Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng khi dạy học các chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 138 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------------------------

DƢƠNG THỊ THU HƢƠNG

TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT
VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG KHI DẠY HỌC
CÁC CHƢƠNG "TỪ TRƢỜNG" VÀ "CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ" (CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 CƠ BẢN)
GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
KĨ THUẬT TỔNG HỢP CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái nguyên - Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------------------------

DƢƠNG THỊ THU HƢƠNG

TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT


VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG KHI DẠY HỌC
CÁC CHƢƠNG "TỪ TRƢỜNG" VÀ "CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ" (CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 CƠ BẢN)
GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
KĨ THUẬT TỔNG HỢP CHO HỌC SINH
Chuyên ngành: LLPPDH Lý
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ THỊ KIM LIÊN

Thái nguyên - Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thái Cƣờng, PGS. TS
Vũ Thị Kim Liên, PGS. TS Nguyễn Văn Khải, những ngƣời thầy đã tận tâm hƣớng
dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Vật lí
và Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các trƣờng THPT Đồng Hỷ, THPT Ngô Quyền,
THPT Phú Lƣơng và các thầy, cô giáo cộng tác TNSP, anh chị em đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận
văn này.
Luận văn này đƣợc hồn thành tại Bộ mơn phƣơng pháp, Khoa Vật lí,

Trƣờng Đại học sƣ phạm, Đại học Thái Nguyên.
Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai cơng bố trong một cơng
trình nào khác.

Thái ngun, tháng 8 năm 2011
Tác giả

Dƣơng Thị Thu Hƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan

Mục lục

i

Danh mục các bảng biểu và đồ thị

iv

Danh mục các hình

v

Chữ viết tắt trong luận văn

vi

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP

5

CÁC KIẾN THỨC VỀ SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan.

5


1.1.1. Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí .

5

1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp.

7

1.2. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT

12

1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT và định hƣớng thực hiện các

12

nhiệm vụ dạy học Vật lí.
1.2.2. Giáo dục KTTH và hƣớng nghiệp trong dạy học Vật lí.
1.3. Điện năng - sản xuất và sử dụng điện năng.

16
19

1.3.1. Điện năng và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội.

19

1.3.2. Sự chuyển hoá các dạng năng lƣợng thành điện năng.

20


1.3.3. Các vấn đề môi trƣờng do sản xuất và sử dụng điện năng.

21

1.4 Các biện pháp tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng trong

23

hai chƣơng "Từ trƣờng" và "Cảm ứng điện từ" (Vật lí 11 - Cơ bản).
1.4.1. Tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng vào các bài
học Vật lí trong hai chƣơng "Từ trƣờng" và "Cảm ứng điện từ" - Các mức độ
tích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



23


ii

1.4.2. Tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng khi giải các

28

bài tập có nội dung kĩ thuật.
1.4.3. Tổ chức tham quan, ngoại khoá.


28

1.4.4. Phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học

29

1.5. Nghiên cứu thực trạng thực hiện giáo dục KTTH -HN trong dạy học Vật lí.

37

KẾT LUẬN CHƢƠNG I

39

CHƢƠNG II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI HỌC

40

VẬT LÍ CĨ TÍCH HỢP CÁC KIẾN THỨC SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
ĐIỆN NĂNG TRONG HAI CHƢƠNG "TỪ TRƢỜNG" VÀ "CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ" (VẬT LÍ 11 - BAN CƠ BẢN).
2.1. Cấu trúc, vai trò và các mục tiêu dạy học chƣơng "Từ trƣờng" và "Cảm ứng

40

điện từ". Các yếu tố kiến thức làm cơ sở cho sản xuất và sử dụng điện năng.
2.1.1. Cấu trúc của chƣơng"Từ trƣờng" và chƣơng " Cảm ứng điện từ"

40


2.1.2. Vai trị - vị trí của các chƣơng"Từ trƣờng" và " Cảm ứng điện từ".

41

2.1.3. Mục tiêu của các chƣơng"Từ trƣờng" và " Cảm ứng điện từ".

41

2.1.4. Các yếu tố kiến thức chủ yếu làm cơ sở cho sản xuất và sử dụng điện

42

năng trong hai chƣơng “Từ trƣờng” và “Cảm ứng điện từ”.
2.2. Xây dựng tíên trình dạy học một số bài học vật lí có tích hợp các kiến thức

43

về sản xuất và sử dụng điện năng trong 2 chƣơng “Từ trƣờng” và “Cảm ứng điện
từ”.
2.2.1. Một số nguyên tắc tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện

43

năng.
2.2.2. Xây dựng tiến trình một số bài cụ thể.

43

Giáo án số 1.


44

Giáo án số 2.

53

Giáo án số 3.

59

Giáo án số 4.

73

KẾT LUẬN CHƢƠNG II

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

81




iii

CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

82

3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm.


82

3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm.

82

3.3. Khống chế những ảnh hƣởng liên quan đến kết quả thực nghiệm sƣ phạm.

82

3.4. Đối tƣợng và cơ sở thực nghiệm sƣ phạm.

83

3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.

83

3.6. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.

84

3.7. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.

85

3.8. Đánh giá chung về TNSP.

102


KẾT LUẬN CHƢƠNG III

104

KẾT LUẬN CHUNG

105

Tài liệu tham khảo

107

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn giáo viên

109

Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh

112

Phụ lục 3: Bài kiểm tra

114

Phụ lục 4: Một số hình ảnh thực nghiệm

118

Phụ lục 5: Một số tờ rơi - phiếu bài tập


119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1: Địa chỉ tích hợp

25

Bảng 3.1: Đặc điểm chất lƣợng học tập mơn vật lí của học sinh các lớp

95

TN và ĐC
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra số 1

103

Bảng 3.3: Xếp loại bài kiểm tra số 1

103

Bảng 3.4: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1.


104

Bảng 3.5: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 1

105

Bảng 3.6: Kết quả bài kiểm tra số 2.

106

Bảng 3.7: Xếp loại bài kiểm tra số 2

106

Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2.

107

Bảng 3.9: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 2

108

Bảng 3.10: Kết quả bài kiểm tra số 3.

109

Bảng 3.11: Xếp loại bài kiểm tra số 3.

109


Bảng 3.12: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3

110

Bảng 3.13: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 3

111

Bảng 3.14: Kết quả bài kiểm tra số 4.

112

Bảng 3.15: Xếp loại bài kiểm tra số 4.

112

Bảng 3.16: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 4

113

Bảng 3.17: Các tham số thống kê của bài kiểm tra số 4

114

Bảng 3.18: Tổng hợp các thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP.

114

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số1.


104

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2.

107

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3.

110

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 4.

112

Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 1

105

Đồ thị 3.2: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 2

108

Đồ thị 3.3: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 3

111

Đồ thị 3.4: Đồ thị đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 4

113


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Khói từ các nhà máy nhiệt điện

21

Hình 1.2.

28

Hình 1.3.

28

Hình 1.4.

28

Hình 1.5.

28


Hình 2.1.

119

Hình 2.2.

119

Hình 2.3.

120

Hình 2.4.

120

Hình 2.5: Sơ đồ ngun lí của máy gia tốc Xyncrotrơn.

122

Hình 2.6.

123

Hình 2.7.

123

Hình 2.8.


123

Hình 2.9.

123

Hình 2.10: Tua bin máy phát điện hiện đại.

125

Hình 2.11.

127

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD  ĐT

Giáo dục và đào tạo

THPT

Trung học phổ thông


KTTH

Kĩ thuật tổng hợp

KTTH -HN

Kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp

HS

Học sinh

DHTH

Dạy học tích hợp

GV

Giáo viên

SGK

Sách giáo khoa

TGQ

Thế giới quan

SBT


Sách bài tập

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

NXB

Nhà xuất bản

GDMT

Giáo dục mơi trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài.
Chất lƣợng giáo dục nói chung, chất lƣợng giáo dục phổ thơng nói riêng
ln là trọng tâm của các hoạt động giáo dục - dạy học và luôn đƣợc xã hội, các cấp
quản lý giáo dục quan tâm, đƣa giáo dục lên làm "quốc sách hàng đầu".
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục phổ thông là đào tạo những con ngƣời mới,
những ngƣời lao động có tri thức, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng
tạo,...
Chất lƣợng giáo dục có quan hệ mật thiết với mục tiêu giáo dục: phát triển
toàn diện học sinh thông qua hoạt động giáo dục và dạy học, trong đó hoạt động dạy
học là chủ yếu. Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây
dựng và ban hành chƣơng trình giáo dục phổ thơng trong đó ở bậc THPT có 16 môn
học và hoạt động giáo dục phù hợp với yêu cầu của sự phát triển đất nƣớc. Trong đó
có bộ mơn Vật lý đóng vai trị khơng nhỏ trong việc hoàn thành nhiệm vụ và mục
tiêu giáo dục. Các kiến thức của bộ môn Vật lý đƣợc vận dụng vào q trình lao
động sản xuất, kĩ thuật cơng nghệ,... Một trong những ứng dụng kiến thức Vật lý
vào trong đời sống, sản xuất đó là việc sản xuất và sử dụng điện năng.
Điện năng là năng lƣợng không thể thiếu trong đời sống, sản xuất và sinh
hoạt, vì vậy việc sản xuất và sử dụng điện năng là một trong những vấn đề cần quan
tâm của toàn xã hội. Sử dụng điện năng nhƣ thế nào cho hợp lí, khơng gây thất thốt
ảnh hƣởng đến mơi trƣờng sống? Vấn đề này cần phải đƣợc đƣa vào kiến thức, bài
học Vật lí góp phần phát triển tồn diện, nâng cao chất lƣợng giáo dục. Tuy nhiên
đây cũng là một trong những khó khăn của bộ mơn Vật lý. Trong thực tế giảng dạy
ở phổ thông, đa số giáo viên chƣa chú ý đến việc tích hợp các phần kiến thức Vật lí
lại với nhau nói riêng và giữa các mơn học với nhau nói chung. Vì vậy, nhiều khi
kiến thức cịn bị dàn trải, khơng có thời gian cho học sinh tiếp thu đƣợc đủ ở trên
lớp.
Ở nƣớc ta, trong những năm gần đây nghiên cứu về dạy học tích hợp đã bắt
đầu đƣợc chú ý. Các luận văn thạc sỹ có thể kể đến nhƣ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

1- Dƣơng Xuân Hải (2006), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy
học một số bài học phần "Từ trường" và "Cảm ứng điện tử" lớp 11 Trung học phổ
thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục, ĐHSP Thái Nguyên.
2- Vũ Thị Thanh Hà (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy
học một số kiến thức về “Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 để nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh,luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên.
3- Đinh Xuân Giang, 2009, Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy
học một số kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” ( Vật lí 10
– Cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dung kiến thức của học sinh,
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên.
4- Nguyễn Thị Hoàn (2009), Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng
khi dạy một số bài học vật lí ( CT và SGK cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp cho HS THPT, luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, ĐHSP Thái Nguyên..
Các tác giả đều đã làm rõ vai trò cơ bản của dạy học tích hợp. Tuy nhiên
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về việc tích hợp kiến thức về sản xuất và sử
dụng điện năng trong một số bài học vật lý trong các chƣơng "Từ trƣờng" và " Cảm
ứng điện từ". Nhƣ vậy, có thể thấy việc tích hợp kiến thức về sản xuất và sử dụng
điện năng trong một số bài học vật lý trong các chƣơng "Từ trƣờng" và " Cảm ứng
điện từ" là một đề tài nghiên cứu mới. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài: Tích hợp các kiến
thức về sản xuất và sử dụng điện năng khi dạy học các chƣơng "Từ trƣờng "
và "Cảm ứng điện từ" (chƣơng trình Vật lý 11 cơ bản) góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.

II. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng
khi dạy học một số bài trong các chƣơng "Từ trƣờng ", "Cảm ứng điện từ" (chƣơng
trình Vật lý 11 cơ bản) góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ thuật tổng hợp
cho học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể: Q trình dạy – học Vật lí của giáo viên và học sinh thông qua
một số bài học Vật lý lớp 11 ban cơ bản ở trƣờng THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện
năng khi dạy học các chƣơng "Từ trƣờng " và "Cảm ứng điện từ" (chƣơng trình Vật
lý 11 cơ bản).
- Giới hạn đề tài: Tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng
khi dạy học các chƣơng "Từ trƣờng " và "Cảm ứng điện từ" (chƣơng trình Vật lý 11
cơ bản) góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng đƣợc phƣơng án tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng
điện năng một cách khoa học và hợp lí sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí nói
chung.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KTTH.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng các phƣơng pháp và
phƣơng tiện dạy học theo tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp trong dạy học Vật lí ở trƣờng
phổ thông.
- Nghiên cứu về sản xuất và sử dụng điện năng.
- Điều tra thực trạng về dạy học các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện
năng trong các chƣơng "Từ trƣờng" và "Cảm ứng điện từ" theo chƣơng trình sách
giáo khoa cơ bản ở một số trƣờng THPT.
- Nghiên cứu việc tích hợp các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng
khi dạy một số bài học Vật lí chƣơng " Từ trƣờng" và " Cảm ứng điện từ" theo
chƣơng trình sách giáo khoa cơ bản lớp 11.
- Soạn một số giáo án theo hƣớng của đề tài.
- Thực nghiệm sƣ phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

VI. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
1, Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu lý thuyết về mục tiêu và nhiệm vụ dạy học Vật lý ở trƣờng phổ
thông.
- Nghiên cứu các nội dung cơ bản của tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp.
2, Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra, quan sát:
Sử dụng phiếu điều tra, các bài kiểm tra có liên quan tới nội dung của đề tài.
3, Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
Thực hiện các bƣớc thực nghiệm sƣ phạm và sử dụng phƣơng pháp xử lí

thống kê tốn học các dữ liệu thu đƣợc..
VII. Đóng góp của luận văn.
- Về mặt lý luận: Đã hệ thống hoá và cụ thể hoá lý luận về thực hiện giáo dục
KTTH cho học sinh qua dạy học mơn Vật lí.
- Về mặt thực tiễn: Đã xây dựng đƣợc tiến trình dạy học tích hợp các kiến
thức về sản xuất và sử dụng điện năng khi dạy một số bài học vật lí theo chƣơng
trình và sách giáo khoa cơ bản theo hƣớng nâng cao chất lƣợng giáo dục KTTH –
hƣớng nghiệp cho học sinh THPT.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp các kiến thức về sản
xuất và sử dụng điện năng trong dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.
Chƣơng II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài học Vật lí có tích hợp các
kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng trong hai chƣơng “Từ trƣờng” và “Cảm
ứng điện từ”(Vật lí 11 - ban cơ bản).
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP CÁC KIẾN
THỨC VỀ SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NĂNG TRONG DẠY HỌC VẬT
LÍ Ở TRƢỜNG THPT.
1.1. Tổng quan.

1.1.1. Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí [13].
Giáo dục KTTH nhằm trang bị cho học sinh những nguyên lí khoa học chủ
yếu của những ngành sản xuất chính, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo sử dụng và điều
khiển các công cụ sản xuất cần thiết. Chuẩn bị cơ sở tâm lí và hoạt động thực tiễn,
tạo khả năng định hƣớng nghề nghiệp và tự tạo việc làm trong nền sản xuất hiện đại
cho học sinh. Giáo dục KTTH cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo
dục phổ thơng.
Mơn Vật lí với đặc điểm và phƣơng pháp riêng đã đóng vai trị cơ bản trong
việc giáo dục KTTH.
Thực hiện giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí là làm cho HS hiểu và nắm
vững các vấn đề chính sau:
- Những nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ cơ bản, chung của các
quá trình sản xuất chính: Trong q trình dạy học Vật lí, cần phân tích để làm sáng
tỏ các nguyên tắc Vật lí trong hoạt động của các thiết bị khác nhau, các nguyên lí cơ
bản của điều khiển máy, phƣơng tiện kĩ thuật, thiết bị thông tin liên lạc, … Giới
thiệu để HS hiểu đƣợc cơ sở của năng lƣợng học, kĩ thuật điện tử học, kĩ thuật tính
tốn, kĩ thuật nhiệt, kĩ thuật liên quan đến quan đến quốc phịng, … Ngun lí chế
tạo, sử dụng cơng cụ lao động, thiết kế chế tạo dụng cụ thí nghiệm, … Qua việc
nghiên cứu các khả năng, hình thức và phƣơng pháp ứng dụng các định luật, các
thuyết Vật lí cần chỉ cho HS hiểu và nắm đƣợc nguyên lí khoa học chung của các
ngành sản xuất chính nhƣ: Q trình sản xuất cơ khí, sản xuất tự động, q trình sản
xuất gia công vật liệu, sản xuất, truyền tải và sử dụng điện năng, … Bằng việc thực
hiện các thí nghiệm Vật lí, giải quyết các bài tốn về kĩ thuật, tổ chức tham quan,
ngoại khoá, … cần bồi dƣỡng tri thức, kĩ năng về tổ chức lao động khoa học và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

quản lí kinh tế - kĩ thuật, đồng thời cho HS hiểu biết thêm các nguyên lí kĩ thuật
chung, hiểu về đối tƣợng lao động, công cụ lao động và sức lao động trong quá
trình sản xuất xã hội.
- Các phƣơng hƣớng cơ bản của tiến bộ khoa học – kĩ thuật: Cùng với việc
chiếm lĩnh các nguyên lí khoa học, kĩ thuật và công nghệ, cần để cho HS lĩnh hội
đƣợc vấn đề kinh tế - xã hội của kĩ thuật, các phƣơng hƣớng cơ bản của tiến bộ
khoa học – kĩ thuật bao gồm:
Các yếu tố cấu trúc của hệ kĩ thuật, nguyên tắc và chức năng của kĩ thuật
mới, đó là cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, của các phƣơng pháp sản xuất
mới.
Các tƣ tƣởng khoa học hiện đại và xu hƣớng phát triển của kĩ thuật va công
nghệ sản xuất nhƣ: Cơ khí hố nền sản xuất quốc dân, sản xuất và truyền tải điện
năng, gia công vật liệu mới, sử dụng năng lƣợng nguyên tử, tự động hoá sản xuất,

- Rèn luyện các kĩ năng và thói quen thực hành: Rèn luyện các kĩ năng cơ
bản về sử dụng các dụng cụ thiết bị thí nghiệm Vật lí, các cơng cụ sản xuất phổ biến
nhƣ: Hệ thống thao tác đo đạc, đọc các giá trị, lựa chọn dụng cụ với cấp độ chính
xác thích hợp, … quy tắc lắp ráp, kiểm tra, vận hành, bảo quản các thiết bị, động cơ,
máy móc, … Cần cho HS hiểu bản chất Vật lí của cấu trúc kĩ thuật làm quen với
việc thực hiện các yêu cầu kĩ thuật cũng nhƣ kế hoạch làm việc.
Rèn luyện các kĩ năng tính tốn, sử dụng bản vẽ, đồ thị, tự thiết kế và chế tạo
các dụng cụ, mơ hình phục vụ học tập, giải bài tốn kĩ thuật, … nhằm phát triển
năng lực sáng tạo và rèn luyện thói quen thực hành cho HS.
Giáo dục KTTH cho học sinh phổ thông phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau:
- Giáo dục KTTH phải kết hợp với giáo dục phổ thông, phục vụ mục tiêu
chung của giáo dục phổ thơng.
- Giáo dục KTTH phải mang tính hiện đại, cập nhật.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

- Giáo dục KTTH phải làm cho học sinh hiểu đƣợc những ngun lí cơ bản
của các q trình sản xuất quan trọng, đồng thời rèn luyện cho học sinh thói quen
dùng những dụng cụ đơn giản phổ biến trong các ngành sản xuất.
- Dạy học vật lí phải ln luôn gắn với đời sống và sản xuất, làm cho học
sinh thấy đƣợc những ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời sống và kĩ thuật, đồng
thời nhận ra đƣợc những đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề mới của cuộc sống và
kĩ thuật đối với vật lí học, đối với ngƣời học Vật lí.
Các biện pháp giáo dục KTTH trong dạy học Vật lí bao gồm:
- Giảng dạy kiến thức Vật lí đảm bảo tính hệ thống, vững chắc, liên hệ chặt
chẽ với kĩ thuật, sản xuất và đời sống.
- Lựa chọn các phƣơng pháp dạy học góp phần phát triển năng lực sáng tạo
kĩ thuật cho học sinh.
- Tăng cƣờng cơng tác thực hành, làm thí nghiệm vật lí và rèn luyện kĩ năng
thực hành cho học sinh.
- Giới thiệu các phƣơng hƣớng phát triển và tiến bộ khoa học kĩ thuật.
- Tổ chức các hoạt động tham quan, ngoại khố về Vật lí - Kĩ thuật.
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp.
- Khái niệm tích hợp: Theo từ điển tiếng việt: “Tích hợp nghĩa là sự hợp
nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp”. Theo từ điển bách khoa "Le petit Larousse illustrée"
(2002) và Từ điển tiếng Pháp: “Tích hợp là gộp lại, sát nhập vào thành một tổng
thể”. Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dƣơng Tiến Sỹ (2001): “Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn

học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí
luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các mơn học đó” [17].
- Khái niệm về dạy học tích hợp.
Vận dụng tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp vào quá trình dạy học là rất cần thiết.
Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hƣớng của lý luận dạy học đƣợc nhiều
nƣớc trên thế giới quan tâm thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

ThS Trần Văn Nịch, Phó Vụ trƣởng vụ GV-CBQLDN cho biết: "Dạy học tích
hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực
hành, qua đó ngƣời học hình thành một năng lực nào đó (kỹ năng hành nghề) nhằm
đáp ứng đƣợc mục tiêu của môn học"[4].
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Khải từ góc độ lý luận dạy học: “Dạy học tích
hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các mơn học, đó là cơ hội phát triển năng
lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát
huy đƣợc năng lực tự lực, phát triển tƣ duy sáng tạo. Dạy học tích hợp các khoa học
sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các mơn học, việc xây dựng chƣơng trình
các mơn học theo hƣớng này có ý nghĩa quan trọng làm giảm tình trạng quá tải của
nội dung học tập, đồng thời hiệu quả giảng dạy đƣợc nâng lên. Nhất là trong bối
cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn đƣa vào
nhà trƣờng” [12].
Q trình dạy học tích hợp đƣợc hiểu là một q trình dạy học trong đó tồn
thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng,
có dự tính trƣớc những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các q trình

học tập tƣơng lai, hoặc hồ nhập học sinh vào cuộc sống lao động [16]. Mục tiêu cơ
bản của dạy học tích hợp là nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh phù hợp các mục
tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Từ những quan điểm nhƣ trên tôi thấy rằng dạy học tích hợp hƣớng tới việc
tổ chức các hoạt động học tập, trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp những
kiến thức, những kĩ năng trong các tình huống gần với cuộc sống và có ý nghĩa. Cụ
thể là cần kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ
về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các mơn học đó.
Dạy học tích hợp hƣớng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm khác
nhau của cùng một môn học cũng nhƣ của các môn học khác nhau, hƣớng tới đào
tạo học sinh có năng lực đáp ứng đƣợc thách thức lớn của xã hội ngày nay là có
đƣợc khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó
khăn bất ngờ, một tình huống chƣa từng gặp. Tƣ tƣởng sƣ phạm đó gắn liền với
việc phát triển năng lực để giải quyết vấn đề, phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong quá trình dạy học.
- Mục tiêu cơ bản của sƣ phạm tích hợp:
+ Làm cho các q trình học tập có ý nghĩa: Đặt q trình học tập vào hồn
cảnh (tình huống) để học sinh nhận thấy ý nghĩa của kiến thức, kĩ năng, năng lực
cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực học tập cho học
sinh. Trong quá trình học tập các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều đƣợc huy động và

gắn với thực tế cuộc sống. Do vậy cần liên kết các môn học khác nhau trong nhà
trƣờng.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Lựa chọn các tri thức, kĩ
năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học sinh và dành thời
gian, cũng nhƣ giải pháp hợp lí cho chúng.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: Nêu bật cách thức sử dụng kiến
thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức một
cách sáng tạo, tự lực để hình thành ngƣời lao động có năng lực tự lập.
+ Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học: Thiết lập mối quan hệ giữa các
khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng nhƣ của các môn học khác nhau.
Đào tạo học sinh có khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của
mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt
với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chƣa từng gặp.
- Nội dung dạy học tích hợp:
+ Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng.
+ Giáo dục KTTH và hƣớng nghiệp cho học sinh.
+ Giáo dục môi trƣờng.
-Một số quan điểm vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Vật lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

+ Vận dụng DHTH một cách có ý nghĩa: Phải nghiên cứu, lựa chọn các nội
dung, tình huống có ý nghĩa đối với việc học tập và hình thành các năng lực cần
thiết cho học sinh.
+ Không làm cho học sinh quá tải: Nghiên cứu, lựa chọn kĩ càng, xác định rõ

thời gian và mức độ tích hợp. Tránh liên kết kiến thức quá rộng, hoặc quá sâu dẫn
đến quá tải học tập của học sinh làm giảm hiệu quả dạy học.
+ Vận dụng hợp lí các phƣơng pháp dạy học tích cực, phƣơng tiện dạy học
để tạo ra hiệu quả giáo dục cao.
+ Tăng cƣờng khai thác mối quan hệ liên môn và liên kết kiến thức trong nội
bộ mơn học.
* Các nghiên cứu về tích hợp kiến thức sản xuất điện năng.
Sản xuất điện năng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình cung cấp điện năng
đến ngƣời tiêu dùng, các giai đoạn tiếp theo là truyền tải và phân phối điện năng.
Thực chất của sản xuất điện năng là sự biến đổi các dạng năng lƣợng khác sang
năng lƣợng điện hay điện năng, dòng điện xuất hiện sau khi lƣới điện đƣợc nối với
mạng tiêu thụ.
Điện năng đƣợc sản xuất ra theo nhiều cách khác nhau, phần lớn đƣợc sản
xuất bởi các máy phát điện tại các nhà máy điện, chúng có chung nguyên tắc hoạt
động là các nguyên lý động điện (định luật cảm ứng điện của Michael Faraday), các
hình thức khác nhƣ trong pin, ắc quy, tế bào nhiên liệu, năng lƣợng mặt trời, ...
Các hình thức sản xuất điện năng bao gồm:
- Với tuabin: Phần lớn điện năng đƣợc sản xuất bởi máy phát điện tại các nhà
máy điện, máy phát điện nối với tuabin, chuyển động quay của tuabin dẫn đến
chuyển động quay của máy phát điện và tạo ra điện. Ở đây cơ năng đã chuyển hố
thành điện năng. Tuabin có thể đƣợc vận hành qua:
+ Hơi nƣớc: năng lƣợng nhiệt qua q trình đốt cháy than, khí thiên nhiên
hay dầu mỏ (trong nhà máy nhiệt điện) hay từ phản ứng hạt nhân (trong nhà máy
điện nguyên tử) làm cho nƣớc bốc hơi, dƣới áp suất cao làm quay tua bin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

+ Nƣớc: tại các nhà máy thuỷ điện, nƣớc đƣợc tụ lại với thế năng lớn, năng
lƣợng dòng chảy của nƣớc làm quay tuabin.
+ Gió: Động năng của gió có thể trực tiếp làm quay tuabin.
+ Khí nóng: tuabin có thể đƣợc vận hành trực tiếp từ các khí nóng trong q
trình đốt cháy khí thiên nhiên hay dầu.
- Với động cơ pít tơng: các máy phát điện nhỏ hoạt động với động cơ pít
tơng, nhiên liệu dầu điesel, khí sinh học hay khí thiên nhiên.
- Bảng tế bào quang điện: Các tế bào quang điện chuyển đổi năng lƣợng mặt
trời trực tiếp thành điện năng.
- Phản ứng hoá học: Trong acquy, pin hay tế bào nhiên liệu năng lƣợng hoá
đƣợc lƣu bên trong qua các phản ứng hoá học biến đổi thành điện năng.
Với các hình thức sản xuất điện năng nhƣ trên cho ta thấy, có thể tích hợp
các kiến thức về sản suất điện năng vào bài giảng mà kiến thức của bài là cơ sở cho
việc sản xuất điện năng hoặc thông qua việc giải các bài tập có nội dung kĩ thuật.
Riêng trong chƣơng "Từ trƣờng" và "Cảm ứng điện từ" bài học có thể tích hợp về
sản xuất điện năng là: Từ thơng - Cảm ứng điện từ.
Cùng với việc tích hợp để cho học sinh nắm đƣợc ngun lí chung của q
trình sản xuất điện năng góp phần giáo dục KTTH cịn cho học sinh thấy định
hƣớng phát triển của ngành sản xuất điện và một số ngành nghề liên quan điều này
góp phần định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Cũng thông qua đó cho học sinh
thấy đƣợc những ảnh hƣởng của q trình sản xuất điện năng với mơi trƣờng, điều
này giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn trƣớc vấn đề mơi trƣờng, biết cách góp
sức bảo vệ mơi trƣờng.
* Các nghiên cứu về tích hợp kiến thức sử dụng điện năng.
Sử dụng điện năng là sử dụng năng lƣợng điện vào phục vụ các hoạt động
của con ngƣời trong các lĩnh vực: sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ),
giao thông vận tải (ôtô, xe máy, xe đạp, tàu điện,...), nhà ở (nấu thức ăn; đun nƣớc
nóng sinh hoạt và điều hồ khơng khí; chạy các thiết bị cơ điện nội thất, chiếu sáng,

thiết bị điện tử,…) và đời sống (giải trí, thơng tin liên lạc, chữa bệnh).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Các dạng sử dụng năng lƣợng điện hiện nay rất phong phú, song chủ yếu dựa
trên các tác dụng của dịng điện: tác dụng lực (thể hiện chuyển hố điện năng thành
cơ năng trong các động cơ điện), tác dụng hoá học (điện phân), tác dụng nhiệt (ứng
dụng trong các lò nung, sấy), tác dụng quang học ( ứng dụng trong chiếu sáng), các
sóng điện từ (ứng dụng trong thơng tin liên lạc: radio, rađa, tivi, điện thoại di
động,....). Ở đây ta thấy rõ sự đan xen, tích hợp các kiến thức ở các phần khác nhau
của Vật lí.
Trong cơng tác giáo dục học sinh, việc sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu
quả phải thông qua dạy lồng ghép, tích hợp vào các mơn học nhằm:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức tối thiểu về điện và vai trò của điện
trong đời sống con ngƣời; cho các em thấy đƣợc sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên
hoá thạch trên toàn cầu, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ môi trƣờng của con ngƣời
để giảm hiểm họa nhân tai, ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả.
+ Trang bị cho các em kiến thức khoa học về những biện pháp thông thƣờng để
sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn năng lƣợng hiện có, từ đó các
em có thể tun truyền, giải thích, thuyết phục và phổ biến cho ngƣời khác đồng
thời bản thân học sinh gƣơng mẫu thực hiện sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lƣợng trong gia đình, nơi học tập và trong cộng đồng.
Để giảm tiêu thụ điện năng , ngoài việc nâng cao ý thức sử dụng điện hợp lý,
việc chỉ ra các tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng điện

năng, chế tạo các thiết bị cùng công suất là rất quan trọng. Trƣớc hết nó phù hợp
với đối tƣợng HS và với yêu cầu phải tích hợp các nội dung này vào các mơn học. Nó
giúp GV dễ dàng khai thác kiến thức mơn học phù hợp với các xu hƣớng phát triển
khoa học công nghệ về năng lƣợng, và giúp HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống.
1.2. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT [6],[13].
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng THPT và định hƣớng thực hiện các
nhiệm vụ dạy học Vật lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

1.2.1.1. Các nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân, của nhà trƣờng
phổ thông, căn cứ vào đặc điểm của bộ môn Vật lí, việc dạy học Vật lí ở trƣờng phổ
thơng có các nhiệm vụ cơ bản nhƣ sau:
- Trang bị cho học sinh các kiến thức Vật lí phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ
thống bao gồm: các hiện tƣợng Vật lí, các khái niệm Vật lí, các định luật Vật lí, nội
dung chính của các thuyết Vật lí, các thí nghiệm Vật lí cơ bản, một số kiến thức về
lịch sử Vật lí, các tƣ tƣởng và phƣơng pháp nghiên cứu Vật lí, các ứng dụng quan
trọng của Vật lí trong đời sống và cơng nghệ …
- Phát triển tƣ duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh: Bồi dƣỡng
phƣơng pháp học tập, lịng ham thích nghiên cứu khoa học và ý thức tích cực chủ
động trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri thức Vật lí cho học sinh.
Rèn luyện cho học sinh có khả năng thực hành tự lập, năng động và sáng tạo trong
học tập, lao động sản xuất, thích ứng với phát triển của thời đại.

- Hình thành thế giới quan khoa học biện chứng: Làm cho học sinh hiểu rõ
thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động và vận động theo
quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học, ở khả năng nhận biết ngày càng đầy đủ chính
xác các quy luật tự nhiên của con ngƣời. Góp phần giáo dục lịng yêu nƣớc, yêu chủ
nghĩa xã hội, tinh thần hợp tác quốc tế và thái độ với lao động, với môi trƣờng cho
học sinh. Bồi dƣỡng cho học sinh phẩm chất nhân cách ngƣời lao động có tri thức,
có đạo đức cách mạng, có bản lĩnh vƣơn lên chiểm lĩnh đỉnh cao trí tuệ nhân loại.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp, giáo dục thẩm mĩ:
Làm cho học sinh nắm đƣợc nguyên lí cơ bản về quá trình sản xuất của những
ngành chủ yếu, nắm đƣợc cấu tạo và hoạt động cũng nhƣ kĩ năng sử dụng các dụng
cụ đo lƣờng, các máy móc đơn giản. Rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp thực
nghiệm khoa học, biết tổ chức cơng tác thực hành, biết xử lí các số liệu thực nghiệm
… Chuẩn bị cơ sở tâm lí và năng lực hoạt động thực tiễn cho học sinh, giúp cho học
sinh có định hƣớng nghề nghiệp, hiểu biết cái đẹp và chủ động tham gia các quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

trình sản xuất, hoạt động xã hội. Đảm bảo cho việc dạy học Vật lí gắn với đời sống,
với khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại.
1.2.1.2. Định hƣớng thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lí.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học Vật lí cần thực hiện đúng con đƣờng
nhận thức Vật lí và tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
a. Con đƣờng nhận thức Vật lí:
V.I. Lênin chỉ ra “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy
trừu tƣợng đến thực tiễn. Đó là con đƣờng biện chứng của nhận thức chân lí, nhận

thức thực tế khách quan”.
Các nhà khoa học trình bày con đƣờng nhận thức, sự sáng tạo khoa học trong
Vật lí dƣới dạng chu trình nhận thức khoa học: Thực tiễn  vấn đề  giả thuyết
 hệ quả  định luật  lý thuyết  thực tiễn.

Chu trình nhận thức khoa học khơng khép kín mà mở rộng dần, làm phong
phú thêm kiến thức khoa học. Con đƣờng nhận thức Vật lí, đi tìm chân lí xuất phát
từ thực tiễn và cuối cùng trở lại thực tiễn, lấy thực tiễn làm chân lí.
b. Tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
* Hoạt động nhận thức Vật lí của học sinh.
Hoạt động học bao gồm các thành phần: Động cơ, mục đích, phƣơng tiện,
điều kiện, hoạt động, hành động, thao tác. Chúng có quan hệ chặt chẽ và tác động
lẫn nhau. Để thực hiện một nhiệm vụ đặt ra, đạt đƣợc một mục đích học tập nhất
định thì học sinh cần phải thực hiện những hành động, thao tác cụ thể.
- Những hành động phổ biến trong nhận thức Vật lí bao gồm:
1. Quan sát, nhận biết những dấu hiệu đặc trƣng của sự vật, hiện tƣợng.
2. Phân tích một hiện tƣợng phức tạp ra thành hiện tƣợng đơn giản.
3. Xác định những giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng.
4. Tìm dấu hiệu giống nhau, tƣơng tự của các sự vật, hiện tƣợng.
5. Bố trí thí nghiệm để tạo ra một hiện tƣợng trong những điều kiện xác định.
6. Tìm những tính chất chung của nhiều sự vật, hiện tƣợng.
7. Tìm mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các sự vật hiện tƣợng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15


8. Mơ hình hố những sự kiện thực tế quan sát đƣợc dƣới dạng những khái
niệm, những mơ hình lí tƣởng để sử dụng chúng làm công cụ của tƣ duy.
9. Đo một đại lƣợng Vật lí.
10. Tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lƣợng Vật lí, biểu diễn bằng cơng
cụ tốn học.
11. Dự đốn diễn biến của một hiện tƣợng trong những điều kiện thực tế xác
định.
12. Giải thích một hiện tƣợng thực tế.
13. Xây dựng một giả thuyết.
14. Từ giả thuyết suy ra một hệ quả.
15. Lập phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết, hệ quả.
16. Tìm những dấu hiệu cụ thể trong thực tế của những khái niệm, định luật
Vật lí.
17. Diễn đạt bằng lời những kết quả thu đƣợc qua hành động.
18. Đánh giá kết quả hành động.
19. Tìm phƣơng pháp chung để giải quyết một loại vấn đề, một bài toán.
- Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức Vật lí gồm:
+ Thao tác vật chất: Nhận biết bằng các giác quan, tác động lên các vật bằng
cơng cụ. Ví dụ: Tác dụng lực, làm biến dạng, chiếu sáng, hơ nóng, làm lạnh, … Sử
dụng các dụng cụ đo, làm thí nghiệm, thu thập tài liệu, số liệu thực nghiệm, thay đổi
các điều kiện làm thí nghiệm …
+ Thao tác tƣ duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát
hoá, cụ thể hoá, suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tƣơng tự.
* Hoạt động dạy học vật lí của giáo viên.
Dạy học vật lí là tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh thực hiện các hành động
nhận thức vật lí để học sinh chiếm lĩnh, tái tạo đƣợc kiến thức, kinh nghiệm xã hội
và biến thành vốn liếng của mình. Đồng thời, làm biến đổi bản thân học sinh, hình
thành và phát triển những phẩm chất, năng lực của họ theo mục tiêu dạy học.
Giáo viên cần thực hiện những hành động chủ yếu sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×