Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoạt động kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số tỉnh tuyên quang” (nghiên cứu trường hợp xã phú thịnh, huyện yên sơn, xã phúc thịnh, huyện chiêm hóa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 112 trang )

ĐẠ
ĐẠ

TRẦ



HOẠ Đ NG KINH TẾ H
DÂN T C THIỂU S
(NGHIÊN CỨ
HUYỆ YÊ SƠ ,

LUẬ

ĐÌ

TỈNH TUYÊN QUANG
NG HỢP XÃ PHÚ THỊNH,

P Ú

ỊNH, HUYỆN CHIÊM HÓA)

Ạ SĨ XÃ H I H C

– 2020


ĐẠ
ĐẠ


TRẦ



HOẠ Đ NG KINH TẾ H
DÂN T C THIỂU S
(NGHIÊN CỨ

ĐÌ

TỈNH TUYÊN QUANG
NG HỢP XÃ PHÚ THỊNH,

HUYỆ YÊ SƠ ,

P Ú

LUẬ


ỊNH, HUYỆN CHIÊM HÓA)

Ạ SĨ
XÃ H I H C
8310301.01

TS. MAI LINH

– 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tên tơi là: Trần Văn Bình
Là học viên cao học xã hội học khóa QH2018-X của Khoa Xã hội học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là do tôi thực hiện. Dựa trên các số liệu
được khai thác từ đề tài CTDT.33.18/16-20 dưới sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài, tôi
đã thu thập bổ sung một số dữ liệu định tính để phân tích vấn đề nghiên cứu. Các
nội dung trình bày trong luận văn này là do tôi thực hiện một cách trung thực, được
trích dẫn nguồn đầy đủ.

Học viên

Trần Văn Bình


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ của tơi được hồn thành nhờ vào sự nỗ lực của bản thân, sự
giúp đỡ của thầy cơ, sự động viên gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Các thầy cô giáo Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tơi có những tri thức để thực hiện đề tài này.
TS Mai Linh - Giảng viên Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội là người trực tiếp hướng dẫn tôi ngay từ
lúc ban đầu cũng như trong suốt q trình thu thập thơng tin và hồn thiện báo cáo
nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Lãnh đạo xã Phú Thịnh, huyện Yên Sơn, Lãnh đạo xã
Phúc Thịnh, huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thu nhập thơng tin.
Gia đình và bạn bè cùng lớp cao học Xã hội học khố 2018-2020 đã có nhiều
động viên, góp ý chân thành cũng như những thông tin quý giá trong q trình học

tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 12

năm 2020

Ngƣời thực hiện

Trần Văn Bình


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

DTTS

Dân tộc thiểu số

SX, KD

Sản xuất, kinh doanh

PTKT

Phát triển kinh tế

TB


Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................6
2. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................7
3. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................20
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ......................................................20
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................................21
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................22
8. Khung phân tích ...............................................................................................25
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ ĐẶC
ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...........................................................................26
1.1. Khái niệm công cụ ........................................................................................26
1.1.1. Kinh tế và hoạt động kinh tế .....................................................................26
1.1.2. Hộ gia đình ............................................................................................... 27
1.1.3. Hoạt động kinh tế hộ gia đình ..................................................................27
1.1.4. Dân tộc và dân tộc thiểu số ......................................................................29
1.2. Lý thuyết áp dụng ........................................................................................30
1.2.1. Lý thuyết về vốn xã hội và mạng lưới xã hội ..........................................30
1.2.2. Lý thuyết hành động xã hội.....................................................................32
1.2.3. Lý thuyết nhu cầu của Maslow ............................................................... 34

1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................36
CHƢƠNG 2: MỨC SỐNG VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH DTTS TẠI XÃ PHÚ THỊNH, HUYỆN YÊN SƠN
VÀ XÃ PHÚC THỊNH, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ...39
2.1. Mức sống của các hộ gia đình DTTS ..........................................................39

1


2.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các hộ gia đình DTTS hiện
nay

....................................................................................................................48

2.2.1. Khái quát chung về địa bàn, nhóm hộ điều tra ........................................48
2.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia đình DTTS ............................. 49
2.2.3. Tình hình về lao động và nhân khẩu của các hộ DTTS ........................... 53
2.2.4. Điều kiện về vốn của các hộ gia đình DTTS ............................................56
2.2.5. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình DTTS ...........57
2.2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình DTTS .........................60
2.2.7. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của hộ gia đình DTTS ........................... 63
2.2.8. Tình hình chi tiêu và tích lũy của hộ gia đình DTTS………………………66
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................67
CHƢƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ XÃ PHÚ THỊNH, HUYỆN YÊN SƠN,
XÃ PHÚC THỊNH, HUYỆN CHIÊM HÓA HIỆN NAY ....................................69
3.1. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................69
3.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................77
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86

KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
PHỤ LỤC .................................................................................................................93

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu giới tính, dân tộc ..............................................................................23
Bảng 2: Trình độ học vấn, nghề nghiệp ....................................................................24
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 .........................................................................39
Bảng 2.2. Thu nhập trung bình năm 2018 .................................................................40
Bảng 2.3. Về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt ................................................................ 41
Bảng 2.4. Loại nhà vệ sinh hiện nay .........................................................................44
Bảng 2.5. Lượng lương thực/thực phẩm tiêu dùng hiện nay của người DTTS ...................45
Bảng 2.6. Khác biệt về mức sống giữa các nhóm nghèo và khơng nghèo ...............46
Bảng 2.7. Thơng tin cơ bản về nhóm hộ gia đình DTTS ..........................................49
Bảng 2.8. Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra .............................. 50
Bảng 2.9. Nguồn lợi khai thác được trên đất sản xuất ..............................................51
Bảng 2.10. Tình hình lao động của hộ gia đình DTTS .............................................53
Bảng 2.11. Tình hình sở hữu cơng cụ sản xuất của các hộ gia đình năm .................54
2013 và năm 2018 .....................................................................................................54
Bảng 2.12. Tình hình sở hữu cơng cụ sản xuất ở các nhóm hộ gia đình ..................55
Bảng 2.13. Tình hình vốn sản xuất của hộ các gia đình DTTS ................................ 56
Bảng 2.14. Chi phí trên 01 sào lúa của các nhóm hộ gia đình DTTS .......................57
Bảng 2.15. Chi phí trồng màu của các nhóm hộ gia đình DTTS .............................. 58
Bảng 2.16. Chi phí sản xuất ngành chăn ni của hộ gia đình DTTS/năm ..............59
Bảng 2.17. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ gia đình DTTS.....................60
Bảng 2.18. Kết quả sản xuất ngành chăn ni của nhóm hộ gia đình DTTS....................62
Bảng 2.19. Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nơng nghiệp của hộ gia

đình DTTS .................................................................................................................63
Bảng 2.20. Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ gia đình DTTS ...................................64
Bảng 2.21. Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của người DTTS hiện
nay ............................................................................................................................. 66
Bảng 3.1. Biến đổi trong đầu tư vốn vào sản xuất, kinh doanh năm 2018 ...............72

3


Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa việc đầu tư thêm vốn và tình hình kinh tế ...................73
so với 5 năm trước .....................................................................................................73
Bảng 3.3. Thay đổi trong sử dụng máy móc trong sản xuất, kinh doanh sau 5 năm .....74
Bảng 3.4. Tình hình thay đổi diện tích đất canh tác hiện nay ...................................75

4


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện lý do giúp giúp kinh tế gia đình tốt lên .....................70
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện lý do khiến kinh tế gia đình kém đi ........................... 71
Biểu đồ 3.3. Lý do khách quan giúp kinh tế gia đình tốt lên ....................................78
Biểu đồ 3.4. Thực trạng tham gia các hội nhóm tại địa phương ............................... 80
Biểu đồ 3.5. Lý do khách quan khiến kinh tế gia đình kém đi .................................83

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, phát triển kinh tế hộ

gia đình nói chung và kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng là một
trong những quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Có thể khẳng định trong q
trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn, kinh tế hộ gia đình DTTS giữ vai trị quan
trọng khơng thể thiếu, nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển
sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu
khách quan. Sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ chế thị trường có sự quản
lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ gia đình DTTS được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự
phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực, thực
phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới [28].
Như vậy kinh tế hộ gia đình DTTS đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nơng nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm và xây
dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và phong phú
của con người về lương thực, thực phẩm. Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ
gia đình DTTS đã đạt được những thành tựu to lớn trên, nhưng nhìn nhận từ góc độ
kinh tế, các hộ gia đình DTTS cịn tồn tại một số đặc điểm sau: đại bộ phận hộ gia
đình DTTS cư trú ở vùng khó khăn, chậm phát triển, hầu hết thuộc diện xã, huyện
đặc biệt khó khăn (diện xã 135/huyện 30a); cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thơng
đi lại rất khó khăn; thiên tai thường xảy ra, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; trình độ
phát triển nhiều hạn chế: thu nhập thấp, diện đói nghèo cao, đặc biệt các dân tộc
sinh sống ở miền núi phía bắc. Sản xuất nơng nghiệp, kinh tế hộ gia đình DTTS vẫn
cịn nhiều mặt tồn tại: Sản xuất trong kinh tế hộ gia đình DTTS hiện nay chủ yếu là
hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển
mạnh, nó cịn mang nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nơng vẫn cịn chủ
yếu trong cơ cấu nơng nghiệp nơng thơn yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào
sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mơ nhỏ do kết quả của việc
chia đất bình qn. Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính

6



thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp. Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng
chung của các hộ gia đình DTTS nên khi có chính sách cho vay vốn hỗ trợ đồng bào
DTTS cũng khơng biết sử dụng sao cho có hiệu quả. Sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn
tình trạng lấy cơng làm lãi, năng suất vật ni cây trồng cịn thấp và nhiều tiềm năng
chưa được tận dụng triệt để, mức sống của hộ gia đình DTTS chưa cao. Đó là vấn đề
đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay [23].
Phú Thịnh, Phúc Thịnh là hai xã miền núi của tỉnh Tuyên Quang, nền sản
xuất của 2 xã trên vẫn chủ yếu dựa vào nơng nghiệp. Kinh tế nơng nghiệp nói chung
và kinh tế nơng hộ gia đình DTTS nói riêng đang dần phát triển theo đà chung của
cả nước nhưng nó cũng khơng tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần được giải
quyết như: Thực trạng kinh tế hộ gia đình DTTS xã Phú Thịnh, huyện Yên Sơn, xã
Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát
triển kinh tế hộ gia đình DTTS trong giai đoạn hiện nay? xuất phát từ những vấn đề
trên tôi lựa chọn đề tài: “Hoạt động kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số tỉnh
Tuyên Quang” (nghiên cứu trường hợp xã Phú Thịnh, huyện Yên Sơn, xã Phúc
Thịnh, huyện Chiêm Hóa) nhằm góp phần đáp ứng những yêu cầu cấp bách đó.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng các kiến thức của xã hội học vào tìm hiểu thực trạng tình
hình kinh tế của các hộ gia đình người DTTS hiện nay tại địa bàn nghiên cứu đồng
thời tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình
DTTS hiện nay. Các kết quả trong đề tài nghiên cứu góp phần kiểm chứng một số lý
thuyết xã hội học cơ bản như lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết nhu cầu của
Maslow, lý thuyết vốn xã hội và mạng lưới xã hội để lý giải những vấn đề có liên
quan tới hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài không những giúp đưa ra những luận điểm bổ
sung cho các lý thuyết xã hội học mà còn nhằm làm rõ những phát hiện bằng những
nghiên cứu thực nghiệm.


7


2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với kết quả nghiên cứu về hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS sẽ có cái nhìn
trực tiếp khách quan, chân thật về thực tiễn hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS tại
tỉnh Tuyên Quang.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn giúp cho các nhà
hoạch định chính sách, quản lý có thể đưa ra những chính sách phù hợp để giải
quyết các vấn về hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS hiện nay.
3. Tổng quan nghiên cứu
Liên quan tới vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình nói chung, kinh tế hộ gia
đình DTTS nói riêng đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước của
nhiều tác giả khác nhau. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
3.1. Nhóm các nghiên cứu tổng thể liên quan đến DTTS
Các vấn đề nghiên cứu về người DTTS trên các phương diện văn hóa, kinh tế,
giáo dục,… ln được các nhà nghiên cứu quan tâm từ xưa đến nay. Chính vì vậy
khi nói đến chủ đề về DTTS, có rất nhiều các bài viết, các nghiên cứu đã được tiến
hành ở các dân tộc thiểu số khác nhau trên cả nước. Trong bài viết này tơi xin trình
bày một số nghiên cứu tiêu biểu.
Với những nỗ lực ban đầu, Viện Dân tộc học đã xuất bản một số cơng trình
nghiên cứu và đã để lại những thành quả khoa học trở thành những dấu ấn khó phai
mờ mang tính căn bản về các tộc người ở Việt Nam như: Về vấn đề xác định thành
phần các DTTS ở miền Bắc Việt Nam (1975), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các
tỉnh phía Bắc) (1978); Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Nam) (1984).
Trịnh Quốc Tuấn (1996), Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay - Vấn đề và
giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về bình đẳng dân tộc ở Việt Nam. Tác giả đã luận giải một số vấn đề dân
tộc và quan hệ dân tộc, những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện bình đẳng
giữa các dân tộc ở nước ta [24].

Trước tiên có thể kể đến đề tài của Hội đồng Dân tộc khóa X (2001) về “Thực
trạng đời sống các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay”[27]. Đề tài đã cho thấy có

8


sự phát triển đáng kể về văn hóa, xã hội và giáo dục ở cộng đồng người DTTS
thông qua khảo sát ở 11 tỉnh với 20 dân tộc. Đời sống của đồng bào miền núi nói
chung và đồng bào các dân tộc nói riêng đã được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn
văn hóa tinh thần. Cụ thể, các lĩnh vực giao thông, điện nước sạch, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng, cơng tác kế hoạch hóa gia đình, được cải thiện rõ rệt. Tuy
nhiên, ở một số khu vực, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn nhiều
khó khăn. Trình độ học vấn, dân trí cịn thấp cùng đó là người DTTS cịn thiếu
cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật, vì vậy chưa áp dụng được nhiều thành tựu
của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Không chỉ vậy, các phong tục tập quán cịn
đè nặng, kìm hãm sự phát triển. Hai ngun nhân căn bản của nghèo đói chưa
được khác phục: một là vốn để phát triển sản xuất, hai là kiến thức khoa học kỹ
thuật trong sản xuất và tiêu dùng. Tất cả những yếu tố nêu trên, làm cho vùng
sâu, vùng xa vốn đã khó khăn lạc hậu lại càng khó khăn. Muốn thay đổi nhanh
chóng thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số cần tăng cường mạng mẽ sự
đầu tư, đổi mới chính sách và giải pháp chỉ đạo triển khai phù hợp với điều kiện
cụ thể từng vùng, từng dân tộc.
Đề cập tới thực trạng văn hóa và biến đổi văn hóa của cộng đồng người DTTS
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nược, tác giả Trần Văn Bình (Chủ
biên) (2004) với cuốn sách “Văn hóa các dân tộc Tây Bắc: Thực trạng và những
vấn đề đặt ra”, đã nghiên cứu đời sống văn hóa của 3 dân tộc Mường, Mơng, Thái
ở 3 tỉnh Hịa Bình, Sơn La, Lai Châu [1]. Kết quả nghiên cứu đã khái quát được tiến
trình vận động và phát triển của văn hóa các dân tộc thiểu số miền núi trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế thị
trường và q trình hội nhập kinh tế, văn hóa các dân tộc Tây Bắc đối mặt với cả cơ

hội và cả những thách thức để đáp ứng được những yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết quả nghiên cứu cũng đề xuất những kiến nghị và giải
pháp nhằm nâng cao đời sống văn hóa của bà con các dân tộc Tây Bắc, góp phần ổn
định và phát triển vùng dân tộc.

9


Trên Tạp chí Dân tộc, tác giả Nguyễn Hữu Ngà (2005) đã có bài viết “Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa”. Trong bài viết này, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực
trạng đội ngũ cán bộ, công chức dân tộc thiểu số ở ba cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã trên các phương diện: Cơ cấu về giới, độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ chun
mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước. Từ kết quả
phân tích đó, tác giả rút ra những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức dân tộc thiểu số như: Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức ở
từng cấp, từng ngành; xây dựng, củng cố hệ thống cơ sở đào tạo cán bộ, cơng chức
dân tộc thiểu số, có cơ chế chính sách, chế độ cụ thể về đào tạo, quản lý và sử dụng
sau đào tạo đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số [15].
Phan Văn Hùng (2006), Chủ nhiệm dự án cấp Bộ “Điều tra, đánh giá xây dựng
báo cáo tổng quan hiện trạng môi trường vùng dân tộc và miền núi”, đã tập trung
nghiên cứu làm rõ tổng quan thực trạng môi trường tự nhiên ở vùng DTTS, những
nhân tố tác động và giải pháp bảo vệ mơi trường trong tình hình hiện nay [11].
Theo báo cáo của tổ chức World Bank (Ngân hàng thế giới) năm 2013, DTTS
tuy chỉ chiếm khoảng 14% dân số Việt Nam, nhưng chiếm tới 50% dân số nghèo
trong cả nước. Chính phủ đã thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
bền vững 2012 - 2015.
Ấn phẩm: “Phát triển bền vững vùng Tây Bắc: Từ chính sách đến thực tiễn”
do Nguyễn Văn Khánh làm chủ biên, được xuất bản năm 2016 bởi nhà xuất bản Thế
giới là một cơng trình đáng lưu tâm về dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc. Thông qua

việc đánh giá các văn bản, chỉ thị, kế hoạch hành động của các cơ quan chức năng ở
Trung ương và các địa phương, nghiên cứu đã chỉ ra các kết quả đạt được, những
hạn chế và những vấn đề đạt ra trong việc tiếp tục triển khai chủ trương phát triển
nhanh và bền vững vùng Tây Bắc trong thời gian tới [12].

10


3.2. Nhóm các nghiên cứu về hoạt động kinh tế hộ gia đình và thực trạng
kinh tế của cộng đồng DTTS ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, trong những năm gần đây, kinh tế của
cộng đồng người DTTS cũng được sự quan tâm của Nhà nước cũng như các cấp chính
quyền và đặc biệt tình hình kinh tế của người DTTS cũng là chủ đề được nhà nghiên cứu
quan tâm. Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
Vào những năm đầu thập nên 90 của thế kỉ XX, các nhà nghiên cứu tiếp tục cơng bố
các cơng trình nghiên cứu về các dân tộc thiểu số trên bình diện gắn với sự vận động và
biến đổi của bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu
như, Bế Viết Đẳng (chủ biên) với cuốn sách Các DTTS trong sự phát triển kinh tế - xã hội
ở miền núi, do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia [5]. Nhà xuất bản Văn hố Dân tộc ấn
hành năm 1996; Hồng Chí Bảo (2009), với “Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác
giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia; Khổng Diễn - chủ biên (1996), “Những đặc điểm kinh tế - xã hội các dân tộc
miền núi phía Bắc”, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Sa Trọng Đoàn (2000): Phát triển kinh tế
hộ gia đình miền núi trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường – Tác giả đã
phân tích vai trị, đặc thù của kinh tế hộ gia đình nơng dân miền múi, luận giải
những nhân tố ảnh hưởng, chi phối sự phát triển kinh tế hộ gia đình nơng dân miền
núi trong cơ chế thị trường. Qua đó tác giả cũng đề xuất, kiến nghị, nhưng quan
điểm phương hướng, biện pháp cụ thể để phát triển kinh tế hộ gia đình nơng dân
miền núi Tây bắc nước ta hiện nay [2].

Đề tài của Hội đồng Dân tộc khóa X (2001) về “Thực trạng đời sống các dân
tộc thiểu số ở nước ta hiện nay”. Tập trung khảo sát 11 tỉnh với 20 dân tộc, Đề tài
cho thấy các tỉnh miền núi và dân tộc đã có bước phát triển đáng kể về văn hóa, xã
hội và giáo dục. Các lĩnh vực giao thông, điện nước sạch, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, sinh đẻ có kế hoạch, khuyến nông, khuyến lâm tác động làm cho đời sống của
đồng bào miền núi nói chung, đồng bào dân tộc nói riêng được cải thiện cả về mặt
vật chất và văn hóa tinh thần. Tuy vậy đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số

11


khu vực III vẫn cịn nhiều khó khăn, bấp bênh. Trình độ học vấn, dân trí thấp,
thiếu cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật. Tập quán lạc hậu cịn đè nặng, kìm
hãm phát triển. Hai ngun nhân căn bản của nghèo đói chưa được khắc phục:
một là vốn để phát triển sản xuất, kiến thức khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và
tiêu dùng. Trên thực tế, Nhà nước đã có nhiều chương trình, dự án đầu tư cho
miền núi và vùng dân tộc, nhưng nguồn lực chưa tập trung, còn quá nhiều đầu
mối quản lý, vốn đầu tư vùng khó khăn cịn q ít so với nhu cầu; đã có nhiều
điển hình tốt về phát triển kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn trong đồng bào các dân
tộc nhưng chậm được động viên nhân rộng. Tất cả những yếu tố nêu trên, làm cho
vùng sâu, vùng xa vốn đã khó khăn lặc hậu lại càng khó khăn. Muốn thay đổi nhanh
chóng thực trạng đời sống, dân tộc khu vực III, vấn đề có tính chất quyết định chính là
tăng cường mạnh mẽ sự đầu tư, đổi mới chính sách và giải pháp chỉ đạo triển khai phù
hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, từng dân tộc [27].
Bước sang thế kỉ XXI, xuất hiện những cơng trình mang tính chất tổng quan,
đánh giá về q trình phát triển của cộng đồng các dân tộc thiểu số trên nước ta, và
cũng đã đề cập tới vấn đề thực thi và tính hiệu quả của các chính sách nhà nước áp
dụng đối với khu vực miền núi và các dân tộc thiểu số sinh sống tại đó, tiêu biểu
như, Lê Trọng Cúc - Chu Hữu Quý - chủ biên (2002), “Phát triển bền vững miền
núi Việt Nam:10 năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra”, do Nhà xuất bản Nông

nghiệp ấn hành [4].
Tác giả Hà Quế Lâm (2003) với “Xố đói giảm nghèo ở vùng DTTS nước ta
hiện nay - thực trạng và giải pháp”, đã nghiên cứu vấn đề cơ bản về xố đói, giảm
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và vùng DTTS. Tác giả đề cập khá rõ những
giải pháp nhằm đẩy nhanh q trình xố đói, giảm nghèo ở vùng DTTS [13].
Hồng Hữu Bình (2004), Chủ nhiệm đề tài NCKH, “Vấn đề bảo vệ môi trường
trong phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi” đã nghiên cứu tồn diện về
vấn đề mơi trường, làm rõ thực trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường ở vùng
đồng bào DTTS, những vấn đề đặt ra và giải pháp bảo vệ mơi trường trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS [2].

12


Đối với vùng miền núi phía Bắc, nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung vào
các vấn đề giảm nghèo, chính sách phát triển, quan hệ dân tộc qua biên giới Việt
- Trung, phát triển nguồn nhân lực…Có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu như:
Phạm Văn Dương (2003), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu bài học kinh
nghiệm về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”; Lị Giàng Páo
(2008), “Nghiên cứu một số điển hình tiên tiến DTTS thực hiện tốt chính sách
dân tộcvùng miền núi phía Bắc”… Nghiên cứu của Phùng Đức Tùng và cộng sự
với nhan đề “Các DTTS đói nghèo nhất có được hưởng lợi từ một chương trình
xóa đói giảm nghèo quy mô lớn không? Kết quả minh chứng từ Việt Nam” đã
cung cấp kết quả thực nghiệm về tác động của chương trình 135 từ năm 2006
đến 2010 trên các hộ gia đình trong vùng dự án.
“Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra” (Lê Xn
Đình, 2008) đăng trên trang Tạp trí cộng sản, tác giả đã chỉ rõ trước trước xu thế
quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó
khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật
sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển. Đánh giá Mốc quan trọng của sự thay đổi đó

là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-01-1981 của Ban Bí thư về cải tiến cơng tác
khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác
xã. Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05-4-1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản
lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh
tế tự chủ trong nông nghiệp. Chỉ ra những động thái tích cực rất đáng được lưu ý
của kinh tế hộ nông dân là sự xuất hiện ngày càng nhiều các hộ bứt phá khỏi tình
trạng tự cung, tự cấp vươn lên sản xuất hàng hóa, trong đó phương thức trang trại
gia đình phát triển mạnh và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong sản xuất nơng,
lâm nghiệp và thủy sản. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra những khó khăn và thách
thức lớn đối với nơng dân nước ta nói chung và kinh tế hộ nói riêng trong tiến trình
hội nhập ngày một sâu vào kinh tế thế giới là chênh lệch lớn về năng suất lao động
giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; Hộ nông dân thường rất dễ bị tổn thương

13


trước sự chi phối khắc nghiệt của quy luật thị trường; Vốn tích lũy của các hộ gia
đình cũng có sự phân biệt khá rõ giữa các loại hình sản xuất [6].
“Nghiên cứu sự phát triển kinh tế của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam”
(Baulch và cộng sự, 2009) sử dụng số liệu điều tra mức sống hộ gia đình tập trung
phân tích các nhóm dân tộc hưởng lợi nhiều nhất từ mức tăng trưởng kinh tế cao
của Việt Nam và giải thích tại sao chênh lệch trong mức sống giữa các nhóm dân
tộc ngày càng lớn [3]. Các dân tộc thiểu số được phân chia thành 7 nhóm, bao gồm:
(1) Kinh, (2) Hoa, (3) Khơ – me và Chăm, (4) Tày, Thái, Mường, Nùng, (5) các dân
tộc thiểu số vùng núi phía Bắc, (6) các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, và (7) các
nhóm khác. Kết quả phân tích cho thấy, các hộ gia đình người Kinh có mức sống
tăng rõ nét, trong khi đó, ưu thế trong mức sống của nhóm đồng bào người Hoa
dường như giảm dần. Mức sống của đồng bào Khơ-me và Chăm so với trước đây có
mức tăng khơng đáng kể. Chênh lệch về phúc lợi hộ gia đình giữa các nhóm dân tộc
thiểu số cịn khá lớn. Chênh lệch về chi tiêu giữa người Kinh - Hoa và các nhóm

khác có xu hướng tăng theo thời gian. Ngun nhân chính dẫn tới tình trạng này là
do nguồn lực của hộ gia đình, hiệu quả thu nhập từ các nguồn lực, sự thay đổi
không gian. Gần một nửa chênh lệch về chi tiêu là do nguồn lực hạn chế của đồng
bào dân tộc thiểu số và do họ dinh sống ở vùng núi xa xơi. Nghiên cứu cũng rà sốt
các chính sách hỗ trợ của chính phủ cho các đồng bào dân tộc thiểu số. Hầu hết các
chính sách và chương trình đều tập trung cải thiện nguồn lực của các hộ gia đình
dân tộc thiểu số và các xã nơi họ sinh sống. Rất ít chính sách và chương trình hướng
vào giải quyết vấn đề hiệu quả thu nhập thấp từ các nhóm nguồn lực của các nhóm dân
tộc thiểu số. Nghiên cứu cũng đề xuất một số chính sách giúp tăng hiệu quả thu nhập từ
các nguồn lực của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm: Mở rộng các chương trình
khuyến nơng, dịch vụ thì trường tập trung vào khuyến khích mở rộng và nâng cao hiệu
quả canh tác tại các vùng trung du và miền núi; Nâng cao chất lương giáo dục dành cho
con em đồng bào dân tộc thiểu số; Cải thiện khả năng tiếp cận đối với việc làm có thu
nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số; Bồi dưỡng khả năng sử dụng tiếng Việt, đặc biệt là
cho các nhóm dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên.

14


Cùng chủ đề, “Báo cáo tổng hợp về sự phát triển kinh tế của các dân tộc thiểu
số ở Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Phát triển và Khoa Kinh tế học, Trường Đại
học Sussex kết hợp với Trung tâm phân tích và Dự báo, Viện khoa học xã hội Việt
Nam thực hiện từ tháng 12/2006 đến tháng 2/2008 đã tìm hiểu ngun nhân tại sao
nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số chưa tận dụng được đầy đủ những lợi ích do sự
tăng trưởng kinh tế cao gần đây của Việt Nam tạo ra, cho dù có hàng loạt chương
trình của chính phủ được thiết kế và thực hiện để hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu
số [16]. Cụ thể, trên cơ sở sử dụng số liệu điều tra mức sống hộ gia đình, nghiên
cứu tập trung phân tích các nhóm dân tộc nào hưởng lợi nhiều nhất từ mức tăng
trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam và tại sao chênh lệch trong mức sống giữa các
nhóm dân tộc càng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng trình bày quy mơ và

phân tích sự chênh lệch chi tiêu của các dân tộc thiểu số thông qua các yếu tố khác
biệt về nhân khẩu, trình độ học vấn, địa bàn sinh sống giữa các dân tộc khác nhau.
Nguyễn Ngọc Sơn (2012) luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Quy Nhơn” đã phân tích thực trạng quản lý kinh tế
hộ trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra nguyên nhân, hạn chế từ đó đề
xuất những giải pháp phát triển kinh tế hộ tốt hơn trong thời gian tới [22]. Tác giả
chỉ ra nguồn lực của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là trình độ chun mơn của chủ
hộ, người lao động còn thấp, lao động chủ yếu chưa qua đào tạo; hoạt động liên kết
yếu, một số hiệp hội ngành hàng được thành lập nhưng hoạt động động cầm chừng,
kém hiệu quả. Thực trạng về vốn, chính sách khuyến khích hỗ trợ về vốn của thành
phố chưa rõ ràng chủ yếu sử dụng vốn tự có, thiếu vốn khó tiếp cận với nguồn vốn
vay từ các tổ chức tín dụng; trang thiết bị sản xuất lạc hậu, trình độ sử dụng công
nghệ kém. Thực trạng phát triển về cơ cấu ngành có sự chuyển dịch dần sang hướng
cơng nghiệp, dịch vụ, thương mại nhưng khơng ổn định…
Trên tạp trí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh tập 29
(số 3, 2013), tác giả Mai Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền đã có bài viết Phát
triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam [9]. Tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá
những thành tựu cơ bản về phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay sau 25 năm được

15


thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, trong đó nhấn mạnh một số thành tựu đạt được
như: số lượng hộ gia đình kinh doanh cá thể khu vực nông thôn tăng đặc biệt là ở
giai đoạn 2006 -2011; cơ cấu hộ đã có sự chuyển dịch từ nơng - lâm - ngư nghiệp
sang hướng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; lĩnh vực hoạt động hộ nông ngiệp
ngày càng đa dạng; vốn tích lũy bình qn/ hộ ngày càng tăng; tính chất và quy mơ
của nền sản xuất hàng hóa lớn ngày càng thể hiện rõ nét trong khu vực kinh tế hộ;
ngày càng xuất hiện nhiều hộ sản xuất kinh doanh giỏi… bên cạnh đó tác giả cũng
chỉ ra những mặt còn hạn chế, bất cập trong phát triển kinh tế hộ gia đình: quy mơ

sản xuất nhìn chung cịn manh mún, nhỏ lẻ; cơ cấu ngành nghề còn lạc hậu; thị
trường tiêu thụ sản phẩm còn hẹp và bị động. Nguyên nhân những hạn chế trên là
do lao động trong hộ có độ tuổi cao, trình độ tay nghề thấp; kiến thức, năng lực tiếp
cận thị trường của chủ hộ thấp; sản xuất kinh doanh hộ còn phụ thuộc vào việc khai
thác tự nhiên là nhiều. Trên những nguyên nhân, hạn chế trên nhóm tác giả cũng đã
đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển theo hướng bền
vững như: liên doanh, liên kết giữa các hộ và doanh nghiệp trong sản xuất; đào tạo
nghề cho nông dân; chuyển đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng hiệu quả và bền vững.
Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển (DERG) của Khoa Kinh tế, Đại học Tổng
hợp Copenhagen với nghiên cứu “Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Bằng
chứng thu thập từ cuộc điều tra từ cuộc điều tra hộ gia đình nơng thơn năm 2006
tại 12 tỉnh”, nghiên cứu khảo sát những người trả lời từ khắp nơi trên cả nước trong
đó một số lượng đáng kể các hộ gia đình ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên nghèo [17]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tồn tại một khoảng cách lớn về
những thành quả của phát triển và tiếp cận nguồn lực giữa các vùng núi cao và vùng
đồng bằng, vừa với nhóm dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại trong
năm 2016. Hơn thế khoảng cách về phúc lợi giữa các hộ giàu nhất và hộ nghèo nhất
vẫn còn rất lớn, nghiên cứu cũng tập trung vào những hoạt động tạo thu nhập và
mức sống ở các vùng nông thôn, quan hệ đất đai, thị trường tín dụng, vốn xã hội và
thích ứng rủi do đồng thời xem xét các vấn đề về lao động và di cư, thông tin và
niềm tin và các rào cản đối với việc mở rộng hoạt động kinh doanh cá thể của hộ

16


nhằm hiểu rõ hơn về những thay đổi của khu vực nông thôn, nơi mà di cư và hoạt
động kinh doanh cá thể phi nông nghiệp của hộ đang ngày càng có vai trị quan
trọng. Dù cho những thay đổi này là những là những phần tự nhiên của quá trình
phát triển kinh tế, những người dân và các nhà hoạch định chính sách cần phải giải
quyết chúng để tối thiểu hóa những bất bình đẳng kinh tế và các vấn đề xã hội.

Báo cáo Dân tộc và phát triển ở Việt Nam của Ngân hàng thế giới (2009) đã
khái quát tình hình kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số cũng như lý giải
những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số [18]. Các
cộng đồng dân tộc đã có sự thay đổi đáng kể sau 20 năm thực hiện quá trình “Đổi
mới” đặc biệt trong phát triển nơng nghiệp, thay đổi quyền sử dụng đất. Tuy nhiên,
báo cáo cũng chỉ rõ người Kinh được lợi hơn trong quá trình “đổi mới” trong khi tỷ
lệ nghèo đói ở các dân tộc ngày càng lớn. Báo cáo tổng hợp 6 nguyên nhân chính lý
giải vì sao cộng đồng người dân tộc thiểu số ln nghèo đói. Đó là do trình độ giáo
dục thấp, kém năng động, tiếp cận tài chính hạn chế, đất sản xuất kém hiệu quả, tiếp
cận thị trường thấp hơn, có lối suy nghĩ rập khn và các rào cản văn hóa.
Bài viết về “Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng nơng thơn
mới ở Đồng bằng sông Hồng hiện nay” (Ths Đỗ Anh Quân, 2013), Bài đăng trên
Tạp chí Lý luận chính trị số 6-2013 đã nêu lên một số kết quả bước đầu trong xây
dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế hộ gia đình ở Đồng bằng sơng Hồng như:
Cơ cấu nghề nghiệp của chủ hộ khá đa dạng, số chủ hộ gia đình ở vùng nơng thơn
đồng bằng sơng Hồng cịn giữ nghề sản xuất nơng nghiệp là dưới 50%, nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng độ tuổi của chủ hộ càng cao thì cơ cấu kinh tế hộ theo hướng nơng
nghiệp càng cao và ngược lại nhóm chủ hộ có độ tuổi trẻ hơn, có trình độ học vấn
cao hơn có xu hướng chuyển sang các nghề phi nơng nghiệp ngày càng mạnh mẽ;
thu nhập của hộ gia đình có sự chênh lệch lớn đối với các hoạt động tạo ra năng suất
thu nhập như công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp… một vấn đề tác giả nhấn mạnh
để phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng nông thôn mới các địa
phương cần quan tâm đáp ứng nhu cầu tín dụng cho hộ dân. Bên cạnh đó tác giả
cũng đưa nhiều kiến nghị nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình ở đồng bằng sơng

17


Hồng. Mặc dù kinh tế hộ gia đình ở vùng đồng bằng sơng Hồng đang có điều kiện
phát triển so với các vùng miền khác do những điều kiện thuận lợi về đặc trưng

nhân khẩu -xã hội và thực hiện chính sách kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn chưa thể
xác lập được các mơ hình để phát triển đại trà trong các cộng đồng. Để kinh tế hộ
gia đình phát triển trong điều kiện mới một cách bền vững, rất cần có sự tham gia phối
hợp đồng bộ giữa các yếu tố: hiệp hội, tổ chức, hợp tác xã, áp dụng khoa học - công
nghệ, thị trường, vốn, đất đai, ngành nghề truyền thống, sức lao động, giao thông, quy
hoạch và thực hiện các khu tiểu thủ công nghiệp, trang trại, dịch vụ... tập trung ở các
địa phương, nhằm hướng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình một cách đồng bộ [21].
Bài viết “Xu hướng biến đổi chức năng kinh tế hộ gia đình nơng thơn Việt
Nam” đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 8-2014 của (Đặng Ánh Tuyết, 2014)
[26]. Tác giả đã nêu lên 2 nhóm vấn vấn đề: Thứ nhất: biến đổi về chức năng kinh
tế hộ gia đình trong đó nhấn mạnh biến đổi chức năng kinh tế hộ gia đình là quá
trình chuyển đổi từ đơn vị sản xuất sang đơn vị tiêu dùng. Các hộ gia đình ở nơng
thơn hiện nay dường như khơng cịn là đơn vị kinh tế tự sản xuất, tự tiêu thụ mà đã
bắt đầu cung ứng ra thị trường. Hiện nay, gia đình vẫn tồn tại với tư cách là một đơn
vị kinh tế, song các thành viên trong gia đình theo đuổi các mục đích khác nhau
cùng với các hoạt động kinh tế khác nhau; trong đó, mỗi thành viên có một “tài
khoản” riêng mà không cùng sản xuất và chung một “nguồn ngân sách” như trong
gia đình truyền thống. Thứ hai: Biến đổi cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình, tác giả
đã chỉ ra một số những biến đổi như: Cơ cấu nghề nghiệp hộ gia đình theo độ tuổi
của chủ hộ; Cơ cấu nghề nghiệp hộ gia đình theo trình độ học vấn của chủ hộ; Quan
hệ cơ cấu nghề của hộ gia đình và quy mơ diện tích đất sản xuất trong đó chỉ rõ các
yếu tố ảnh hưởng mạnh tới quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của các cá nhân đó là
yếu tố thế hệ và trình độ học vấn. Những người lao động ở độ tuổi càng trẻ thì xác
suất làm nơng dân càng thấp và những người lao động có trình độ học vấn càng cao
thì xác suất làm nông dân càng thấp hơn. Những lao động ở nông thôn thuộc các thế
hệ trẻ (dưới 40 tuổi) và có trình độ học vấn lớp 10 trở lên có xu hướng thốt ly hộ
gia đình nơng nghiệp và làm các nghề phi nông nghiệp ngày càng tăng. Quá trình

18



này làm giảm tỷ trọng các hộ nông nghiệp, và từ đó làm giảm tỷ trọng các hộ cịn
duy trì chức năng kinh tế của hộ gia đình nói chung.
Trong bài viết “Phát triển kinh tế hộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai” của Nguyễn
Thành Luân (2018) có đề cập tới nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong đó có đất đai, lao động và vốn sản xuất. Có
thể thấy rằng, có một sự phân hóa về thực trạng các yếu tố kể trên đối với mỗi
huyện, thị trong tỉnh. Về đất đai, đối với các huyện, thị có mật độ dân số cao, cơ cấu
ngành nghề theo hướng tiểu thủ công nghiệp như thành phố Lào Cai và huyện Bảo
Thắng có mức độ tích tụ ruộng đất khá thấp so với các huyện có mật độ dân cư thưa
thớt, kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp. Tương tự, đối với việc áp
dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất cũng chỉ tập trung tại các huyện thị như
thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng [14].
Về lao động, tỷ lệ lực lượng lao động trong mỗi hộ gia đình trên tổng số các
thành viên có tác động tích cực đến thu nhập của hộ. Trong khi các hộ gia đình tại
huyện Bắc Hà thường có nhiều lao động chính (từ 2 đến 4 người) trên một hộ thì tại
các huyện thị trong tỉnh, các hộ thường có 2 lao động chính trên một hộ, Bên cạnh
đó, do ít áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất, đa phần năng suất lao động
của các hộ gia đình bị phụ thuộc vào thời tiết (chiếm 59

số hộ được điều tra).

Trình độ học vấn cũng là rào cản trong nâng cao năng suất lao động của các hộ gia
đình trong tỉnh hiện nay, với đại đa số các chủ hộ có trình độ học vấn hết lớp 9.
Nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình trong tỉnh khá cao, với mức vay trung bình
trong khoảng 50-200 triệu đồng. Trong khi đó, khả năng tích lũy vốn cho sản xuất kinh
doanh cũng ở mức thấp, trung bình trong khoảng 20-50 triệu đồng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã trình bày ở trên đã tập trung trình
bày khá cụ thể, chi tiết những vấn đề về phát triển kinh tế nói chung cũng như tình
hình kinh tế của đồng bào DTTS nói riêng trên nhiều phương diện khác nhau. Các

tác giả cũng chỉ ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế mà cộng đồng người
dân tộc thiểu số đang gặp phải trong q trình phát triển kinh tế, từ đó đề xuất
những giải pháp góp phần phát triển kinh tế tại các vùng đồng bào DTTS. Đây là

19


những nội dung khoa học mà tác giả sẽ kế thừa trong q trình triển khai đề tài.
Ngồi ra trong đề tài của mình tơi sẽ tập trung khai thác chi tiết về thực trạng kinh
tế của các hộ gia đình tại 2 địa bàn xã Phú Thịnh, xã Phúc Thịnh tỉnh Tuyên Quang
nhằm tìm hiểu cụ thể tình hình sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình DTTS tại
địa bàn nghiên cứu. Thông qua bức tranh hiện tại của kinh tế hộ tại địa bàn nghiên
cứu, luận văn có thể đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm phát triển mơ hình kinh tế
hộ gia đình DTTS một cách ổn định và bền vững hơn.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS, một số yếu tố tác
động đến hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS tỉnh Tuyên Quang tại hai xã: Phú
Thịnh (huyện Yên Sơn), Phúc Thịnh (huyện Chiêm Hóa), từ đó đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh sự phát triển hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS tại
tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận bằng cách thao tác hóa các khái niệm: Hoạt động
kinh tế, hộ gia đình, kinh tế hộ, dân tộc thiểu số.
Làm rõ thực trạng hoạt động kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số tại hai xã:
Phú Thịnh (huyện Yên Sơn), Phúc Thịnh (huyện Chiêm Hóa). Qua đó nhằm tìm
hiểu các ngun nhân, yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế hộ gia đình DTTS
tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa về phát triển hoạt động kinh tế
hộ gia đình DTTS tại tỉnh Tuyên Quang trong những năm tới.

5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số tại xã Phú Thịnh (huyện Yên
Sơn), xã Phúc Thịnh (huyện Chiêm Hóa) hiện nay.

20


×