
Quản lý, phịng Đào tạo Đại học & Sau đại học Trường Đại học Thủy lợi đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hồn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế
nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thu Hà


BẢN CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây.
Tác giả

Hoàng Thu Hà




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC CƠNG

TRÌNH XÂY DỰNG
4

1.1. Những vấn đề chung về dự án............................................................ 4
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng............................................................................. 4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng..............................................................4
1.1.3. Vài nét về cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản..........................................9

1.2. Cơng tác thẩm định ở nước ta hiện nay...........................................11
1.2.1. Nội dung thẩm định................................................................................11
1.2.2. Trình tự thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản.................13
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án.......................................................... 17
1.2.4. Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án.................................. 18

1.3. Kết luận chương 1..............................................................................20
CHƯƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN................................................................................................................ 21

2.1. Môi trường pháp lý............................................................................21
2.2. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư..................................................... 25
2.3. Phương pháp thẩm định....................................................................27
2.3.1. Phương pháp chung để thẩm định dự án................................................ 27

2.3.2. Một số phương pháp thẩm định được áp dụng hiện nay.........................27

2.4. Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định..................................... 34
2.5. Quy trình thẩm định......................................................................... 36
2.6. Cơng tác tổ chức điều hành...............................................................38
2.7. Yếu tố lạm phát..................................................................................39


MỤC LỤC
2.8. Kết luận chương 2..............................................................................39
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN
ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG........................................................................................40

3.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang...............................................................................................................40
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên............................................................................. 40
3.1.2.

Về tình hình kinh tế, xã hội huyện Sơn Động những năm gần đây40

3.2. Tình hình cơng tác đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sơn Động. .41
3.3. Thực trạng công tác thẩm định ở huyện Sơn Động........................ 42
3.3.1. Sơ lược về Phòng kinh tế - hạ tầng thực hiện cơng tác thẩm định các
cơng trình đầu tư XDCB trên địa bàn huyện...........................................................42
3.3.2. Quy trình tổ chức thẩm định các cơng trình đầu tư XDCB....................51

3.4. Đánh giá cơng tác thẩm định tại địa phương.................................. 57
3.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 57
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế........................................................................ 59

3.4.3. Nguyên nhân.......................................................................................... 62

3.5. Những giải pháp để hồn thiện cơng tác thẩm định....................... 64
3.5.1. Giải pháp về nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định............................ 64
3.5.2. Giải pháp về các thủ tục hành chính....................................................... 64
3.5.3. Giải pháp về xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý.........................65
3.5.4. Giải pháp về tổ chức quản lý.................................................................. 67
3.5.5. Giải pháp về phương pháp thẩm định..................................................... 68

3.6. Kết luận chương 3..............................................................................68


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt những nội dung cơ bản cần thẩmđịnh......................12
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp trình độ chun mơn cán bộ Phịng KT-HT...........44
Bảng 3.2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định..................................................53
Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng các dự án được thẩm định tại Phòng KT-HT...59


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Quy trình thẩm định chung............................................................37
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Phịng KT-HT huyện Sơn Động...........................43
Hình 3.2. Các bước tiến hành thẩm định.......................................................51
Hình 3.3. Qui trình thẩm định dự án tại phịng KT-HT huyện.......................52
Hình 3.4. Đề xuất quy trình thẩm định..........................................................66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân

KT-HT Kinh tế - Hạ tầng
XDCB Xây dựng cơ bản
TT

Thông tư

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
QH

Quốc hội



Quyết định

BXD Bộ xây dựng
BOT Xây dựng - vận hành - chuyển giao


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án đầu tư là một hình thức cụthể hố các kế hoạch đầu tư, do đó dự
án đầu tư có vai trị quyết định đến việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Để
thực hiện được tốt công tác chuẩn bị đầu tư thì cơng tác lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư là quan trọng, vì nó là căn cứ để ra các quyết định đầu tư
hoặc cấp giấy phép đầu tư và quyết định tới hiệu quả của mỗi dự án. Hiện
nay, trong quá trình phát triển về xây dựng khơng thể phủ nhận vai trị quan
trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về
vai trị của hoạt động thẩm định thì việc đầu tư vào các dự án đều hoạt động

có hiệu quả hơn. Chính vì vậy, thẩm định dự án trở thành khâu không thể
thiếu trong mỗi hoạt động đầu tư.
Để thực hiện được tốt nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Sơn Động thì cơng tác quản lý lập, thẩm định dự án có
chất lượng cao càng trởnên cần thiết và quan trọng hơn.
Sơn Động là một huyện miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Nằm ở phía Bắc thành phố Bắc Giang, với diện tích tự nhiên 845,77 km2.
Bản thân học viên hiện đang tham gia cơng tác thanh tra các cơng trình đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện do
UBND các xã làm chủ đầu tư. Qua quá trình kiểm tra hiện trạng các cơng trình
xây dựng cơ bản có thể thấy được sự hợp lý, đúng đắn khi được huyện quan tâm,
chỉ đạo đầu tư xây dựng các cơng trình xây dựng cơ bản. Và sau khi đưa vào
khai thác, sử dụng đã có những đóng góp to lớn về nâng cao chất lượng hiệu quả
đời sống của người dân nói riêng và sự phát triển về kinh tế - xã hội của địa
phương nói chung.


Bên cạnh đó, cũng qua q trình kiểm tra hồ sơ, thủ tục pháp lý các cơng trình
xây dựng, có cái nhìn tổng quan về cơng trình xây dựng, học viên đã nhận thấy một
số tồn tại, bất cập trong khâu lập và thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn huyện
Sơn Động.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy hiệu quả nhất những thuận
lợi có được trên địa bàn và phương hướng giải quyết các tồn tại, vướng mắc
đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng sẽ được hiệu quả và bền vững lâu dài.
Trên cơ sở những luận điểm trên, học viên đã lựa chọn và thực hiện đề
tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác
thẩm định các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về cơng tác thẩm định các cơng trình đầu tư xây dựng và đề xuất

một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
3. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp thu thập tài liệu và nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu
liên quan đến công tác thẩm định và quản lý chất lượng công tác thẩm định
các cơng trình đầu tư xây dựng;
- Tổng quan về trình tự xây dựng cơ bản;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu nghiên cứu.
4. Kết quả đạt được:
Phân tích được thực trạng và đánh giá được những mặt hạn chế từ đó phân
tích nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cơng tác thẩm định
các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sơn


Động cũng như đối với các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tương tự.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơng tác thẩm định các cơng trình đầu tư xây
dựng.
Chương 2: Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án.
Chương 3: Thực trạng vàđềxuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thẩm định trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC CƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG

1.1. Những vấn đề chung về dự án

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp
và kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu
phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và
nguồn lực. [14]
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự
án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng. [12]
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng [5]
Theo quy định dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất
và theo nguồn vốn đầu tư, cụ thể:
1.1.2.1. Theo quy mơ và tính chất:
a. Dự án quan trọng quốc gia [11]
Những cơng trình quan trọng quốc gia là những dự án, cơng trình có một
trong bảy tiêu chí sau đây là dự án, cơng trình quan trọng quốc gia:
- Tổng vốn đầu tư từ ba mươi lăm nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó vốn
nhà nước từ mười một nghìn tỷ đồng trở lên; Vốn đầu tư được tính theo thời
giá tháng 6 năm 2010; các dựán, cơng trình khi xem xét đáp ứng tiêu chí về


dự án, cơng trình quan trọng quốc gia phải quy đổi vốn đầu tư về thời điểm
nêu trên theo hệ số trượt giá.
Hệ số trượt giá được xác định theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng Cục
Thống kê ban hành. [7]
- Dự án, cơng trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
+ Nhà máy điện hạt nhân;

+ Dự án, cơng trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 hécta (ha) trở lên; rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng lấn biển,
bảo vệ mơi trường từ 500 hécta (ha) trở lên; rừng sản xuất từ 1000 hécta (ha) trở
lên;
- Dự án, cơng trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từhai vụ trở lên với quy mô từ 500 hécta (ha) trở lên;
- Dự án, cơng trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở
lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác;
- Dự án, cơng trình đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia có giá trị đặc
biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp
quốc gia;
- Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc
gia về quốc phịng, an ninh.
Chính phủ quy định tiêu chí địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về
quốc phòng, an ninh sau khi xin ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Dự án, cơng trình địi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.


b. Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
-Dự án thuộc nhóm A là những dự án có một trong những điều kiện sau:
+ Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phịng có tính chất bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp mới, không kể mức vốn.
+ Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc quy mô đầu tư,
không kể mức vốn.
+ Các dự án: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi

măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, có mức vốn trên
600 tỷ đồng.
+ Các dự án: Thủy lợi, giao thông (đã nêu ở các mục trên), cấp thốt
nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thơng tin,
điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bưu chính viễn thơng; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; đường giao
thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, có
mức vốn trên 400 tỷ đồng.
+ Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; Công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết
bị xây dựng; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến
nông, lâm sản, có mức vốn 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác, có mức vốn trên 200 tỷ đồng.
- Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện sau:


+ Các dự án: Cơng nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy
(bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ơtơ), xi măng, luyện kim, khai thác, chế
biến khống sản; các dựán giao thơng: cầu, cảng biển, cảng sơng, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ, có mức vốn từ 30 - 600 tỷ đồng.
+ Các dự án: Thủy lợi, giao thơng ( ngồi điểm nêu trên), cấp thốt nước và
cơng trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn
thơng; BOT trong nước; xây dựng khu nhàở; trường phổ thông, đường giao
thông nội thị thuộc các khu đơ thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, có mức
vốn từ 20 - 400 tỷ đồng.
+ Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, sành sứ,

thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nơng, lâm sản - có mức vốn
từ 15 - 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác - có mức vốn từ 7 - 200 tỷ đồng.
- Dự án thuộc nhóm C là những dự án có một trong những điều kiện sau:
+ Các dự án: Công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy
(bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ơtơ), xi măng, luyện kim, khai thác, chế
biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn dưới 30 tỷ đồng. Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch - không kể mức vốn.
+ Các dự án: Thủy lợi, giao thơng ( ngồi điểm nêu trên), cấp thốt nước và
cơng trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin
học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn
thơng; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông,


đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt
- có mức vốn dưới 20 tỷ đồng.
+ Các dự án: Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn
từ dưới 15 tỷ đồng.
+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thểdục thểthao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác có mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
1.1.2.2. Theo nguồn vốn đầu tư
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư; là một
nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kêt cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiepj
đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước:
Cùng với quá trình hội nhập, đổi mới và mở cửa, tính dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước ngày càng đóng vai trị đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng,
các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ
đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là một hình


thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với mỗi dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cịn phục vụ cơng
tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mơ. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
-Dựán sửdụng vốn khác bao gồm cảvốn tưnhân hoặc sửdụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.1.3. Vài nét về cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản [14]
1.1.3.1.Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước
tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức như: xây dựng mới,

cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây
dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản
cố định với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Quản lý đầu tư XDCB được xác định theo từng dự án. Hiện nay dự án
đầu tư XDCB có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được
hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một cơng trình
cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư.


- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư XDCB là một tập hồ sơ tài liệu
trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế
hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
- Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực
hiện chương trình đầu tưxây dựng nhằm phát triển kinh tếxã hội làm căn cứ
cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân cơng lao động xã hội: Dự án đầu tư XDCB thể
hiện sự phân cơng, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan
hệ giữa các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu
tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư XDCB là một tập hợp các hoạt động
cụ thể, có mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích
nhất định trong tương lai.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư XDCB đều bao
gồm 4 vấn đề chính, đó là: mục tiêu của đầu tư, các kết quả, các hoạt động và

các nguồn lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được coi là cột mốc
đánh dấu tiến độ thực hiện dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư
XDCB phải thường xuyên theo dõi, đánh giá các kết quả đạt được. Những
hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là
hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng có vai trị hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
của bất kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật,
những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.


Đầu tư XDCB hình thành các cơng trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại;
tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng u cầu phát
triển của đất nước và đóng vai trị quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị - xã
hội, an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả
các dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thốt
những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.2. Công tác thẩm định ở nước ta hiện nay
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Đây là một quá trình
kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình
soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có
hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.1. Nội dung thẩm định [4]

Nội dung thẩm định một dự án đầu tư xây dựng cơng trình được xem xét,
đánh giá dựa trên 5 nhóm yếu tố sau:

Thứ nhất, thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp (sự
tuân thủ) của dự án theo các quy định của pháp luật; sự phù hợp của các nội
dung dự án với những chính sách quy định hiện hành (Luật, Nghị định, Quyết
định, Thông tư, Hướng dẫn); sự phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển
của ngành, vùng lãnh thổ.
Thứ hai, thẩm định các yếu tố về công nghệ - kỹ thuật, xem xét, đánh giá
trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả của các giải pháp cơng nghệ kỹ thuật được lựa chọn, áp dụng cho dự án.


Thứ ba, thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính khả
thi, đánh giá tính hợp lý của các yếu tố tài chính, kinh tế (nguồn vốn, mức chi phí,
mức thu, các chế độ và các nghĩa vụ tài chính...) được áp dụng trong các nội dung
của dự án.
Thứ tư, thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự
án: Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định, bền vững của các giải
pháp và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện, vận hành dự án, đảm bảo các
mục tiêu của dựán.
Thứ năm, thẩm định hiệu quả đầu tư: đánh giá hiệu quả dự án qua các
mặt: Tài chính - kinh tế - xã hội, đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án và đưa
ra kết luận dự án nếu thực hiện có hiệu quả khơng và hiệu quả ở mức nào.
Qua đó, căn cứ để ra quyết định đầu tư.
Nội dung thẩm định chi tiết theo từng nhóm yếu tố được tóm tắt thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt những nội dung cơ bản cần thẩm định
Các yếu tố cần
thẩm định

Nội dung cần thẩm định
- Tư cách pháp nhân


Pháp lý

- Sự phù hợp với chủ trương, quy hoạch ngành, lãnh thổ.
- Sự phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành
- Các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi

Cơng nghệ,
kỹ thuật

- Sự hợp lý v ề địa điểm xây dựng (về quy hoạch xây
dựng, đảm bảo an ninh quốc phòng)
- Sử dụng đất đai, tài nguyên
- Tính hiện đại, phù hợp của công nghệ, thiết bị sử dụng
cho dự án
- Các tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật xây dựng
- Các tiêu chuẩn, giải pháp đảm bảo môi trường


Nội dung cần thẩm định

Các yếu tố cần
thẩm định

- Thị trường, quy mô đầu tư (tổng mức đầu tư)
- Thời hạn hoạt động
- Khả năng đảm bảo vốn đầu tư (thẩm định cơ cấu vốn,
Kinh tế, tài chính

nguốn vốn huy động & tiến độ bỏ vốn)
- Các chi phí của dự án: đầu tư, vận hành, các nghĩa vụ

tài chính
-Các kết quảcủa dựán: Tài chính (doanh thu và lợi
nhuận và chế độ tài chính)
- Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào cho dự án đầu tư

Tổ chức thực hiện,
vận hành

- Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án (đặc biệt là
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng)
- Chuyển giao công nghệ, đào tạo, các điều kiện vận
hành dự án
- Hiệu quả tài chính

Hiệu quả

- Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Hiệu quả tổng hợp

1.2.2. Trình tự thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng được khái quát theo tiến trình sau:
Tiếp nhận hồ sơ -> Thực hiện công việc thẩm định -> Lập báo cáo kết quả thẩm
định -> Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng được cụ thể như sau: [5]
* Tiếp nhận hồ sơ:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng quy định
(bao gồm cả thuyết minh và thiết kế cơ sở) đến người quyết định đầu tư để tổ
chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế



hoạch, tổ chức thẩm định. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực
thuộc cấp quyết định đầu tư.
* Lập Hội đồng thẩm định (tùy theo quy mô từng dự án): [5]
Người quyết định đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định về các dự án đầu tư
để tổ chức thẩm định các dự án thông qua chủ trương đầu tư và các dự án khác
yêu cầu. Nhìn chung, việc thành lập hội đồng thẩm định chỉ áp dụng đối với
những dự án khả thi và những dự án có vốn đầu tư lớn.
-Riêng đối với dựán do Chính phủ quyết định đầu tư
+ Đơn vị đầu mối thẩm quyền dự án là Hội đồng Thẩm định nhà nước về các
dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ thành lập.
+ Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà
nước về các dự án đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
+ Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu
mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư;
+ UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
+ UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu
tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách
trực thuộc người quyết định đầu tư.
* Tổ chức thẩm định:
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm: Thẩm định phần
thuyết minh dự án và thẩm định thiết kế cơ sở (bản vẽ thi công) của dự án.
Thẩm định chung dự án (phần thuyết minh dự án) do cơ quan đầu tư thẩm
định là Sở Kế hoạch - đầu tư (đối với dự án quan trọng quốc gia và dự


án nhóm A) hoặc Sở Kế hoạch - Đầu tư (đối với dự án nhóm B, C) trực tiếp

đảm nhận.
Thẩm định Thiết cơ sở của dự án được quy định:
Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, khơng phân biệt nguồn
vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở sẽ do Bộ chuyên ngành thực hiện, cụ thể:
- Bộ Công Nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các cơng trình thuộc
dựán đầu tưxây dựng cơng trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máyđiện,đường dây
tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ cơng nghiệp, chế tạo máy, luyện
kim và các cơng trình cơng nghiệp chuyên ngành.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các cơng trình thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, đê
điều và các cơng trình nơng nghiệp chuyên ngành khác.
- Bộ Giao thông Vận thải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các cơng trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng.
- Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các cơng trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp vật liệu xây dựng, hạ
tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng cơng trình khác do thủ
tướng Chính phủ u cầu.
- Đối với các dự án bao gồm nhiều loại cơng trình khác nhau thì Bộ chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Bộ nêu trên có chức năng
quản lý loại cơng trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
Đối với các dự án nhóm B, C khơng phân biệt nguồn vốn việc thẩm định
thiết kế cơ sở do Sở chuyên ngành thực hiện, cụ thể:
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các cơng trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng cơng trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây


tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ cơng nghiệp, chế tạo máy, luyện kim
và các cơng trình công nghiệp chuyên ngành.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở đối với các cơng trình thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi, đê

điều và các cơng trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng.
-SởXây dựng tổ chức thẩmđịnh thiết kếcơsởcác cơng trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp vật liệu xây dựng và
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình khác cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh u
cầu.
Riêng dự án đầu tư xây dựng cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị thì Sở
Xây dựng hoặc Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối với các dự án bao gồm nhiều loại cơng trình khác nhau thì Sở chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng
quản lý cơng trình quyết định tính chất, mục tiêu dự án.
Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ cơng thương, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Bộ giao thơng vận tải, Bộ xây dựng, các tập đồn kinh tế
và Tổng công ty nhà nước này tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có
ý kiến của địa phương về quy hoạch xây dựng và bảo vệ mơi trường.
Đối với các dự án nhóm B, C có cơng trình xây dựng theo tuyến qua
nhiều địa phương thì Bộ tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở và có trách nhiệm
lấy ý kiến của địa phương nơi có cơng trình xây dựng về quy hoạch xây dựng
và bảo vệ môi trường.
Cơ quan tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả
thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Thời gian thẩm
định thiết kế cơ sở theo quy định không quá 30 ngày làm việc đối với dự án


quan trọng quốc gia, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc
đối với dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án


Như vậy có thể nói, thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức
năng cơng quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ
chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn
sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và
tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều
phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy, trước khi ra quyết định
đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần biết
xem dựán đó có góp phần đạtđược mục tiêu của quốc gia hay khơng, nếu có thì
bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn
mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của
dự án, cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng
trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn
cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi
soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, khơng logic,
thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư.
Thẩm định dự án là cần thiết và là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm
bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.


1.2.4. Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày nay, việc hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật để tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ
ràng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng là hết sức cần thiết và cấp bách nếu như
chúng ta muốn tận dụng được nguồn vốn, công nghệ hiện đại cũng như các tiềm

lực khác của các nước phát triển đồng thời tiết kiệm được nguồn vốn đang rất hạn
hẹp của nhà nước Việt nam.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế đều có những quy định cụ thể về công tác quản
lý đầu tư và xây dựng nói chung và cơng tác thẩm định nói riêng. Việc cập nhập
các văn bản quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng và thẩm định rất quan trọng.
Vì sự ra đời của những văn bản sau là sự khắc phục những khiếm khuyết, những
bất cập của các văn bản trước đó, tạo ra sự hồn thiện dần dần mơi trường pháp lý
cho phù hợp với q trình thực hiện trong thực tiễn, thuận lợi cho người thực hiện
và người quản lý, mang lại hiệu quả cao hơn, điều đó cũng phù hợp với q trình
phát triển.
Ở nước ta hiện nay, công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng căn cứ vào
các văn bản pháp lý sau:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18 tháng 06 năm 2014;
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình;


×