Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống ngô lai trong điều kiện vụ xuân năm 2012 2013 tại huyện đồng văn tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 130 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––

NGUYỄN THÀNH HƢNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN
VỤ XUÂN NĂM 2012 - 2013 TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ SỸ LỢI

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này hồn tồn trung thực và chƣa cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào.


Các thơng tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Nguyễn Thành Hƣng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp đến khi hồn thành luận văn
Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm và
hƣớng dẫn tận tình về phƣơng pháp nghiêm cứu thí nghiệm cũng nhƣ hoàn
thành luận văn của thầy giáo TS. Lê Sỹ Lợi; sự hợp tác rất nhiệt tình và có
trách nhiệm của cán bộ, cơng chức trạm khuyến nơng, phịng nơng nghiệp
huyện Đồng Văn và bà con nơng dân tại thị trấn Đồng Văn, huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
Để luận văn này đƣợc hồn thành, tơi xin trân trọng cám ơn: Tiến Sĩ Lê
Sỹ Lợi, Trƣởng phòng ĐT-KH, Viện khoa học sự sống trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, thầy đã quan tâm theo dõi và chỉ bảo giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cám ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Nơng học, Phịng
quản lý đào tạo sau Đại học trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn cán bộ, công chức trạm khuyến nông, phịng
Nơng nghiệp huyện Đồng Văn và bà con nơng dân thị trấn Đồng Văn, huyện

Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện và
đánh giá thí nghiệm các giống ngơ lai và đánh giá hiệu quả mơ hình trình diễn
giống ngơ mới có triển vọng.
Cuối cùng, xin chân thành cám ơn tới Huyện ủy, UBND huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những ngƣời luôn quan
tâm, sát cánh bên tơi trong suốt q trình học tập và nghiêm cứu vừa qua.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Hƣng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC CÁC BẢNG


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

viii

MỞ ĐẦU

1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

4

2.1. Mục đích

4

2.2. Yêu cầu

4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5


1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

5

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU NGƠ TRÊN THẾ
GIỚI

6

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngơ trên thế giới

6

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới

9

1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU NGƠ Ở VIỆT NAM

11

1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam

11

1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngơ ở Việt Nam

13


1.3.3.Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh Hà Giang

17

1.4. CÁC LOẠI GIỐNG NGƠ

20

1.4.1. Giống ngơ thụ phấn tự do

20

1.4.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid)

20

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

22

2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

22

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu


22

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

23

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv

2.3. QUY TRÌNH TRỒNG TRỌT ÁP DỤNG TRONG THÍ NGHIỆM

23

2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

24

2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.5.1. Thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của
các giống ngơ lai

24

2.5.2. Mơ hình trình diễn giống ngơ lai ƣu tú


29

2.6. THU THẬP SỐ LIỆU

30

2.7. XỬ LÝ SỐ LIỆU

30

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

31

3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của các giống
ngơ thí nghiệm tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

31

3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các giống ngơ thí
nghiệm

31

3.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống thí nghiệm

32

3.1.3: Khả năng tích lũy chất khơ của các giống ngơ thí nghiệm


41

3.1.4. Khả năng chống chịu của các giống thí nghiệm

43

3.1.5. Đánh giá trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp

48

3.1.6: Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp:

49

3.1.7. Hình thái bắp của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xuân năm
2012-2013

52

3.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí
nghiệm.

54

3.2. Xây dựng mơ hình trình diễn giống ngơ lai ƣu tú

60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


64

1. Kết luận

64

2. Kiến nghị

64

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMBIONET: Mạng lƣới công nghệ sinh học cây Ngô Châu Á
CIMMYT

: Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì quốc tế

CT

: Cơng thức

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá


ĐK

: Đƣờng kính

FAO

: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

H/B

: Hạt /bắp

H/H

: Hạt/hàng

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lƣơng thực thế giới

K/C TP-PR : Khoảng cách tung phấn, phun râu
KL

: Khối lƣợng

KNTLVCK : Khả năng tích lũy vật chất khơ
LAI

: Chỉ số diện tích lá


NL

: Nhắc lại

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

QCVN 01-56-2011 : Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng của giống ngô
TPTD

: Thụ phấn tự do

TT

: Trạng thái

TLCB/CC

: Tỷ lệ cao bắp/cao cây

TMANET

: Mạng lƣới khảo nghiệm Ngô vùng Châu Á


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản suất ngơ của một số khu vực trên thế giới giai đoạn
2010 – 2012 ........................................... 6Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2012
................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô Thế giới đến năm 2020 Error! Bookmark not
defined.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2012 Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.5: Sản xuất ngô của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2005 - 2012 .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngơ của huyện Đồng Văn 2005-2011 ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các giống ngơ lai thí
nghiệm vụ Xn tại huyện Đồng văn, tỉnh Hà Giang.. Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.2: Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của các giống ngơ thí nghiệm
Vụ Xn 2012 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của các giống ngơ thí nghiệm
Vụ Xuân 2013 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Động thái ra lá của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn năm 2012
................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Động thái ra lá của các các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn 2013

............................................................. 39Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xuân
tại Đồng Văn – Hà Giang ........................ Error! Bookmark not defined.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

Bảng 3.7: Khối lƣợng chất khô của các giống ngô thí nghiệm................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Tỉ lệ sâu bệnh hại của các giống ngơ thí nghiệm Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.9: Khả năng chống đổ của các giống ngơ thí nghiệm ................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngơ
thí nghiệm................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngơ lai vụ Xn
tại Đồng Văn – Hà Giang ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu hình thái bắp của các giống ngơ thí nghiệm. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.13: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngơ thí nghiệm vụ
xuân năm 2012 ........................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.14: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân năm 2013 ....................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.15: Năng suất thực thu của các giống ngô lai tham gia thí nghiệm
................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16: Giống, địa điểm và quy mơ trình diễn ......... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.17: Đánh giá của nông dân đối với giống ngơ lai có triển vọng

............................................................. 62Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.18: Sơ bộ hạch tốn kinh tế mơ hình trình diễn Error! Bookmark not
defined.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ khối lƣợng chất khơ của các giống ngơ Error! Bookmark
not defined.
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất thực thu các giống ngơ thí nghiệm ................... 59.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ngơ (Zea mays L.) là một trong ba cây lƣơng thực quan trọng nhất
trên tồn thế giới. Với những đặc điểm nơng sinh học quý nhƣ: Tính thích
ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại, tiềm năng
năng suất cao nên cây ngơ đã nhanh chóng đƣợc gieo trồng rộng rãi, phố biến
trên các vùng lãnh thổ.
Cây ngơ có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong giai đoạn 1995-1997 sản lƣợng ngô làm

lƣơng thực chiếm 17%, thức ăn cho chăn nuôi chiếm 66%, nguyên liệu cho
công nghiệp chiếm 5% và xuất khẩu chiếm > 10% (Ngô Hữu Tình, 2003)[10].
Ngơ cung cấp lƣơng thực cho 1/3 dân số thế giới, các nƣớc nhƣ: Ấn Độ,
Philippin, Mêxico và một số nƣớc ở Châu Phi đã dùng ngô làm lƣơng thực
chính, có tới 90% sản lƣợng ngơ của Ấn Độ, 66% của Philippin dùng làm
lƣơng thực cho con ngƣời (Dƣơng Văn Sơn và cs, 1997)[8].
Ở nƣớc ta nhân dân nhiều vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên đã
dùng ngô làm lƣơng thực chính, từ ngơ có thể chế biến thành bột ngơ, bánh
ngơ, xơi ngơ, mèn mén (một món ăn phổ biến của đồng bào Mơng)... Ngồi
việc cung cấp lƣơng thực ni sống con ngƣời cây ngơ cịn là nguồn thức ăn
chủ lực cho chăn nuôi, gần 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc
là ngô (Ngơ Hữu Tình, 2003)[10]. Ngơ cũng là nguồn ngun liệu để sản xuất
tinh bột, cồn, bánh kẹo… Ngƣời ta đã sản xuất khoảng 670 mặt hàng từ ngô
để phục vụ các ngành kinh tế khác nhau.
Năm 1980, diện tích trồng ngô chỉ khoảng 121,6 triệu ha với tổng sản
lƣợng là 376,9 triệu tấn nhƣng đến năm 2010, diện tích ngơ tăng lên đáng kể
đạt 161,8 triệu ha, năng suất 51,6 tạ/ha và sản lƣợng đạt 844,4 triệu tấn. Đến
năm 2012, diện tích ngơ đã tăng lên 176,9 triệu ha, tuy nhiên năng suất có
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2

phần giảm đôi chút (FAOSTAT, 2012)[21]. Năng suất và chất lƣợng ngơ có
sự chuyển biến rõ rệt do ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh
tác, cơ giới hoá, bảo vệ thực vật…
Đầu thế kỷ XX, thế giới biết đến ngô lai bởi đây là một thành tựu cực
kỳ quan trọng trong nông nghiệp, nhờ ứng dụng thành công ƣu thế lai mà các
giống ngô lai lần lƣợt đƣợc ra đời, tạo ra bƣớc nhảy vọt về năng suất và sản

lƣợng, góp phần cung cấp lƣơng thực cho nhân loại trên tồn cầu.
Ở Việt Nam ngơ là cây trồng mới đƣợc nhập nội khoảng trên 300 năm
nhƣng diện tích trồng ngơ đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2012 diện tích ngơ
của cả nƣớc là 1.118,2 nghìn ha, trong đó diện tích ngơ lai đã chiếm khoảng
95,5%. Sản lƣợng ngô năm 2012 đạt 4.803.200 tấn, năng suất 42,9 tạ/ha
(FAOSTAT, 2013)[21]. So với năm 1990 khi chƣa trồng ngô lai thì sản lƣợng
tăng gấp 7 lần, năng suất hơn 2,8 lần. Mặc dù vậy năng suất ngô nƣớc ta vẫn
còn thấp, năm 2012 mới chỉ bằng 86,8% năng suất ngơ bình qn trên thế
giới.
Một trong những ngun nhân dẫn đến năng suất ngơ nƣớc ta cịn thấp
là do ngơ đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi diện tích ngơ tƣơng đối lớn
chiếm khoảng 34,8% diện tích ngơ của cả nƣớc, nhƣng lại gặp điều kiện bất
thuận của yếu tố ngoại cảnh nhƣ khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, rét
kéo dài, khơng có hệ thống thuỷ lợi, cịn sử dụng các giống cũ, lẫn tạp, thối
hố… Vì vậy, để sản xuất ngơ của Việt Nam theo kịp các nƣớc trong khu vực
và đạt năng suất trung bình của thế giới cần phải thay đổi cơ cấu giống và
tăng cƣờng đầu tƣ thâm canh.
Hà Giang là một trong những tỉnh thuộc niền núi phía Đơng bắc của
nƣớc ta có diện tích tự nhiên là 6.719,56 km2, chủ yếu là núi cao, có độ dốc
lớn, chia cắt mạnh, nhiều khe, vực. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 76,6 %,
đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ 12,4 %. Năm 2012, diện tích ngơ là 52,5
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3

nghìn ha, năng suất đạt 32,1 tạ/ha, sản lƣợng 168,7 nghìn tấn. Với diện tích
trồng ngơ lớn nhất vùng Đơng Bắc nhƣng năng suất ngô của tỉnh bằng 74,7%
so với trung bình cả nƣớc (Tổng cục Thống kê, 2013)[14]. Với điều kiện tự

nhiên nhƣ vậy, cây trồng cạn, đặc biệt là cây ngơ có vai trị quyết định đến đời
sống của đồng bào các dân tộc vùng cao. Vì vậy, cần phải đƣa ra giải pháp tối
ƣu cho việc nâng cao năng suất và sản lƣợng ngô ở tỉnh Hà Giang là sử dụng
các giống ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Để tìm ra
đƣợc những giống ngô ƣu việt nhất đƣa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá
trình nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ những giống không phù hợp, giúp cho quá
trình đánh giá và chọn tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng Văn là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Hà Giang, nằm trong
62 huyện nghèo nhất của cả nƣớc theo chƣơng trình 30a của Chính Phủ có
mặt bằng dân trí cịn thấp, có diện tích tự nhiên lớn nhƣng diện tích sản xuất
nơng nghiệp thấp, diện tích đất tự nhiên tồn huyện 45.908 ha, trong đó đất
nơng lâm nghiệp 21.950,17 ha trên tổng diện tích đất tự nhiên, đất dành cho
sản xuất nông nghiệp là 14.454,76 ha, trong đó diện tích trồng ngơ năm 2011
là 6.672 ha ngơ, lúa nƣớc 815 ha cịn lại là một số cây trồng khác.
Tuy nhiên cây ngô ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang vẫn chƣa phát
huy hết tiềm năng thế mạnh của nó, năng suất và sản lƣợng cịn ở mức thấp,
vì vậy cần phải có những lộ trình, giải pháp phù hợp hơn cho phát triển sản
xuất.
Xuất phát từ những cơ sở trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân năm 2012 - 2013 tại Huyện Đồng Văn – Tỉnh Hà
Giang".

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4

2. MỤC ĐÍCH, U CẦU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục đích
Xác định đƣợc giống có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích
nghi với điều kiện sinh thái tại Huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang làm cơ sở
chọn giống phù hợp với vùng núi Đông bắc Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các giống ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân năm 2012 - 2013 tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống thí
nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các giống ngơ lai thí
nghiệm (chống chịu sâu bệnh, chống đổ gãy…).
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô lai tham gia thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các giống. Chọn
đƣợc giống có triển vọng để khảo nghiệm sản xuất.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu để duy trì và phát triển sản
xuất. Giống có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản
lƣợng cây trồng. Muốn có những giống ngô mới năng suất, chất lƣợng cao,
khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên cứu lai tạo và

chọn lọc một cách kỹ lƣỡng, xác định vùng thích nghi của các giống mới
trƣớc khi đƣa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống mới cần đƣợc
khảo nghiệm trƣớc khi đƣa ra sản xuất, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng nhƣ khả năng sinh trƣởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác.
Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hƣớng hàng hố với sản
lƣợng cao, quy mơ lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp bằng các giống
ngô mới năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh miền núi sử
dụng giống có khả năng chịu hạn, chịu rét tốt, năng suất cao vừa phát huy
hiệu quả kinh tế của giống vừa góp phần xố đói giảm nghèo cho đồng bào
các dân tộc.
Trong quá trình so sánh giống sẽ loại đƣợc các giống có những yếu
điểm về các đặc tính nơng sinh học nhƣ: Thời gian sinh trƣởng quá dài, cây
quá cao, chống đổ kém và dễ nhiễm sâu bệnh … Chọn lựa theo kiểu hình sẽ
loại bỏ đƣợc những đặc tính khơng mong muốn, tuy nhiên để có kết quả tin
cậy phải thực hiện thí nghiệm ở nhiều thời vụ.
Các kết quả nghiên cứu về thời gian sinh trƣởng, đặc điểm hình thái,
khả năng chống chịu, năng suất .... của các giống thí nghiệm là cơ sở lựa chọn
giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU NGƠ TRÊN THẾ
GIỚI
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngơ trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất ngơ trên Thế giới

Sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay,
đặc biệt hơn 40 năm gần đây nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ƣu thế lai, kỹ
thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành khoa học khác nhƣ
công nghệ sinh học, cơng nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hố, cơng nghệ
tin học,…vào sản xuất.
Bảng 1.1: Tình hình sản suất ngô của một số khu vực trên thế giới
giai đoạn 2010 – 2012
Khu vực

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012
Châu Âu

14,1

16,6

18,3


60,6

66,3

51,4

85,6 110,2 94,1

Châu Á

53,7

56,2

57,4

45,8

48.1

50,1 246,2 270,3 287,9

Châu Mỹ

63,1

64,2

67,5


71,0

68,3

62,6 447,9 438,4 422,9

Châu Phi

30,8

34,6

33,5

20,8

18,9

20,7

Thế giới

161,8 171,7 176,9 52,2

51,5

49,4 844,6 884,6 874,3

64,2


65,7

69,4

Nguồn: FAOSTAT, 2013 [21]
Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên Thế giới, trải rộng hơn
90 vĩ tuyến: từ dƣới 400N (lục địa châu Úc, Nam châu Phi, Chi Lê,…) lên gần
đến 550B (bờ biển Ban Tích, trung lƣu sơng Vơnga,…), từ độ cao 1-2 mét đến
gần 4.000m so với mặt nƣớc biển (Nguyễn Đức Lƣơng và cs, 2000) [5].
Theo số liệu của CIMMYT (2002) [20] mức tăng trƣởng bình quân
hàng năm của cây ngơ trên tồn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là
2,4% và sản lƣợng là 3,1%.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7

Diện tích trồng ngơ giữa các Châu lục có sự chênh lệch khá lớn trong
đó Châu Mỹ có diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2012 đạt 67,5 triệu ha
chiếm khoảng 39,0% diện tích trồng ngơ tồn thế giới. Diện tích ngơ ở Châu
Á chiếm 32,2% diện tích trồng ngơ trên thế giới (năm 2012).
Châu Mỹ là khu vực dẫn đầu về năng suất và sản lƣợng ngơ trên tồn
thế giới, năm 2012 năng suất đạt 71,8 tạ/ha, sản lƣợng đạt 447,9 triệu tấn,
chiếm 53% tổng sản lƣợng ngơ tồn thế giới. Ở các nƣớc có nền kinh tế phát
triển, có điều kiện thâm canh và sử dụng giống có ƣu thế lai nên năng suất
cao, còn những nƣớc nghèo đang phát triển do điều kiện kinh tế cịn khó khăn
và đầu tƣ thấp, chủ yếu sử dụng giống thụ phấn tự do nên năng suất, sản
lƣợng thấp (FAOSTAT, 2013)[21].
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ của một số nƣớc trên thế giới năm 2012

Tên nƣớc

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn

Trung Quốc

32,9

95,9

331,2

Mỹ

32,5

54,6

177,5


Brazil

12,8

43,7

56,1

Israel

0,02

283,9

0,80

Hy Lạp

0,20

117,3

2,20

Nguồn: FAOSTAT, 2012 [21]
Khu vực có năng suất thấp nhất là châu Phi đạt 20,8 tạ/ha năm 2010 và
20,7 tạ/ha năm 2012. Sở dĩ năng suất ở Châu Phi thấp là do khu vực này có
điều kiện thời tiết bất thuận nhƣ: hạn hán, lũ lụt, trình độ khoa học kỹ thuật
thấp và điều kiện kinh tế hạn chế nên khơng có khả năng đầu tƣ thâm canh.
Mỹ và Trung Quốc là hai nƣớc có diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô

lớn nhất thế giới, năm 2012 đạt 32,9 và 32,5 triệu ha. Mặc dù diện tích trồng
ngơ của hai nƣớc tƣơng đƣơng nhau nhƣng năng suất ngô của Mỹ gần gấp đơi
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8

năng suất của Trung Quốc, năm 2012 năng suất ngô trung bình của Mỹ là
95,9 tạ/ha, chính vì vậy sản lƣợng ngô của Mỹ đạt 331,2 triệu tấn trong khi đó
sản lƣợng ngơ của Trung Quốc chỉ đạt 177,5 triệu tấn.
1.2.1.2. Tình hình sử dụng ngơ lai trên thế giới
Ngơ có vai trị rất lớn trong việc cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, thức
ăn chăn nuôi, nguyên liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn
lợi rất lớn cho các quốc gia. Với sức ép của việc gia tăng dân số (khoảng trên
7 tỉ ngƣời trên trái đất hiện nay) làm cho diện tích trồng trọt giảm vì vậy để
đảm bảo nhu cầu sử dụng ngơ của xã hội cần tăng năng suất cây trồng, ngô lai
đã đáp ứng đƣợc yêu cầu này. Do đó phát triển các giống ngơ lai mới có năng
suất, chất lƣợng cao và khả năng chống chịu tốt trong sản xuất là xu thế chung
và tất yếu của toàn thế giới trong thế kỷ 21.
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô Thế giới đến năm 2020
Năm 2007

Năm 2020

(triệu tấn)

(triệu tấn)

Thế giới


586

852

45

Các nƣớc đang phát triển

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36


Cận Sahara – Châu Phi

29

52

79

Mỹ Latinh

75

118

57

Tây và Bắc Phi

18

28

56

Vùng

% thay đổi

Nguồn: (IRRI, 2003)[22]

Theo dự báo của Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực Thế giới,
năm 2020 tổng nhu cầu ngô trên thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng
làm lƣơng thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu
cho công nghiệp. Ở các nƣớc phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lƣơng thực
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9

nhƣng ở các nƣớc đang phát triển tỉ lệ này là 22%. Năm 2020, nhu cầu ngô
thế giới tăng 45% so với nhu cầu năm 1997.
Nhu cầu ngô tăng cao ở các nƣớc đang phát triển (72%), do dân số tăng,
nhu cầu sử dụng các sản phẩm của chăn nuôi nhƣ: Thịt, cá, trứng, sữa tăng
mạnh, dẫn đến đòi hỏi lƣợng ngô rất lớn dùng cho chăn nuôi. Thách thức lớn
nhất là nhu cầu ngô tăng lại tập trung ở các nƣớc đang phát triển, chƣa đủ khả
năng cung ứng nhu cầu trong khi đó chỉ khoảng 10% sản lƣợng ngơ từ các
nƣớc cơng nghiệp có thể xuất sang các nƣớc đang phát triển (IRRI, 2003)[22].
Sản lƣợng ngô xuất khẩu đang có xu hƣớng giảm tại Mỹ, Brazin,
Achentina… Một số nƣớc nhƣ Trung Quốc khơng xuất khẩu ngơ vì trong
những năm gần đây khi thế giới cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì
ngơ đã và đang đƣợc chế biến ethanol thay thế một phần nhiên liệu xăng, dầu
chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc,… Năm 2002 – 2003 Mỹ đã dùng 25,2
triệu tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005 – 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự
kiến năm 2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Viện Nghiên cứu ngơ, 2008) [19].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Trong hai thế kỷ XVI và XVII, ngƣời Châu Âu đã tiếp thu cây ngô từ
ngƣời da đỏ nhƣng chƣa có cơ sở đi xa hơn so với những gì mà ngƣời da đỏ
làm đƣợc. Đối với cây ngơ những phát hiện khoa học quan trọng chủ yếu tập
trung vào thế kỷ XVIII.

Năm 1716, Cottin Matther là ngƣời đầu tiên nghiên cứu thí nghiệm về
giới tính của ngơ. Ơng đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngô tại
Massachusettes.
Tám năm sau Matther, Paul Dudly đã đƣa ra nhận xét về giới tính của
ngơ và cho rằng gió đã giúp ngơ thực hiện q trình thụ phấn. Năm 1876,
Charles Darwin tiến hành thí nghiệm với hàng loạt cá thể giao phối và tự thụ
phấn ở nhiều loài khác nhau nhƣ đậu đỗ, ngô, ông đã quan sát thấy sự hơn hẳn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10

của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy mầm
của hạt, số bắp trên cây và cả sức chống chịu với điều kiện bất thuận và năng
suất hạt.
Trong quá trình nghiên cứu về ngô, hiện tƣợng ƣu thế lai ở cây ngô
đƣợc các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Nhà nghiên cứu ngƣời Mỹ Bill
tiến hành nghiên cứu từ năm 1876, ơng đã thu đƣợc con lai có năng suất cao
hơn bố mẹ từ 10-15%. Năm 1909, Shull đã đƣa ra ý kiến sản xuất hạt giống
ngô lai F1 bằng lai đơn nhằm tạo ra sự đồng đều cao nhất, các dòng bố mẹ
càng thuần chủng, tạo ƣu thế lai càng mạnh. Đầu năm 1917, Jones đã đề xuất
sử dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm giá thành hạt giống, tạo điều kiện
cho cây ngô phát triển mạnh ở Mỹ và các nƣớc có kỹ thuật trồng ngơ tiên tiến.
Năm 1966, Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì Quốc tế
(CIMMYT) đƣợc thành lập tại Mêxico, nhiệm vụ của trung tâm này là nghiên
cứu đƣa ra giải pháp, tạo giống ngô thụ phấn tự do làm bƣớc chuyển tiếp giữa
ngô địa phƣơng và ngô lai. Trong 30 năm hoạt động Trung tâm đã đóng góp
đáng kể vào việc xây dựng, phát triển và cải thiện hoạt động vốn gen, quần
thể và giống ngô cho 80 quốc gia trên thế giới.

Hiện nay diện tích trồng ngơ lai trên thế giới ngày càng tăng, trong đó
các giống ngơ lai đơn đƣợc sử dụng có ƣu thế cao nhất, nhƣng giá thành của
hạt giống cao, điều này ít nhiều cũng ảnh hƣởng tới việc đẩy nhanh diện tích
trồng ngơ lai. Để khắc phục tình trạng này, các nhà chọn tạo giống ngô đã tiến
hành tạo ra các giống ngô lai ba, lai kép cho năng suất hạt giống cao, giá
thành hạ, ƣu thế lai cao.
Có thể nói ngơ lai là một trong những thành tựu khoa học nông nghiệp
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thế giới, nó đã làm thay đổi không những
bức tranh về ngô của quá khứ mà làm thay đổi cả quan niệm của các nhà
hoạch định chiến lƣợc, các nhà quản lý kinh tế và với từng ngƣời dân. Ngơ lai
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11

là “ một cuộc cách mạng xanh” của nửa thế kỷ 20, ngô lai đã tạo ra bƣớc nhảy
vọt về sản lƣợng lƣơng thực, sang thế kỷ 21 cây ngô sẽ là cây lƣơng thực đầy
triển vọng trong chiến lƣợc sản xuất lƣơng thực và thực phẩm.
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU NGƠ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nƣớc ta ngô là cây trồng nhập nội mới đƣợc đƣa vào Việt Nam
khoảng 300 năm nhƣng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng
quan trọng trong hệ thống cây lƣơng thực. Do có khả năng thích ứng rộng nên
diện tích ngơ đƣợc mở rộng nhanh chóng, cây ngơ đã khẳng định vị trí trong
sản xuất nơng nghiệp và trở thành là cây lƣơng thực quan trọng thứ hai sau
cây lúa nƣớc. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam đƣợc thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2012
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

1990

432,0

15,5

671,0

1994

534,6

21,4

1.143,9

2000

730,2


25,1

2.005,9

2005

1.052,6

36,0

3.787,1

2006

1.033,1

37,0

3.819,4

2007

1.096,1

39,6

4.250,9

2008


1125,9

40,2

4.531,2

2009

1086,8

40,1

4.431,8

2010

1126,3

40,8

4.606,8

2011

1121,2

43,1

4.835,7


2012

1118,2

42,9

4.803,2

Năm

Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2013 [21]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12

Những năm trƣớc đây do chƣa đƣợc chú trọng phát triển nên cây ngô
chƣa phát huy đƣợc tiềm năng của nó. Từ giữa những năm 1980, nhờ sự hợp
tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống
ngô cải tiến đã đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta, góp phần nâng năng suất lên
gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên, sản xuất ngô chủ yếu để
giải quyết lƣơng thực tại chỗ cho ngƣời dân Việt Nam. Ngơ ở nƣớc ta thực sự
có những bƣớc tiến nhảy vọt là từ đầu những năm 2007 đến nay, do khơng
ngừng mở rộng diện tích trồng giống ngô lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác, đầu tƣ thâm canh.
Trong giai đoạn 1990 – 2010 sản xuất ngô ở Việt Nam đã có chuyển
biến rõ rệt về diện tích, năng suất, sản lƣợng. Qua bảng 1.4 cho thấy năm
1990, diện tích trồng ngơ ở nƣớc ta là 432.000 ha với tỉ lệ giống lai chƣa đến

1% nhƣng đến nay diện tích ngơ đã đạt 1.126,3 nghìn ha trong đó diện tích
trồng ngơ lai đã chiếm khoảng 95%. Năng suất ngơ nƣớc ta tăng nhanh liên
tục với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng năng suất trung bình thế giới trong suốt
hơn 20 năm qua. Năm 1994, sản lƣợng ngô Việt Nam đạt 1,1 triệu tấn, đến
năm 2010 sản lƣợng đã đạt trên 4,6 triệu tấn. Năm 2004 năng suất ngô từ
34,62 tạ/ha đến năm 2011 đã đạt 43,1 tạ/ha. Do vậy sản lƣợng ngơ đã tăng từ
3.430,90 nghìn tấn (2004) lên 4835,7 nghìn tấn (năm 2011). Có thể nói tốc độ
phát triển ngô lai ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử phát triển ngô lai thế
giới. Đây là bƣớc tiến vƣợt bậc so với một số nƣớc trong vùng, kết quả này đã
đƣợc CIMMYT và nhiều nƣớc trên thế giới đánh giá cao. Hiện nay có nhiều
tỉnh có diện tích trồng ngơ lai đạt gần 100% nhƣ: Đồng Nai, An Giang, Trà
Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây (Hà Nội mở rộng ngày nay), Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc…
Tuy diện tích, năng suất và sản lƣợng ngơ của chúng ta tăng nhanh
nhƣng so với năng suất bình quân chung của thế giới năng suất ngô nƣớc ta
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13

cịn rất thấp, trong khi nhu cầu sử dụng ngơ của Việt Nam ngày càng lớn.
Điều này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên
cứu và chọn tạo giống là tạo ra các giống ngơ có năng suất cao, chống chịu tốt
đồng thời đáp ứng cả yêu cầu về chất lƣợng.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu về ngô chậm hơn nhiều nƣớc trên thế
giới vài thập kỷ. Tuy nhiên giai đoạn 1955-1970 các nhà khoa học cũng đã
bƣớc đầu điều tra về thành phần loài và giống địa phƣơng. Trên cơ sở đánh
giá các giống địa phƣơng, đã chọn ra những giống tốt và tiến hành chọn lọc

phục vụ cho sản xuất (Cao Đắc Điểm, 1988)[2].
Từ 1971 - 1986 các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu chƣơng trình
chọn tạo giống ngơ lai và đƣợc tập trung cao độ từ năm 1990 đến nay. Bƣớc
đầu thành công trong việc chọn tạo các giống lai không quy ƣớc nhƣ: LS-3,
LS-5, LS-6, LS-7, LS-8…, các giống này có năng suất 3-7 tấn/ha đã đƣợc mở
rộng nhanh chóng trên phạm vi tồn quốc. Tiếp đến là những thành công
trong công tác nghiên cứu giống lai quy ƣớc, trong một thời gian ngắn các
nhà nghiên cứu ngô Việt Nam đã tạo ra hàng loạt các giống tốt cho năng suất
cao từ 7 – 10 tấn/ha nhƣ: LVN-10, LVN-4, LVN-17, LVN-25, LVN-99,
LVN-9, LVN-145, LVN-8960, LVN-14, LVN-61,…Các giống này không
thua kém các giống ngô của các Công ty nƣớc ngồi về cả năng suất và chất
lƣợng, Theo ƣớc tính, giống ngô lai do Việt Nam lai tạo hiện nay chiếm
khoảng 60% thị phần giống của cả nƣớc.
Nhƣ vậy, chƣơng trình chọn tạo giống ngơ Việt Nam đã từng bƣớc phát
triển từ giống lai không quy ƣớc đến lai kép, lai ba, lai đơn cải tiến và lai đơn.
Những thành tích đó đã đƣa sản xuất ngơ Việt Nam đứng trong hàng ngũ các
nƣớc tiên tiến ở Châu Á. Một loạt các giống lai do Việt Nam chọn tạo đã
đƣợc trồng ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nƣớc. Cùng với việc mở rộng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14

diện tích đƣợc trồng bằng giống lai thì các biện pháp kỹ thuật canh tác nhƣ
thời vụ, mật độ, phân bón cũng đƣợc nghiên cứu và đƣợc và áp dụng rộng rãi
trong sản xuất. Đặc biệt, cơng trình nghiên cứu trồng ngơ trên nền đất ƣớt đã
làm tăng diện tích trồng ngô Việt Nam rất nhanh ở giai đoạn 1985 – 1990.
Công nghệ sinh học là một ngành khoa học mới đƣợc áp dụng ở Việt
Nam nhƣng cũng đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu. Kỹ thuật nuôi cấy

bao phấn ở Viện Nghiên cứu ngơ đã ngày càng hồn thiện và đã chọn ra hơn
10 dòng đơn bội kép, bƣớc đầu đánh giá là rất có triển vọng, đã sử dụng kỹ
thuật tạo dòng đơn bội kép. Đặc biệt từ năm 2002, Việt Nam đã tham gia vào
mạng lƣới công nghệ sinh học vùng ngô Châu Á nhằm đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học vào tạo giống với 3 nội dung chính là: (1) phân tích đa
dạng di truyền tập đồn ngun liệu, phân nhóm ƣu thế lai, (2) chuyển gen Opaque 2 quy định tính trạng ngơ chất lƣợng cao vào ngô thƣờng, (3) xây dựng
bản đồ gen chịu hạn. Bƣớc đầu chƣơng trình này hoạt động có kết quả khả
quan và đƣợc AMBIONET đánh giá cao, đã tiến hành phân tích đa dạng tập
đồn dịng của Viện ngô bằng kỹ thuật SSR.
Từ các giống ngô lai nhập nội có khả năng chịu hạn, bằng phƣơng pháp
tự phối, Ngơ Hữu Tình -2009[11], đã tạo đƣợc 8 dịng ngơ thuần và chọn
đƣợc 2 dịng T6 và T8 có khả năng kết hợp chung tốt là vật liệu tạo giống
LVN99 có khả năng chịu hạn phục vụ sản xuất cho các tỉnh miền núi phía
Bắc.
Cây ngơ ở Việt Nam thực sự phát triển từ năm 1995 đến nay. Các nhà
khoa học đã xây dựng quỹ gen ngô Việt Nam bằng cách thu thập các quần thể
địa phƣơng nhƣng quan tâm chủ yếu đến việc nhập các vật liệu ngô từ các
nƣớc, các cơ quan nghiên cứu quốc tế nhƣ CIMMYT dƣới dạng vốn gen,
quần thể và giống lai.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15

Sự phát triển ngô lai ở Việt Nam đã đƣợc CIMMYT và FAO cũng nhƣ
các nƣớc trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nƣớc trong
khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngơ lai và đang ở giai đoạn đầu đi
vào công nghệ cao (cơng nghệ gen, ni cấy bao phấn và nỗn) (Ngơ Hữu
Tình, 2003)[10].

Ngơ Minh Tâm đã khảo nghiệm các tổ hợp lai từ năm 2006-2009 đã chọn
đƣợc giống LVN146 làm phong phú bộ giống ngô lai Việt Nam. LVN146 chịu
thâm canh, chịu hạn khá, năng suất 60-110 tạ/ha, thích ứng rộng.
Quá trình nghiên cứu sản xuất ngơ Việt Nam là kết quả của sự định
hƣớng đúng đắn, sự chỉ đạo kiên quyết của lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thơn, Bộ Khoa học Cơng nghệ, đó là những kết quả của những
chính sách có tính chất địn bẩy của Nhà nƣớc, Trung ƣơng và địa phƣơng,
với sự phát huy nội lực, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại của Viện
nghiên cứu Ngô và một số Viện nghiên cứu khác phối hợp với Cục khuyến
nông, các Công ty giống cây trồng Trung ƣơng và các tỉnh, huyện trong việc
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
* Những tồn tại trong việc nghiên cứu giống ngô ở Việt Nam
Nguồn vật liệu tạo giống nghèo nàn, nguồn nhập nội chủ yếu ở các nƣớc
tiên tiến vùng ôn đới không phù hợp với điều kiện sinh thái Việt Nam nên không
ứng dụng đƣợc trực tiếp mà đòi hỏi thời gian dài và đầu tƣ lớn để chọn lọc.
Sản xuất ngô ở nƣớc ta vẫn mang tính manh mún, nhỏ lẻ và phân tán,
đặc biệt là vùng núi Đơng Bắc, vì vậy việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất
rất khó khăn.
Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác nhƣ khoảng cách, mật độ, phân bón,
thời vụ, phịng trừ sâu bệnh và cỏ dại, bảo quản sau thu hoạch chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức nhƣ với công tác chọn tạo giống, chƣa đáp ứng đƣợc địi
hởi của giống mới, vì vậy năng suất thực tế thấp hơn nhiều so với tiềm năng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

16

của giống. Theo Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia:
LVN14 là giống ngô lai đơn do TS Phan Xn Hào- Phó Viện trƣởng Viện

nghiên cứu Ngơ chọn tạo, đã đƣợc Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
cho phép sản xuất thử trên phạm vi cả nƣớc. LVN14 có TGST từ 110 - 115
ngày, ngắn hơn hoặc bằng C919, chiều cao cây từ 198 - 250cm tùy vụ, cao
hơn LVN4, tƣơng đƣơng C919 và thấp hơn CP888, chịu hạn tốt, chịu rét khá,
chống đổ tốt. LVN14 có chiều dài bắp khá, đƣờng kính bắp lớn, tỷ lệ hạt/bắp
khá cao, khối lƣợng 1.000 hạt cao (330 - 370g), màu hạt đẹp.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu chƣa đầy đủ về cách bảo quản chế biến ngô
sau thu hoạch trong điều kiện ở Việt Nam. Việc đƣa các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất gặp rất nhiều hạn chế do trình độ hiểu biết về khoa hoạc kỹ thuật của
nơng dân cịn thấp và khơng đồng đều giữa các vùng trồng ngô, mặt khác do
điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu vốn đầu sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao.
Sản xuất của các hộ nơng dân cịn manh múng, nhỏ lẻ, chƣa có quy hoạch
tổng thể về phát triển ngô, phần lớn trông ngô ở vùng núi phía Bắc.
* Định hƣớng và giải pháp phát triển nghiên cứu và sản xuất ngô
Tập trung nghiên cứu, phát triển các giống ngô lai mới theo hƣớng năng
suất cao, chất lƣợng tốt, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khơ hạn, đặc
biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc góp phần đƣa diện tích ngơ của cả nƣớc đến
năm 2020 đạt 1,4 - 1,5 triệu ha với năng suất bình quân 5,5 - 6,0 tấn/ha, sản
lƣợng 8 - 9 triệu tấn nhằm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và tham gia xuất khẩu.
Mở rộng mạng lƣới thử nghiệm giống ở nhiều nơi điều kiện sinh thái
khác nhau nhằm xác định đúng và phát triển nhanh những giống mới phù hợp.
Cập nhật thông tin, trao đổi vật liệu, tài liệu và kinh nghiệm thông qua
hợp tác với các tổ chức trong nƣớc và quốc tế nhƣ: Trung tâm cải tạo ngô và
lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), mạng lƣới khảo nghiệm ngô vùng Châu Á
(TAMNET), tổ chức Nông Lƣơng thế giới (FAO), mạng lƣới cơng nghệ sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


×