Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quy hoạch phát triển trường trung cấp nghề nam thái nguyên giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 92 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN ĐẠI MINH

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ NAM THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 ÷ 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Phạm Hồng Quang

Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do lựa chọn đề tài:
Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới GD-ĐT nói chung
và phát triển giáo dục nghề nghiệp nói riêng xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ phát triển KT-XH của đất nước. Với nước ta hiện nay, nguồn
nhân lực đang có những bất hợp lý về cơ cấu trình độ như tình trạng thừa lao động
phổ thơng nhưng thiếu lao động có kỹ thuật, có tay nghề và hiện tượng thừa “thầy”


thiếu “thợ”. Tỷ lệ lao động ở khu vực nông nghiệp quá cao so với các khu vực công
nghiệp và dịch vụ trong khi sự nghiệp CNH-HĐH đang rất cần một số lượng lớn
nguồn nhân lực là lao động đã qua đào tạo làm việc ở các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Giải quyết vấn đề này là một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp thiết vừa lâu
dài đối với giáo dục nghề nghiệp. Các trường và cơ sở dạy nghề đang từng bước
đóng góp tích cực vào nhiệm vụ này và sẽ phải phát triển vượt bậc hơn nữa cả về
loại hình, quy mơ, chất lượng... mới có thể đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
của xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ:
- “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề
việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại. Bảo vệ mơi trường, chủ động phịng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu”;


3
- “...Thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, việc
làm, dạy nghề và giảm nghèo…”;
- “…Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước…”.
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khoá XI cịn nhấn mạnh: “Sớm
đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực...; tập trung chuyển từ đào tạo chiều rộng sang chiều sâu, quan tâm đặc biệt đến
đào tạo nghề... Huy động các nguồn lực xã hội cho công tác giảm nghèo, có giải pháp
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.”
Giai đoạn 2011-2020 và các năm tiếp theo có thêm một yêu cầu mới mang
tính đặc thù đối với giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nguồn nhân lực trước yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế khi nước ta trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Yêu cầu đối với giáo dục nghề nghiệp khắt khe hơn để
đáp ứng cho một nền kinh tế mang tính quốc tế hố và đa văn hố; đồng thời giáo
dục nghề nghiệp cũng đứng trước một môi trường mới mà ở đó có sự cạnh tranh
gay gắt nhưng hết sức bình đẳng giữa các trường, cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành
phần kinh tế cả trong lẫn ngoài nước.
Năng lực hiện tại của Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên còn hạn
chế. Một trong các nguyên nhân là việc xây dựng kế hoạch chiến lược chưa được
quan tâm, trong khi các nhiệm vụ phải bắt đầu từ quy hoạch kế hoạch với tầm nhìn
sâu rộng mới có thể huy động mọi nguồn lực, dẫn dắt tổ chức đứng vững và phát
triển.
Trong những năm qua, Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên đã dạy
nghề và tạo việc làm mới sau đào tạo đạt gần 90% so với số lượng học viên được đào
tạo nghề, bước đầu đáp ứng được yêu cầu xã hội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, học viên lựa chọn đề tài
nghiên cứu:


4
“Quy hoạch phát triển Trƣờng Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên giai
đoạn 2011 ÷ 2020”
1.2 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Ở nước ta trên cơ sở nghiên cứu lý luận và trước đòi hỏi của thực tiễn GDĐT, việc lập kế hoạch chiến lược của các trường đại học và cao đẳng là yêu cầu
bắt buộc. Đối với các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo.
Có thể kể đến của cơng trình nghiên cứu của Thạc sỹ Nguyễn Khắc Hiển về
“Chiến lược phát triển đào tạo của Trường đào tạo nghề cơ giới và xây dựng đến

năm 2010”, của Thạc sỹ Trần Ngọc Trình về “Trường trung học kỹ thuật và
nghiệp vụ Nam Sài Gòn đến năm 2010” và một số cơng trình nghiên cứu khác...
Trên các lĩnh vực của nền KT-XH nước ta, công tác lập quy hoạch và quy
hoạch phát triển đã có nhiều. Tuy nhiên, nghiên cứu về quy hoạch phát triển cho
một trường trung cấp nghề của địa phương một tỉnh cịn ít được quan tâm. Ngun
nhân chủ yếu là hệ thống các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đều mới được
chuyển đổi, nâng cấp hoặc thành lập mới theo Luật Giáo dục 2005 và Luật Dạy
nghề 2006 nên vấn đề định hướng hoạt động cho hệ thống này đang còn là vấn đề
mới. Trường Trung cấp Nam Thái Nguyên là trường đào tạo nghề đầu tiên của tỉnh
Thái Nguyên với những đặc điểm và điều kiện hoạt động khá đặc thù nên chưa có
điều kiện nghiên cứu. Do đó việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để quy hoạch phát
triển cho nhà trường là đề tài có ý nghĩa thực tiễn, quan trọng và rất cần thiết.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở quy hoạch phát triển Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên
giai đoạn 2011 ÷ 2020, tạo tiền đề chiến lược phát triển nhà trường, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo nghề ở tỉnh Thái Nguyên.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Nghiên cứu quy hoạch phát triển và tổ chức quản lý trường trung cấp nghề


5
dựa trên các lĩnh vực hoạt động chủ chốt của Trường Trung cấp nghề Nam Thái
Nguyên (về quy hoạch phát triển đào tạo nghề, phát triển đội ngũ, xây dựng cơ sở
vật chất và hạ tầng kỹ thuật, v .v...).
3.2 Đối tƣợng khảo sát:
Hệ thống các yếu tố lý luận và thực tiễn của chiến lược đào tạo nghề thông
qua các biện pháp xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường giai đoạn
2011 ÷ 2020.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nội dung giới hạn gồm: quy hoạch phát triển trường trung cấp nghề trong 10
năm tới, trên các lĩnh vực hoạt động chủ chốt của nhà trường là: quy hoạch phát
triển đào tạo nghề, phát triển các nghề trọng điểm, phát triển đội ngũ, xây dựng cơ
sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, phát triển nguồn tài chính, phát triển tổ chức - quản
lý và kiểm định chất lượng dạy nghề, ...
Các vấn đề trọng tâm cần giải quyết được xác định trong từng giai đoạn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển nói
chung và quy hoạch phát triển đối với cơ sở đào tạo nghề nói riêng.
- Khảo sát thực tiễn phát triển của Trường TCN Nam Thái Nguyên, từ đó xác
định các nội dung quy hoạch phát triển cho nhà trường đến năm 2020.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn trong quy hoạch phát triển đối với
Trường TCN Nam Thái Nguyên là phù hợp khách quan, sẽ có kết quả sau:
- Mang tính khả thi các nội dung được đề cập ở phạm vi nghiên cứu;
- Tạo sự chủ động trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển đối với nhà
trường. Qua đó từng bước hồn thiện các mục tiêu đề ra; không ngừng nâng cao
chất lượng dạy nghề, phục vụ tốt nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của khu vực
phía nam tỉnh Thái Nguyên (đặc biệt trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ đối với huyện Phổ Yên trở thành thị xã


6
cơng nghiệp vào năm 2015).
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp lí thuyết, tổng kết kinh
nghiệm giáo dục – đào tạo;
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát về giáo dục – đào tạo
nghề, thống kê về tài liệu và các sản phẩm của hoạt động dạy nghề; phân tích và
tổng hợp, phân loại hệ thống lý thuyết và thực hành nghề, ...

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: luận văn gồm:
+ Phần mở đầu;
+ Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển đối với cơ sở đào tạo;
Chương 2: Kết quả khảo sát ở Trường TCN Nam Thái Nguyên;
Chương 3: Quy hoạch phát triển Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên
giai đoạn 2011 ÷ 2020.
+ Kết luận và khuyến nghị.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO


7
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Kế hoạch và quy hoạch:
- Kế hoạch: Trong kinh tế học đã định nghĩa kế hoạch là bản thiết kế bước đi
cho hoạt động tương lai, để đạt được mục tiêu đã định thông qua việc sử dụng các
nguồn lực. Việc lập kế hoạch đã có lịch sử từ lâu và là một chức năng quan trọng
trong công tác quản lý cả ở tầm vĩ mô cũng như ở từng cơ sở. Giai đoạn phát triển
đầu tiên của việc lập kế hoạch là lập kế hoạch tài chính sơ đẳng. Ở giai đoạn này,
mối quan tâm đầu tiên là giải quyết các hạn hẹp về mặt tài chính thơng qua việc
kiểm tra tác nghiệp chặt chẽ, lập phân bổ ngân sách hàng năm, tập trung chú ý đến
các chức năng hoạt động, tài chính v.v. Căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng và
khoảng thời gian thực hiện kế hoạch, có thể chia kế hoạch thành các loại như sau:
+ Kế hoạch ngắn hạn: nhằm thực hiện một vài nhiệm vụ cụ thể, trong một
thời gian ngắn trước mắt;
+ Kế hoạch dài hạn: để thực hiện nhiệm vụ từ 2 ÷ 5 năm;

+ Kế hoạch tầm chiến lược: thực hiện nhiệm vụ từ 5÷20 năm.
- Quy hoạch: quy hoạch là kế hoạch được đặt ra với một tổ chức, có sự thống
nhất của cơ quan quản lý, thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Có nhiều loại quy hoạch, như: quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, quy
hoạch không gian - xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, quy hoạch phát triển nghề
nghiệp… Trải qua hoạt động thực tiễn, việc lập quy hoạch được thực hiện với từng
lĩnh vực cụ thể có thời gian thực hiện giới hạn, quy hoạch xây dựng với mỗi tổ
chức - đơn vị… sang quy hoạch mở rộng, quy hoạch chiến lược, dự đoán tương lai,
kiến tạo tương lai.
1.1.2 Quy hoạch phát triển:
“Quy hoạch phát triển là gì? Quy hoạch phát triển là một cơng cụ quản lý của
cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm cho sự phát triển theo mong muốn và mang lại
hiệu quả cao nhất cho tổ chức và nền kinh tế. Nó đứng sau các giai đoạn khác biệt


8
là: Phân tích tình hình cả bên trong và ban ngồi tổ chức, liên quan đến các cơng cụ
để đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, các mối đe doạ và cơ hội (SWOT) mà tổ
chức phải đối mặt; Ưu tiên các vấn đề hoặc kết quả cơ bản; Phát triển các mục tiêu;
Phát triển các kế hoạch để giải quyết mục tiêu (gồm các chiến lược và hành động);
Phát triển hình ảnh khơng gian của tình hình và kế hoạch; Phát triển ngân sách để
đạt được các kế hoạch” (Khanya-aicdd. 2010 - Phát triển công nghiệp ở Châu Phi).
Quy hoạch phát triển giúp cho tổ chức xác định rõ hướng đi, xác định các ưu
tiên trong tổ chức trên cơ sở phân tích quy hoạch, quyết định hợp lý để đạt được
mục đích trong tương lai.
“Lập kế hoạch-quy hoạch chiến lược phát triển là hình thức hoạch định mới,
kết hợp nhiều yếu tố của cơ chế hoạch định trước đây. Việc lập quy hoạch phát
triển đặc biệt chú trọng vào tương lai, vào việc xác định không chỉ các mục tiêu mà
cả các chiến lược cần thiết để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở các nguồn lực
sẵn có” [1].

“Chiến lược có thể được định nghĩa như một bản kế hoạch tổng thể định ra
phương hướng dài hạn và phân bổ nguồn lực nhằm giúp nhà trường/tổ chức đạt tới
các mục tiêu đề ra” (Richard L.Daft, 1999). Thực tiễn ở Việt Nam thì “chiến lựơc”
thường đựơc hiểu như bản kế hoạch-quy hoạch phát triển. Khi nói xây dựng quy
hoạch chiến lược cũng có thể hiểu là xây dựng kế hoạch chiến lược. Theo từ điển
Wikipedia thì “Kế hoạch chiến lược - cần chỉ ra những nguồn lực nào phải đáp ứng
để thực hiện các hoạt động của một tổ chức trong tương lai nhằm hướng tới những
mục tiêu được tổ chức xác định.” (ipedia/strategicplan)
Lập kế hoạch-quy hoạch phát triển có tác dụng hỗ trợ cho nhà trường/tổ chức
thích ứng được với những thay đổi của đời sống kinh tế xã hội, góp phần huy động
một cách hiệu quả các nguồn lực, xác định các lĩnh vực và lý do sử dụng các nguồn
lực cũng như các kết quả đạt được. Mọi tổ chức muốn tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường đều cần phải xác định cho mình sứ mệnh, mục tiêu, bước đi
và lập kế hoạch–quy hoạch để thực hiện bước đi đó. Lập quy hoạch phát triển được


9
coi là: “Một hoạt động có tính hướng đích nhằm xác định một cách chính xác
chúng ta (tổ chức) muốn đến đâu và làm thế nào để đến đó” [13, Tr 114].
Trong các tài liệu, các tác giả đã nhấn mạnh tính q trình và sự định hướng
vào đổi mới của lập quy hoạch phát triển. Lập quy hoạch phát triển không chỉ
hướng vào giải quyết các thách thức hiện tại mà cịn dự báo các diễn biến có thể
xảy ra để lập kế hoạch-quy hoạch cho sự phát triển. Do vậy, lập quy hoạch phát
triển còn là lập kế hoạch cho sự thay đổi, cho q trình có sự tham gia của nhiều
thành phần trong tổ chức.
“Quy hoạch chiến lược định nghĩa như sự phân tích có hệ thống về nhà
trường/tổ chức và mơi trường của nó, qua đó đưa ra một tổ hợp các mục tiêu chiến
lược chủ chốt nhằm giúp cho nhà trường/tổ chức đạt đến tầm nhìn của mình trong
phạm vi các giá trị và tiềm năng nguồn lực sẵn có” [2, Tr 5].
“Lợi ích của kế hoạch-quy hoạch chiến lược phát triển là giúp cho một tổ

chức ý thức được những thay đổi ở môi trường bên ngồi và tạo điều kiện cho nó
đương đầu một cách có hiệu quả với những thay đổi đó; có ý thức về mục tiêu
chung; tạo điều kiện cho tổ chức đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp
hoạt động để đạt được mục tiêu đó, tạo điều kiện để tổ chức đánh giá ý nghĩa của
đường lối hành động đã cam kết, tạo cơ hội lôi kéo mọi người trong tổ chức tham
gia vào xây dựng và triển khai những quyết định cho tương lai của tổ chức; xây
dựng những nền tảng cho việc ra quyết định. Quy hoạch phát triển còn nhằm nâng
cao kết quả hoạt động của tổ chức; xây dựng hoạt động chung của các tổ chức và
nhóm chuyên gia; cung cấp cho tổ chức một khung để đánh giá kết quả hoạt động
của mình, lơi cuốn tất cả các cấp quản lý tham gia vào các giai đoạn xây dựng và
thực thi kế hoạch.” [14, Tr 19].
1.1.3 Sứ mạng và tầm nhìn:
- Sứ mạng: “Một tuyên bố sứ mạng là một tuyên bố cam kết chính thức với
xã hội về những gì tổ chức đang nỗ lực đạt được. Đó là một tuyên bố về mục tiêu,
công việc, định hướng và phương pháp thực hiện của tổ chức có tác dụng như kim


10
chỉ nam cho cán bộ nhân viên trong việc thực hiện cơng việc của từng người. Đó là
một cơng cụ giúp cho cán bộ nhân viên xác định những việc tổ chức của họ cần
phải thực hiện trong số hàng loạt các hoạt động mà tổ chức có thể thực hiện.” [1, tr
19].
Tuyên bố sứ mạng giúp cho tổ chức xác định những ưu tiên rõ ràng, giúp
đánh giá kết quả, tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu đề ra. Tuyên bố sứ
mạng định hướng cho tất cả các kế hoạch, các quyết định cũng như hành động của
tổ chức. Thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của tổ chức.
- Tầm nhìn: Tuyên bố tầm nhìn được hiểu “Là phát biểu về trạng thái tương
lai có thể xảy ra và mong muốn của tổ chức hoặc cộng đồng. Tầm nhìn nêu rõ
quang cảnh về một tương lai hiện thực, tin cậy và hấp dẫn, ... một điều kiện tốt hơn
những gì đang có. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới

tương lai”. [1, tr 22].
Tầm nhìn xác định khái quát, mang tính tổng thể hướng phát triển của tổ
chức trong tương lai và có mối liên hệ chặt chẽ với sứ mạng, nó được xây dựng
trên cơ sở kết quả phân tích các thực tiễn, các dự báo về tương lai của cả tổ chức và
mơi trường của nó. Tầm nhìn thường mang tính lạc quan và khích lệ các thành viên
của tổ chức hướng tới một tương lai tốt đẹp mà khơng bị q lệ thuộc vào tình hình
thực tại.
1.1.4 Quy hoạch phát triển đối với cơ sở đào tạo:
Quy hoạch phát triển đối với cơ sở đào tạo là quy hoạch tuân thủ những nguyên
lý chung của quy hoạch phát triển cho một tổ chức và tính đến những nét đặc thù của
cơ sở đào tạo. “Tổ chức giáo dục và các tổ chức nhân lực khác được coi là hệ thống
mở, liên kết lỏng và dễ thẩm thấu. Mục tiêu của giáo dục thường không tường minh.
Do vậy, hệ tư duy mềm dẻo cần được sử dụng trong lập kế hoạch giáo dục. Mơ hình
duy lý có thể được sử dụng trong lập kế hoạch phân bổ ngân sách, quy hoạch xây
dựng cơ sở vật chất, phân tích giá thành, dự báo tuyển sinh. Những vấn đề liên quan
đến mục tiêu, nhu cầu, tính cơng bằng cần có quan hệ với cách tiếp cận tư duy hệ


11
thống mềm, lý giải trên cơ sở tương tác. Mô hình tương tác trong lập kế hoạch (quy
hoạch) giáo dục-đào tạo cho phép giải thích nhiều mặt của hiện tượng và tìm ra khả
năng hồ giải” [17, Tr 127-138].
Lập quy hoạch phát triển đào tạo là thiết kế sự đổi mới tiến hành trên cơ sở
xác định sứ mạng, các mục tiêu dài hạn và chiến lược đạt các mục tiêu đó với
nguồn lực để đạt các mục tiêu mà cơ sở đào tạo (hay tổ chức) đã đặt ra. Mục đích
kiến tạo tương lai sẽ đạt được thơng qua việc huy động toàn bộ nguồn lực để xây
dựng ưu thế cạnh tranh, áp dụng khung quy hoạch phát triển, quy trình lập quy
hoạch linh hoạt, sáng tạo và hệ thống trợ giúp về giá trị. Đây chính là giai đoạn lập
quy hoạch chiến lược phát triển của tổ chức.
Lập quy hoạch phát triển đào tạo là một quá trình thực hiện trên cơ sở xác

định sứ mạng và tầm nhìn với các mục tiêu phát triển đào tạo cùng các giải pháp
khả thi thông qua việc áp dụng cách thức kết hợp nguồn lực và các hoạt động để
đạt mục tiêu đề ra.
Quy hoạch phát triển đào tạo còn cần phải được dựa trên một hệ quan điểm:
“Thể hiện tư tưởng chỉ đạo cho các bước xây dựng chiến lược tiếp theo, là tiêu
chuẩn xác định tính đúng đắn của mỗi quyết định cụ thể. Hệ quan điểm chiến lược
được xây dựng dựa trên vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực mà chiến lược đang
được soạn thảo, dựa vào những quy luật khách quan đang vận động trong lĩnh vực
đó cũng như trong phạm vi tồn bộ hệ thống kinh tế - xã hội. Hệ quan điểm chiến
lược có thể bao gồm những quan điểm tổng quát, những quan điểm về mục tiêu
phát triển, những quan điểm về tổ chức và sử dụng các phương tiện phục vụ quá
trình phát triển”. [12, Tr 85].
1.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác lập quy hoạch phát triển trong
giáo dục – đào tạo
* Đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo:
- Lập quy hoạch phát triển trong giáo dục – đào tạo có ý nghĩa, tầm quan
trọng to lớn là tạo sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục-đào tạo trong sự vận


12
động và phát triển của đất nước; là một trong những yêú tố cơ bản quyết định tương
lai của giáo dục-đào tạo, chìa khố để mở ra tiềm năng cho sự phát triển bền vững
của đất nước.
- Sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo đó là: đào tạo những
người lao động có tri thức, có tư duy độc lập, kết hợp tri thức khoa học kỹ thuật,
công nghệ với tri thức khoa học xã hội nhân văn, phát triển tự do và toàn diện, tạo
ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới thành cơng và hồn thành từng bước mục
tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
* Đối với giáo dục nghề nghiệp:

- Nhằm không ngừng nâng cao nhiệm vụ giáo dục nghề đối với người lao
động, gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện
đại; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đặc biệt có ý nghĩa, tầm quan trọng trong
giai đoạn cách mạng hiện nay của nước ta là quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế;
- Tạo cơ sở cho q trình đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại
hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề
(trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề đào tạo);
- Lập quy hoạch phát triển giáo dục – đào tạo nhằm thực hiện xã hội hóa hoạt
động dạy nghề; phát triển dạy nghề, tạo điều kiện cơ hội việc làm cho người lao
động, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số, người
thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh
tác… nhằm tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập
thân, lập nghiệp.
* Đối với hệ thống các trƣờng và cơ sở dạy nghề:


13
- Vạch ra bước đi tương lai đối với mỗi nhà trường (cơ sở dạy nghề) thể
hiện trên toàn bộ những nội dung nội tại là: phát triển đào tạo nghề, phát triển
các nghề trọng điểm, phát triển đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ
thuật, phát triển nguồn tài chính, phát triển tổ chức - quản lý và kiểm định
chất lượng dạy nghề, ...;
- Tạo cho mọi thành viên trong tổ chức hiểu rõ “bước đi tương lai”, qua đó
tạo động lực thúc đẩy họ phấn đấu hướng tới mục tiêu chung; đặc biệt quan trọng
đối với người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề trong nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực
hiện, điều hành…mọi hoạt động của tổ chức, “chèo lái con thuyền cập bến” với tầm

nhìn và sứ mạng đã đề ra;
- Là cơ sở để mỗi nhà trường (cơ sở dạy nghề) phối hợp thống nhất thực
hiện tốt các nội dung mà chính bản quy hoạch phát triển đặt ra, sẽ tạo vị thế cho
nhà trường (cơ sở DN) chức trong sự phát triển chung của đất nước.
1.3 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở NƢỚC TA

1.3.1 Quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong
phát triển giáo dục - đào tạo:
- Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục được xác định dựa trên các
văn bản chủ yếu như hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992 Điều 35, 36); Luật Giáo dục (2005); Các Nghị quyết của Đảng về định hướng phát
triển đào tạo; Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011 ÷ 2020; Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 ÷ 2020; và một số văn bản quan trọng
khác. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ rõ:
+ Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại…;
+ Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết


14
vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân…;
+ ...Thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, việc
làm, dạy nghề và giảm nghèo…;
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước;
+ Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khố XI nhấn mạnh: Sớm
đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực...; tập trung chuyển từ đào tạo chiều rộng sang chiều sâu, quan tâm đặc biệt đến
đào tạo nghề...
- Quan điểm chỉ đạo phát triển nhân lực nước ta thời kỳ 2011÷ 2020 là:
+ Phát triển nhân lực là phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người, là
khâu đột phá để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước thời kỳ 2011 ÷ 2020.
+ Phát triển nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa
phương. Do đó, phải tiến hành lập quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành và
các địa phương thời kỳ 2011 ÷ 2020, tạo cơ sở đảm bảo cân đối nhân lực cho phát
triển KT-XH của các địa phương và cả nước.
+ Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực và nhân cách (tri
thức, kỹ năng, hành vi và ý thức chính trị, xã hội…) theo yêu cầu phát triển toàn diện
con người nhằm đáp ứng sự phát triển đất nước một cách bền vững.
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng làm việc của nhân lực Việt Nam phải tiếp cận
trình độ các nước tiên tiến ở khu vực, và trên thế giới.
+ Chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt động theo cơ chế đào tạo
theo nhu cầu của xã hội và thị trường LĐ, nhất là các ngành trọng điểm.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể
thao. Hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng xã hội trong phát
triển nhân lực, hỗ trợ phát triển các nhóm nhân lực đặc thù-yếu thế, nhất là đối với


15
những đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm dân cư dễ
bị tổn thương (người tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân cần chuyển đổi
việc làm …).
+ Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực.
- Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 ÷ 2020 chỉ rõ:
+ Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và

ứng dụng khoa học, công nghệ… Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng,
đa tầng của cơng nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện
liên kết giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào
tạo để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội;
+ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế… Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục-đào tạo ở tất cả các
bậc học, cấp học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội;
+ Phát triển mạnh, nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp.
Rà sốt, hồn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học,
cao đẳng và dạy nghề trong cả nước…;
+ Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả
các cấp, bậc học… Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động tồn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất
lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số… Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội
trong giáo dục-đào tạo.
1.3.2 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo
dục nghề nghiệp:


16
Luật Dạy nghề 2006 nêu rõ chính sách của Nhà nước ta về phát triển dạy
nghề (Điều 7 - Luật Dạy nghề 2006), như sau:
- Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề
góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước…;
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu

khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới…;
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề… Khuyến khích, hỗ trợ dạy các
nghề truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong
hoạt động dạy nghề…;
- Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có cơng, qn nhân
xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật,
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất
nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm
tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập
nghiệp.
Chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo giai đoạn 2001 ÷ 2010 của nước
ta đã xác định mục tiêu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là: “Đặc biệt
quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao
động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với
việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ...”.
1.4 QUY TRÌNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
Quy hoạch phát triển đào tạo nhằm mục đích trả lời bốn câu hỏi cơ bản:
 Nhà trường/tổ chức đang đứng ở đâu?
 Nhà trường/tổ chức muốn đi đến đâu trong tương lai?
 Làm thế nào để đến đó?


17
 Làm thế nào để biết được chúng ta đang đi đúng hướng?
1.4.1 Bƣớc 1 - Phân tích SWOT:
Trong quy trình xây dựng quy hoạch phát triển đào tạo có nhiều phương
pháp được sử dụng, trong đó “SWOT” được sử dụng nhiều hơn khi phân tích tình
hình của một đơn vị giáo dục-đào tạo. Phân tích SWOT là để xác định điểm
mạnh, điểm yếu (yếu tố bên trong), cơ hội và thách thức (yếu tố bên ngoài) của

đối tượng nghiên cứu; để từ đó xây dựng khung SWOT và lựa chọn phương án kế
hoạch.
Để phân tích SWOT cần tiến hành thu thập thông tin, số liệu (xác định loại
số liệu, nguồn thu nhập…); lập cơ sở dữ liệu về các thông tin cơ bản của kinh tế xã hội; từ đó tiến hành phân tích, đánh giá. Phân tích SWOT cần bảo đảm tính thực
tế, tính khách quan của các điểm mạnh, điểm yếu; đồng thời phải cụ thể, tránh
chung chung; q trình phân tích nên ngắn gọn, đơn giản, tránh phức tạp và phân
tích thừa.
Bảng 1.1 Phân tích SWOT:
Điểm mạnh
Cơ hội

Thách thức

Điểm yếu

Phương án 1: Phát huy điểm Phương án 2: Tận dụng cơ
mạnh để tận dụng cơ hội

hội để khắc phục điểm yếu

Phương án 3: Phát huy điểm Phương án 4: Khắc phục điểm
mạnh để hạn chế thách thức

yếu để hạn chế thách thức

Sơ đồ 1.1 Quy trình lập kế hoạch phát triển:
Phân tích SWOT

Chúng ta đang ở đâu?


Tầm nhìn, nhiệm vụ
và mục tiêu

Chúng ta muốn đến đâu?

Xây dựng quy hoạch

Làm thế nào để đến đích?

Thực hiện quy hoạch
Làm thế nào để biết chúng


18

Phương pháp SWOT được sử dụng trong phân tích mơi trường bên trong và
bên ngồi của hệ thống. Mục đích của việc phân tích này phối hợp các mặt mạnh,
mặt yếu với các nguy cơ và cơ hội thích hợp của tổ chức. SWOT là cụm từ ghép lại
các thuật ngữ bằng tiếng Anh:
 Strengths: Những điểm mạnh là những ưu thế (là các nguồn lực có giá trị )
hiện đang được tổ chức hoặc các đối tượng liên đới sở hữu.
 Weaknesses: Những khó khăn, trở ngại của nội bộ tổ chức hoặc các đối
tượng liên đới.
 Opportunities: Những điều kiện ưu đãi hoặc có lợi để qua đó tạo thực lợi cho
tổ chức khai thác các hướng hoạt động (phát triển) mới.
 Threats: Những nguy cơ có thể xảy đến làm phương hại đến khả năng tồn tại
và thành
tươngsinh;
lai của
chức.

giáo
dục công
- đào trong
tạo, tuyển
độitổngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
Phânđào
tíchtạo,
mơibồi
trường
bên
củagiáo
hệ thống
tậpquản
trunglývào
giá các
chính sách
dưỡng
vàtrong
sử dụng
viên;được
tổ chức
cơ đánh
sở giáo
mặt: nguồn
Chủ trương,
lược
hiện
có; phân
mục tiêu,

chương
trình,
quy
trình
Phân
dục;
lực, cơchiến
sở vật
chất.
Việc
tích này
sẽ giúp
cho
việc
tìm ra các
tích mơi
trường
tổ chức tập trung chủ yếu vào phân tích các yếu tố
điểm
mạnh,
điểmbên
yếungoài
của hệcủa
thống.
tác động trực tiếp, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức như chế độ chính
sách, xu hướng phát triển, nhu cầu xã hội. Các liên đới, các đối thủ cạnh tranh, các
đặc thù vùng miền, khu vực.
Phương án tối ưu sẽ được xây dựng trên cơ sở phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu của hệ thống, tận dụng cơ hội, hạn chế tác động của các đe doạ từ
bên ngồi. Có thể thực hiện q trình phân tích bằng cách sử dụng ma trận

SWOT để xem xét dự kiến các phương án; phối hợp giữa các mặt S/O, S/T, W/O,
W/T nhằm thu được nhiều kiểu phối hợp để qua đó hình thành các phương án

thực thi.


19
1.4.2 Bƣớc 2 - Xác định tầm nhìn, nhiệm vụ và mục tiêu:
Tầm nhìn: Đó là trạng thái kỳ vọng tương lai của hệ thống. Tầm nhìn được
rút ra từ kết quả phân tích SWOT, nó chỉ mơ tả tương lai sẽ ra sao chứ không bao
gồm cả xác định bước đi và cách thức để đi đến tương lai đó. Thơng thường tầm
nhìn được xây dựng cho khoảng thời gian 5 đến 10 năm hoặc 15 đến 20 năm với
các đặc trưng tích cực, thực tế, tin cậy và hấp dẫn.
Tại sao phải xác định tầm nhìn? Đó là cách quan trọng để phát huy sức mạnh
trí tuệ, khả năng và phương pháp tư duy của nhà quản lý nhằm đưa ra được trạng
thái lý tưởng của hệ thống để tập trung trí tuệ, năng lực tập thể cho thực hiện nhiệm
vụ; hơn nữa trong quá trình xác định tầm nhìn nhà quản lý có dịp để suy nghĩ rộng
và khái quát tương lai.
Làm thế nào để xác định tầm nhìn?
Đánh giá, phân tích chính xác SWOT và các kết quả nghiên cứu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu khác.
Tổ chức hội thảo, cuộc thảo luận… để trả lời các câu hỏi: bạn mong muốn
tương lai của hệ thống sẽ như thế nào? Vấn đề KT-XH nào là quan trọng nhất ở
tương lai đang hướng tới (việc làm, thu nhập, giảm nghèo)? Có gì khác nhau giữa
bức tranh tương lai và hiện tại?
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ mô tả phân tích SWOT:
Đánh giá bên trong
của tổ chức
Điểm yếu?


Điểm mạnh?
- Nguồn tài chính?
- Nguồn nhân lực tốt?
- Uy tín cao?
- Quản lý tốt?

- Phát triển không phù hợp?
- Thiết bị lạc hậu? ...
- Lập kế hoạch quy hoạch
không khả thi?
- Tuyển sinh khó?

Phân tích SWOT


20

Cơ hội?
- Có thị trường tiềm ẩn?
- Có hỗ trợ về tài chính?
- Đối thủ cạnh tranh yếu?
- Phát triển thị trường hiện
tại?

Nguy cơ?
- Thiếu nguồn lực?
- Các đối thủ cạnh tranh mới?
- Nhu cầu thị trường thay đổi?
- Chính sách thay đổi?


Đánh giá mơi
trƣờng bên ngồi

Ví dụ về tầm nhìn: “trở thành một đơn vị hàng đầu trên lĩnh vực cung cấp
các chương trình đào tạo, các dịch vụ giáo dục, trong việc nâng cao trình độ về vệ
sinh mơi trường của tồn ngành trong tồn quốc”.
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ là gì? Một nhiệm vụ là mơ tả khái qt tổ chức làm gì, làm với ai
và cho ai, tại sao phải làm điều đó. Yêu cầu đưa ra nhiệm vụ là phải rõ ràng, nêu
được mục đích tồn tại và hoạt động của tổ chức.
Mục đích của việc đưa ra nhiệm vụ là để mọi người trong tổ chức biết rõ
mục đích, lý do cơng việc; xác định được trách nhiệm đối với công việc, hiểu biết
về công việc, nhờ vậy sẽ thành cơng.
Ví dụ: Nhiệm vụ của nhà trường là tạo ra nhân cách con người Việt Nam
theo các yêu cầu, mong muốn của xã hội. Do đó, nhà trường phải tập trung mọi
hoạt động giáo dục (giáo dục trong giờ lên lớp, giáo dục ngoài giờ, kết hợp với gia
đình, xã hội…) để đạt được mục đích đó.
Mục tiêu:


21
Mục tiêu là gì? Là nội dung cơ bản để xây dựng kế hoạch và là tiêu chí để
đánh giá, lựa chọn kế hoạch. Mục tiêu được thiết lập từ việc chuyển các vấn đề và
cơ hội thành phát biểu cơ đọng. Ví dụ: cải tiến năng lực lãnh đạo trong điều hành,
quản lý; giảm nghèo tăng thu nhập ...
Làm thế nào để xác định mục tiêu?
- Xác định các vấn đề chủ chốt: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
nêu ra tất cả các vấn đề cần phải giải quyết trong kỳ kế hoạch, từ đó lựa chọn các
vấn đề chủ chốt phải tập trung chỉ đạo.
- Đánh giá các vấn đề: phân biệt rõ nguyên nhân, hậu quả, tác động….

- Viết lại mục tiêu một cách ngắn gọn, xúc tích…
- Sắp xếp lại các mục tiêu, phân biệt rõ ràng giữa mục tiêu và biện pháp; lập
thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu đã xác định.
Yêu cầu SMART của mục tiêu:
- S(Specific): Mục tiêu phải có tính cụ thể, rõ ràng, mạch lạc.
- M (Measurable): Mục tiêu phải đo lường được.
- A (Attainable): Mục tiêu phải có tính khả thi.
- R (Realistic): Có khung thời gian nhất định (đạt được trong bao nhiêu lâu,
bảng thời gian cụ thể cho từng chặng thực hiện mục tiêu).
Cách tiếp cận “cây vấn đề” và “cây mục tiêu” để xác định mục tiêu:
- Thứ nhất là xây dựng “cây vấn đề”. Ví dụ: khi xây dựng kế hoạch chiến
lược phát triển giáo viên vấn đề đặt ra là kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm yếu. Nhìn
vào cây vấn đề ta thấy: 3 tầng dưới là biểu hiện và nguyên nhân của vấn đề kỹ
năng, nghiệp vụ sư phạm đội ngũ giáo viên cịn yếu. Tầng trên cùng chính là các
hậu quả đem lại từ vấn đề đó.
Các nội dung trong cây vấn đề (biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả) ta xác định
được từ phân tích, đánh giá thực trạng. Việc tập hợp lại theo nhóm như vậy trong
cây vấn đề giúp chúng ta có thể nắm bắt được mục tiêu cho tương lai, cùng với
những nội dung cần giải quyết để đạt được.


22
Thứ hai là xây dựng “cây mục tiêu”. Xuất phát từ cây vấn đề để xây dựng
cây mục tiêu. Mục tiêu đặt ra là để gải quyết vấn đề “kỹ năng và nghiệp vụ sư
phạm yếu”, đó là “tăng cường kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên”. Đi
theo đó là các hoạt động, tác động và hiệu quả đầu ra. Sau khi xác định được các
mục tiêu, chúng ta sắp xếp theo thứ tự cần thiết để từ đó lựa chọn mục tiêu ưu tiên.
Khi lựa chọn ưu tiên ta cần trả lời các câu hỏi “cái nào là quan trọng nhất”?, “cái
nào phải ưu tiên làm trước?”. Cần phân biệt giữa mục tiêu chiến lược (tăng cường
kỹ năng, năng lực sư phạm) với mục tiêu hỗ trợ (đào tạo bồi dưỡng, tổ chức hội thi,

khả năng tin học…).
1.4.3 Bƣớc 3 - Lập quy hoạch phát triển:
Ở đây được hiểu là nội dung chỉ dẫn cho các hành động cần thực hiện, và nó
được định hình bởi chính các hành động đó. Xác định chiến lược phát triển là trọng
tâm của quá trình quy hoạch. Việc xác định các phương án chiến lược cho sự phát
triển là nội dung xuyên suốt của lập quy hoạch. Nó được thể hiện thơng q việc
xây dựng các chương trình hành động để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch. Cụ
thể là:
- Thông qua trả lời các câu hỏi: Những hành động/hoạt động nào cần phải
thực hiện để đạt được mục tiêu? Hoạt động nào cho mục tiêu nào? Hoạt động nào
cho các mục tiêu ưu tiên?;
Sơ đồ 1.3 Cây vấn đề về kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm giáo viên:
Không đổi mới
được PPGD

Nội dung CTr đào
tạo GV chưa tốt

Chất lượng giáo
dục không cao

Kỹ năng nghiệp
vụ sƣ phạm yếu

Phương pháp đào
tạo GVchưa hợp lý

Phối hợp các
PPDH không tốt


Thiếu cập nhật
thông tin

Ngại sử dụng
TBDH và CN tiên
tiến


23

Sơ đồ 1.4 Cây mục tiêu tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm cho GV:
Đổi mới PPGD
nhanh hơn

Nâng cao khả năng
tự đọc, tự học của
giáo viên

Chất lượng GD-ĐT
được nâng cao

Tăng cƣờng Kỹ
năng nghiệp vụ sƣ
phạm

Sử dụng tốt TBDH
và công nghệ DH
tiên tiến

Phối hợp tốt các

PPDH, phát huy tự
chủ của HS

Thường xun cập
nhật thơng tin

Đào tạo,
Tổ chức
Kh/khích tự
Đưa khả năng học
- Rà sốt, đánh giá lại SWOT để có các nhận định chính xác;
thi nghề
học, ĐTBD
ngoại ngữ vào tiêu
BDTX
- Nghiên cứu
các ý tưởng vàlẫn
kinh
nghiệm của các cộng
đồng
nghiệp
nhau
chuẩn
GVvà của các hệ
thống tương tự khác để vận dụng;
- Chọn lọc, sắp xếp và tổ chức các hoạt động;
- Sắp xếp các phương án chiến lược đã được lựa chọn thành một kế hoạch
thống nhất, hoàn thiện các phương án;
- Thống nhất ý kiến, thẩm định lại và phê duyệt để thực hiện.
Gắn việc lập quy hoạch có sự tham gia với việc thực hiện quy hoạch.

Các đối tượng tham gia có liên quan có thể là cá nhân cơng dân, các tổ chức
phi chính phủ, nhà tài trợ, chính quyền các cấp, những người hưởng lợi từ kế


24
hoạch, những người bị ảnh hưởng, các tổ chức cấp vốn, các cơ quan thực hiện của
nhà nước,… Bảo đảm sự tham gia là điều kiện cần thiết để đạt được sự phát triển
bền vững. Cần bảo đảm cả 4 mức độ tham gia: Vì trách nhiệm, vì sự minh bạch,
bảo đảm bình đẳng để tham vấn và tự quản lý.
Lập kế hoạch có sự tham gia là thu hút và bảo đảm sự tham gia thực sự của
các đối tượng có liên quan để họ đóng góp trí tuệ vào xây dựng kế hoạch. Qua
tham gia xây dựng kế hoạch, tao ra sự nhận thức, sự đồng thuận; từ đó mà thực
hiện thành cơng kế hoạch đã xây dựng.
Các hình thức tham gia gồm: Hội nghị bàn trịn, thảo luận nhóm, nghiên cứu
chuyên đề, hộp thư ý kiến, đối thoại trực tiếp…
Các yêu cầu về cải tiến công tác lập quy hoạch hiện nay:
Hiện nay công tác lập quy hoạch vẫn còn một số hạn chế: thiếu hướng dẫn,
chỉ dẫn chi tiết và còn thiếu phương pháp luận cho việc xây dựng kế hoạch quy
hoạch; sự tham gia của các bên liên quan chưa nhiều, tiến trình lập quy hoạch chủ
yếu một chiều từ trên xuống; chất lượng lập quy hoạch thấp; năng lực đội ngũ lập
quy hoạch còn hạn chế…
Cần phải chuyển đổi từ phương pháp lập quy hoạch truyền thống sang
phương pháp lập quy hoạch dựa vào kết quả.
- Cơng tác cải tiến qui trình lập quy hoạch cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Tiến trình lập quy hoạch phải được thực hiện từ dưới lên với sự tham gia
rộng rãi của các bên liên quan;
- Quy hoạch phải theo định hướng dựa vào kết quả. Mục tiêu phải được
xác định trên cơ sở thực tiễn, bảo đảm sự cân đối thực hiện từ nguồn nhân lực,
tài lực có sẵn;
- Kế hoạch phải tồn diện và có các ưu tiên rõ ràng;

- Có qui trình, phương pháp hướng dẫn đồng bộ, đầy đủ.
Sơ đồ 1.5 Mô hình cải tiến cơng tác lập kế hoạch quy hoạch:
Kế hoạch truyền thống

Kế hoạch cải tiến
Lập quy
hoạch dựa


25
Quá nhiều mục tiêu

Mục tiêu ưu tiên

Nguồn lực dàn trải

Mục tiêu cụ thể

Thiếu kế hoạch hành

Chương trình/dự án cụ

động

thể

Thiếu sự tham gia của

Bảo đảm sự tham gia


các bên liên quan

của các bên liên quan

KẾT LUẬN CHƢƠNG I

1- Quy hoạch phát triển được hiểu là một công cụ quản lý của cơ quan nhà
nước (tổ chức) nhằm bảo đảm cho sự phát triển theo mong muốn và mang lại hiệu
quả cao nhất cho tổ chức và nền kinh tế. Bản chất của nó là sự phản ánh nội tại và
hoạch định hướng đi đối với tổ chức (nhà trường) trong một khoảng thời gian nhất
định; các định hướng đó đặc biệt chú trọng vào tương lai, vào việc xác định không
chỉ các mục tiêu mà cả các chiến lược cần thiết để đạt được các mục tiêu đó trên cơ
sở các nguồn lực sẵn có thể định ra một kế hoạch tổng thể, phương hướng dài hạn
và phân bổ nguồn lực nhằm giúp cho bản thân tổ chức (nhà trường) đạt tới các mục
tiêu đề ra.
Đặc điểm nổi bật của “quy hoạch phát triển” là sự tường minh toàn bộ các
nội dung thuộc 2 yếu tố quan trọng nhất là xác định sứ mạng, mục tiêu và chiến
lược đạt đến mục tiêu đã định. Nó giúp cho tổ chức (nhà trường) xác định rõ
phương hướng cho tương lai, các ưu tiên trên cơ sở phân tích chiến lược, quyết
định hợp lý để đạt được mục đích. “Quy hoạch phát triển” là phương cách tiến tới
mục tiêu dài hạn, chiến lược đạt các mục tiêu đó với các nguồn lực mà cơ sở đào
tạo (hay tổ chức) đã đặt ra. “Quy hoạch phát triển” có tác dụng hướng đích nhằm
xác định một cách chính xác chúng ta muốn đến đâu và làm thế nào để đến đó.
Ý nghĩa quan trọng của “quy hoạch phát triển”: Nó là một phương pháp của
tư duy khoa học, một hệ thống tư duy phương pháp luận của con người, là kế sách


×