Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Xác định đồng thời acetaminophen loratadin và dex tromethorphan hydrobromit trong thuốc viên nén hapacol cf bằng phương pháp trắc quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.2 KB, 81 trang )

i
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ NGỌC ANH

XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI ACETAMINOPHEN,
LORATADIN VÀ DEX TROMETHORPHAN
HYDROBROMIT TRONG THUỐC VIÊN NÉN
HAPACOL – CF BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG

Chuyên ngành: Hóa Phân Tích
Mã số :

60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI XUÂN TRƢỜNG

Thái nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN


Luận văn đƣợc thƣ̣c hiện tại

Khoa Hóa học - Trƣờng Đại h ọc Sƣ

phạm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy , cô giáo và các cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Hóa học - Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Thái Nguyên
đã tận tì nh giảng dạy , giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đƣa ra nhiều ý
kiến quý báu về mặt chuyên môn trong cho tôi suốt quá trì nh nghiên cƣ́u và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
Trƣờng Đại học Sƣ phạm

, Khoa Sau đại học -

– Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi trong suốt quá trì nh học tập và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lò ng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS

. Mai Xuân

Trƣờng đã tận tì nh chỉ bảo , động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cƣ́u và thƣ̣c hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới bố mẹ , bạn bè và các anh chị học
viên tập thể lớp cao học Hóa K 17 đã đợng viên , góp ý rất nhiều cho tôi
trong quá trì nh hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả


Lê Ngọc Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Tiếng việt

Tiếng Anh

Viết tắt

Axetaminophen

Acetaminophen

ACE

Loratadin

Loratadine

LOR

Dex–tromethophan


Dex–tromethophan

hydrobromit

hydrobromide

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

High Performance Liquid
Chromatography

DEX

HPLC

Giới hạn phát hiện

Limit Of Detection

LOD

Giới hạn định lƣợng

Limit Of Quantity

LOQ

Bình phƣơng tối thiểu


Least Squares

LS

Sai số tƣơng đối

Relative Error

RE

Độ lệch chuẩn

Standard Deviation

S hay SD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN
Tên bảng

STT
1

2


3

4

Trang

Bảng 3. 1. Độ hấp thụ quang của ACE, LOR và DEX ở các giá trị
pH
Bảng 3.2. Độ hấp thụ quang của dung dịch ACE, LOR và DEX
theo nhiệt độ
Bảng 3.3. Độ hấp thụ quang của dung dị chACE, LOR và DEX
theo thời gian
Bảng 3.4. Độ hấp thụ quang của ACE, LOR, DEX và hỗn hợp
ở một sớ bƣớc sóng.

34

35

36

38

5

Bảng 3.5. Độ hấp thụquang của dung dịch
ACE ở các giá trị nồng độ 39

6


Bảng 3.6. Kết quả xác định LOD và LOQ của ACE

40

7

Bảng 3.7. Độ hấp thụ quang của
dung dịch LOR ở các giá trị nồng độ

40

8

Bảng 3.8. Kết quả xác định LOD và LOQ của LOR

41

9

Bảng 3.9. Độ hấp thụ quang của
dung dịch DEX ở các giá trị nồng độ 42

10

Bảng 3.10. Kết xác định LOD và LOQ của dextromethorphan

43

11


Bảng 3.11. Nồng độ ACE
, LOR trong hỗn hợp tƣ̣ pha
khi hàm lƣợng
ACE > LOR

44

12

Bảng 3.12. Nồng độ ACE
, LOR trong hỗn hợp tƣ̣ pha
khi hàm lƣợng
LOR>ACE

45

13

Bảng 3.13. Kết quả tính toán nồng độ ACE và LOR trong hỗn
hợp tự pha khi hàm lƣợng ACE > LOR

46

14

Bảng 3.14. Kết quả tính toán nồng độ ACE và LOR trong hỗn
hợp tự pha khi hàm lƣợng LOR > ACE

47


15

Bảng 3.15. Nồng độACE, DEX trong hỗn hợp tƣ̣ pha
khi hàm lƣợng
ACE >DEX

49

16

Bảng 3.16. Nồng độACE, DEX trong hỗn hơ
p̣ tƣ̣ phakhi hàm lƣợng
DEX > ACE

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

50




v

17

Bảng 3.17. Kết quả tính toán nồng độ ACE, DEX trong hỗn hợp
tƣ̣ phakhi hàm lƣợng ACE >DEX

51


18

Bảng 3.18. Kết quả tính toán nồng độ ACE, DEX trong hỡn hợp
tƣ̣ pha khi hàm lƣợng
DEX > ACE

52

19

Bảng 3.19. Nồng độ DEX, LOR trong hỗn hợp tƣ̣ pha khi hàm lƣợng
DEX >LOR
54

20

Bảng 3.20. Nồng độ DEX, LOR trong hỗn hợp tƣ̣ pha
khi hàm lƣợng
LOR >DEX

55

21

Bảng 3.21. Kết quả tí nh toán nồng độ DEX , LOR trong hỗnhợp
tƣ̣ phakhi hàm lƣợng DEX >LOR

56


22

Bảng 3.22. Kết quả tí nh toán nồng độ DEX , LOR trong hỗn hợp
tƣ̣ pha khi hàm lƣợng LOR
>DEX

57

23

Bảng 3.23. Thành phầncủa ACE, LOR và DEX trong hỗn hợp

59

24

Bảng 3.24. Kết quả tính nồng độ, sai sớ của ACE, LOR, DEX
trong các hỗn hợp

60

25

Bảng 3.25. Xác định nồng độ ACE, LOR, DEX trong các mẫu
thuốc Hapacol-CF

62

26
27


Bảng 3.26. Thành phần các dung dịch chuẩn ACE, LOR và
DEX thêm vào dung dịch mẫu Hapacol - CF
Bảng 3.27. Kết quả xác đị nh độ thu hồi
trong dung dịch mẫu Hapacol - CF

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ACE, LOR và DEX

63
64




vi

DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1. Quá trình tổng hợp acetaminophen

4


2

Hình 1.2. Các phản ứng trong chuyển hóa acetaminophen

7

3

Hình 1.3. Mơ hình hoạt động của mạng nơron

25

4

Hình 3.1. Phổ hấp thụ của dung dị ch chuẩn ACE( 1), LOR
(2), DEX (3)

33

5

Hình 3.2. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch
ACE(1), LOR (2), DEX(3) vào nhiệt độ.

35

7

Hình 3.3. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch

ACE(1), LOR (2), DEX(3) theo thời gian

36

8

Hình 3.4. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của
độ hấp thụ quang A vào nồng độ ACE

39

9

Hình 3.5. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của
độ hấp thụ quang A vào nồng độ LOR

40

10

Hình 3.6. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của
độ hấp thụ quang A vào nồng độ DEX.

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 2
1.1. Tổng quan về acetaminophen, loratadine và dextromethorphan
hydrobromit ............................................................................................... 2
1.1.1. Acetaminophen............................................................................. 2
1.1.2. Loratadin .................................................................................... 12
1.1.3. Dextromethorphan hydrobromit................................................. 16
1.2. Chế phẩm chứa acetaminophen, loratadine và dextromethorphan
hydrobromit - Hapacol – CF .................................................................... 19
1.3. Một số phƣơng pháp xác định đồng thời các cấu tử ......................... 20
1.3.1. Phƣơng pháp lọc Kalman ........................................................... 20
1.3.2. Phƣơng pháp Vierordt ................................................................ 23
1.3.3. Phƣơng pháp phổ đạo hàm ......................................................... 25
1.3.4.Phƣơng pháp mạng nơron nhân tạo………….………………....24
1.4. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ ánh sáng .................................... 27
1.4.1. Định luật Bughe - Lămbe – Bia ................................................. 27
1.4.2 Định luật cộng tính ...................................................................... 28
1.4.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch
không tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia ................................. 28
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM....................................................................... 30
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii
2.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .......................................... 31
2.3.1. Hóa chất ...................................................................................... 31
2.3.2. Dụng cụ, thiết bị ......................................................................... 32
2.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích ..................................... 32
2.4.1. Xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng...................... 32
2.4.2. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp ........................................ 32
2.4.3. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thớng kê ......................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của acetaminophen, loratadin và dex
tromethorphan hydrobromit ..................................................................... 34
3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ACE, LOR và DEX vào
pH............................................................................................................. 35
3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ACE, LOR và DEX theo
nhiệt độ .................................................................................................... 36
3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ACE, LOR và DEX theo
thời gian ................................................................................................... 37
3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
ACE, LOR và DEX .................................................................................. 38
3.6. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe Bia và xác định LOD, LOQ của dung dị ch ACE, LOR, DEX. .............. 40
3.6.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của ACE ........................................ 40
3.6.2. Xác định LOD và LOQ của ACE .............................................. 41
3.6.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của LOR………………………….40
3.6.4. Xác định LOD và LOQ của LOR .............................................. 42
3.6.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của DEX ........................................ 43

3.6.6. Xác định LOD và LOQ của DEX .............................................. 44
3.7. Khảo sát, đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp nghiên cứu trên các
hỗn hợp tự pha ......................................................................................... 44
3.7.1. Xác định tỷ lệ hàm lƣợng ACE và LOR trong hỡn hợp tự pha . 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix
3.7.2. Xác định tỷ lệ hàm lƣợng ACE và DEX trong hỗn hợp tự pha . 50
3.7.3. Xác định tỷ lệ hàm lƣợng LOR và DEX trong hỗn hợp tự pha . 55
3.7.4. Xác định hàm lƣợng ACE, LOR, DEX trong các hỗn hợp tự pha .. 60
3.8. Xác định hàm lƣợng ACE, LOR và DEX trong mẫu thuốc Hapacol CF và đánh giá độ đúng của phép phân tí ch theo phƣơng pháp thêm
chuẩn. ....................................................................................................... 63
3.8.1. Xác định hàm lƣợng ACE, LOR và DEX trong mẫu thuốc
Hapacol – CF. .......................................................................................... 63
3.8.2. Xác định hàm lƣợng ACE, LOR và DEX trong mẫu thuốc
Hapacol - CF theo phƣơng pháp thêm chuẩn. ......................................... 65
KẾT LUẬN:………………………………………………………………68
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
…………………………………………………………………………….69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 70
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
Trên thị trƣờng hiện nay có rất nhiều các loại th́c hỗn hợp có tác
dụng giảm đau, chớng viêm, chữa ho, cảm cúm... đƣợc bày bán rộng rãi với
những tên gọi và thành phần rất khác nhau. Để định lƣợng các hoạt chất
trong các thuốc này theo nhiều tiêu chuẩn của các nhà sản xuất thì phải
chiết tách riêng từng chất rồi định lƣợng bằng các phƣơng pháp khác nhau
nhƣ chuẩn độ môi trƣờng khan với axit pecloric hay phƣơng pháp pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)… Tuy nhiên kĩ thuật tiến hành rất phức tạp,

tốn nhiều thời gian, dung mơi, hóa chất. Bên cạnh đó là sự thiếu thốn về cơ
sở vật chất ở nhiều địa phƣơng, vì vậy việc định lƣợng đồng thời các chất
mà không phải tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp là một vấn đề đang rất
đƣợc quan tâm hiện nay, mở ra một hƣớng nghiên cứu mới.
Hƣớng nghiên cứu này bao gồm một sớ phƣơng pháp phân tích
kết hợp với kỹ thuật tính toán, thớng kê và đồ thị. Sử dụng phƣơng pháp
trắc quang trong việc xác định thành phần các chất có nhiều ƣu điểm về độ
nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép phân tích; phân tích nhanh,
tiện lợi, máy móc đơn giản, hóa chất phổ biến. Để khắc phục nhƣợc điểm
của phƣơng pháp trắc quang ta sử dụng kết hợp với kỹ thuật tính toán, thớng

kê và đồ thị. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu áp dụng các phƣơng pháp
Vierordt, phƣơng pháp phổ đạo hàm, phƣơng pháp mạng nơron nhân tạo,
phƣơng pháp lọc Kalman, các phƣơng pháp phân tích hồi quy đa biến tuyến
tính, phƣơng pháp hồi quy đa biến phi tuyến tính…để xác định đồng thời
các chất trong cùng hỗn hợp.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Xác
định đồng thời a


cetaminophen,

loratadin



dex–tromethorphan

hydrobromit trong thuốc viên nén Hapacol - CF bằng phương pháp trắc
quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về acetaminophen, loratadine và dextromethorphan
hydrobromit
1.1.1. Acetaminophen
1.1.1.1. Giới thiệu chung
Acetaminophen hay paracetamol là thuốc có tác dụng hạ sớt và giảm đau.
Acetaminophen đƣợc tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1878 bởi Harmon
Northrop Morse. Tuy nhiên, acetaminophen đã không đƣợc dùng làm thuốc
điều trị trong śt 15 năm sau đó. Năm 1893, acetaminophen đƣợc tìm thấy
trong nƣớc tiểu của ngƣời uống phenacetin, và đã đƣợc cơ đặc thành một chất
kết tinh màu trắng có vị đắng. Năm 1899, acetaminophen đƣợc khám phá là
một chất chuyển hóa của acetanilit. Năm 1946, Viện nghiên cứu về giảm đau

và thuốc giảm đau (the Institute for the Study of Analgesic and Sedative
Drugs) đã tài trợ cho Sở y tế New York để nghiên cứu các vấn đề xung quanh
các thuốc điều trị đau. Bernard Brodie và Julius Axelrod đƣợc chỉ định nghiên
cứu tại sao các thuốc không chứa aspirin (non-aspirin) lại liên quan đến tình
trạng gây met-hemoglobin (tình trạng làm giảm lƣợng oxy đƣợc mang trong
hồng cầu và có thể gây tử vong). Năm 1948, Brodie và Axelrod kết nối việc
sử dụng acetanilit với met-hemoglobin và xác định đƣợc rằng, tác dụng giảm
đau của acetanilit là do acetaminophen - chất chuyển hóa của nó đƣa lại. Họ
chủ trƣơng sử dụng acetaminophen trong điều trị và từ đó khơng xuất hiện các
độc tính nhƣ của acetanilit nữa. Sản phẩm acetaminophen đầu tiên đã đƣợc
McNeil Laboratories bán ra năm 1955 nhƣ một thuốc giảm đau hạ sốt cho trẻ
em với tên Tylenol Children's Elixir. Sau này, acetaminophen đã trở thành
thuốc giảm đau hạ sốt đƣợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên khơng giớng nhƣ
aspirin nó khơng hoặc ít có tác dụng chống viêm. So với các thuốc chống
viêm không chứa steroit (nonsteroidal antiinflammatory drugs, viết tắt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
NSAIDs), acetaminophen có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên đƣợc
cung cấp không cần kê đơn ở hầu hết các nƣớc [1], [2], [20].
Tên gọi acetaminophen và paracetamol đƣợc lấy từ tên hóa học của hợp
chất: para-acetylaminophenol và para-acetylaminophenol.
Acetaminophen có cơng thức phân tử là: C8H9NO2.
Cơng thức cấu tạo :

Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hay N-acetyl-P-aminophenol.
Khối lƣợng mol phân tử: 151,17 (g/mol).

Khới lƣợng riêng: 1,263 (g/cm3).
Nhiệt độ nóng chảy: 1690C (3360 F).
Độ tan trong nƣớc: 0,1- 0,5g/100 ml tại 220C.
1.1.1.2. Cấu trúc
Acetaminophen gồm một vòng nhân benzen, đƣợc thay thế bởi một
nhóm hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amit theo kiểu para (1,4).
Nhóm amit là axetamit (etanamit). Đó là một hệ thớng liên kết đơi rộng rãi,
nhƣ cặp đơi electron trong ngun tử oxi của nhóm hydroxyl, đám mây  của
vịng benzen, cặp đơi electron tự do của nguyên tử nitơ, quỹ đạo p trong
nguyên tử cacbon của nhóm cacbonyl, và cặp đơi electron tự do trong nhóm
cacbonyl; tất cả đều tạo đƣợc nới đơi. Sự có mặt của hai nhóm hoạt tính cũng
làm cho vịng benzen phản ứng lại với các chất thay thế thơm có ái lực điện.
Khi các nhóm thay thế là đoạn mạch thẳng ortho và para đối với mỗi cái khác,
tất cả các vị trí trong vịng đều ít nhiều đƣợc hoạt hóa nhƣ nhau. Sự liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
cũng làm giảm đáng kể tính bazơ của oxy và nitơ, khi tạo ra các hydroxyl có
tính axit.
1.1.1.3. Tổng hợp
Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, acetaminophen đƣợc tổng hợp theo
q trình sau :
Bƣớc 1: Phenol đƣợc nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat.
Bƣớc 2: Chất đồng phân para đƣợc tách từ chất đồng phân ortho bằng thuỷ
phân.
Bƣớc 3: Chất 4-nitrophenol đƣợc biến đổi thành 4-aminophenol sử

dụng một chất khử nhƣ natri borohydrit trong dung môi bazơ.
Bƣớc 4: 4-aminophenol phản ứng với anhydrit axetic để cho
acetaminophen.
Sơ đồ quá trình điều chế:

Hình 1.1. Quá trình tổng hợp acetaminophen.
1.1.1.4. Dược lý
Dƣợc động học: Acetaminophen đƣợc hấp thu nhanh và hoàn toàn qua
đƣờng tiêu hóa, sinh khả dụng là 80-90%. Nó hầu nhƣ khơng gắn vào protein
huyết tƣơng. Thức ăn có thể làm một phần acetaminophen chậm đƣợc hấp thu
và thức ăn giàu cacbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của acetaminophen.
Acetaminophen chuyển hóa lớn ở gan và một phần nhỏ ở thận, cho các dẫn
xuất glucuro và sulfo-hợp, thải trừ qua thận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Phân bố: Acetaminophen đƣợc phân bố nhanh và đồng đều trong phần
lớn các mô của cơ thể.
Đặc điểm tác dụng: Acetaminophen giớng nhƣ các th́c chớng viêm
khơng chứa steroit, nó có tác dụng hạ sớt và giảm đau, tuy nhiên lại khơng có
tác dụng chớng viêm và thải trừ axit uric, khơng kích ứng tiêu hóa, khơng ảnh
hƣởng đến tiểu cầu và đông máu.
Cơ chế tác dụng của acetaminophen đang cịn gây tranh cãi do thực tế
là nó cũng có tác dụng ức chế men xyclooxygenat (COX) làm giảm tổng hợp
prostaglandin giớng nhƣ aspirin, tuy nhiên nó lại khơng có tác dụng chống
viêm. Các nghiên cứu tập trung khám phá cách thức ức chế COX của

acetaminophen đã chỉ ra hai con đƣờng:
Axit arachidonic đƣợc chuyển hóa thành prostaglandinH2 bằng các
men COX, prostaglandinH2 là chất khơng bền vững và có thể bị chuyển hóa
thành nhiều loại chất trung gian chớng viêm khác. Các th́c chớng viêm
khơng chứa steroit cũng có tác động ở khâu này. Hoạt tính của COX dựa vào
sự tồn tại của nó dƣới dạng oxy hóa đặc trƣng, tyrosine 385 sẽ bị oxy hóa
thành một gớc. Ngƣời ta đã chỉ ra rằng, acetaminophen làm giảm dạng oxy
hóa của men này. Từ đó, ngăn chặn nó chuyển hóa các chất trung gian viêm.
Nghiên cứu sâu hơn cho thấy, acetaminophen cịn điều chỉnh hệ
cannabinoit nội sinh. Acetaminophen bị chuyển hóa thành AM404(N-4hydroxyphenyl arachidonoylethanolamit), đây là một chất có các hoạt tính
riêng biệt; quan trọng nhất là nó ức chế sự hấp thu của cannabinoit nội sinh
bởi các nơtron. Sự hấp thu này gây hoạt hóa các thụ thể đau tổn thƣơng của cơ
thể. Hơn nữa, AM404 còn ức chế kênh natri giống nhƣ các thuốc tê lidocain
và procain. Một giả thiết rất đáng chú ý nhƣng hiện nay đã bị loại bỏ cho rằng
acetaminophen ức chế men COX-3. Men này khi thí nghiệm trên chó đã cho
hiệu lực giớng nhƣ các men COX khác, đó là làm tăng tổng hợp các chất trung
gian viêm và bị ức chế bởi acetaminophen. Tuy nhiên trên ngƣời và chuột, thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
men COX-3 lại khơng có hoạt tính viêm và khơng bị tác động bởi
acetaminophen.
Chuyển hóa: Acetaminophen là chất chuyển hóa có hoạt tính của
phenacetin, là th́c giảm đau hạ sớt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Tuy vậy,
khác với aspirin, nó khơng có hiệu quả điều trị viêm. Với cùng một lƣợng
th́c, ở liều điều trị, nó có tác dụng hạ sốt, giảm đau tƣơng tự aspirin nhƣng

không gây hại nhƣ aspirin (không hại dạ dày - tá tràng, không gây nguy hiểm
cho phụ nữ mang thai 3 tháng cuối, an toàn cho trẻ em và bệnh nhân sốt virus,
sốt xuất huyết).
Acetaminophen làm giảm thân nhiệt ở ngƣời bệnh sốt, nhƣng hiếm
khi làm giảm thân nhiệt ở ngƣời bình thƣờng. Thuốc tác động lên vùng dƣới
đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lƣu lƣợng máu ngoại
biên.
Acetaminophen dùng với đúng liều điều trị, nó ít tác động đến hệ tim
mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng axit - bazơ, khơng gây kích
ứng, xƣớc hoặc chảy máu dạ dày nhƣ khi dùng salicylat, vì acetaminophen
không tác dụng trên xyclooxygenat toàn thân, chỉ tác động đến xyclooxygenat
prostaglandin của hệ thần kinh trung ƣơng. Acetaminophen khơng có tác dụng
trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Acetaminophen trƣớc tiên đƣợc chuyển hóa tại gan, nơi các sản phẩm
chuyển hóa chính của nó gồm các tổ hợp sunfat và glucuronit không hoạt
động rồi đƣợc bài tiết bởi thận. Chỉ một lƣợng nhỏ nhƣng rất quan trọng đƣợc
chuyển hóa qua con đƣờng hệ enzym xytocrom P450 ở gan (các CYP2E1 và
isoenzym CYP1A2) và có liên quan đến các tác dụng độc tính của
acetaminophen do các sản phẩm ankyl hóa rất nhỏ (N-acetyl-p-benzo-quinone
imin, viết tắt là NAPQI). Có nhiều hiện tƣợng đa dạng trong gien P450, và đa
hình thái gien trong CYP2D6 đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Nhóm này có thể
đƣợc chia thành chuyển hóa "rộng rãi," "cực nhanh," và "chuyển hóa kém"
dựa vào sự biểu lộ của CYP2D6. CYP2D6 cũng có thể góp phần trong sự hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
thành NAPQI, dù tác động kém hơn các P450 isoenzym khác. Hoạt tính của

nó cũng liên quan đến độc tính của acetaminophen trong dạng chuyển hóa
rộng rãi và cực nhanh khi acetaminophen đƣợc dùng với liều lƣợng lớn.
Sự chuyển hóa của acetaminophen là ví dụ điển hình của sự ngộ độc,
bởi vì chất chuyển hóa NAPQI chịu trách nhiệm trƣớc tiên về độc tính hơn là
bản thân acetaminophen. Ở liều thơng thƣờng chất chuyển hóa độc tính
NAPQI nhanh chóng bị khử độc bằng cách liên kết bền vững với các nhóm
sunfuhydryl của glutathion hay sự kiểm soát của một hợp chất sunfuhydryl
nhƣ N-acetylcystein, để tạo ra các tổ hợp không độc và thải trừ qua thận. Hơn
nữa, methionin đã đƣợc nhắc đến trong một số trƣờng hợp, mặc dù các nghiên
cứu gần đây đã chỉ ra rằng N-acetylcysteine là thuốc giải độc quá liều
acetaminophen hiệu quả hơn.
Khi dùng quá liều acetaminophen, một chất chuyển hóa là Nacetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thƣờng,
acetaminophen dung nạp tớt, khơng có nhiều tác dụng phụ nhƣ của
aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thƣơng tổn gan gây
chết ngƣời, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng acetaminophen đã tăng
lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Hình 1.2. Các phản ứng trong chuyển hóa acetaminophen.
1.1.1.5. Tương tác
Uống dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống
đông của coumarin và dẫn chất indandion.Tác dụng này có vẻ ít hoặc khơng
quan trọng về lâm sàng, nên acetaminophen đƣợc ƣa dùng hơn salicylat khi
cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho ngƣời bệnh đang dùng coumarin và dẫn

chất indandion.
Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở
ngƣời bệnh khi sử dụng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Các thuốc chống giật (nhƣ phenytoin, babiturat, cacbamazepin...) gây
cảm ứng enzyme ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của do
tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng
thời isoniazit với acetaminophen cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính
với gan, nhƣng chƣa xác định đƣợc cơ chế chính xác của tƣơng tác này. Nguy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
cơ acetaminophen gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở ngƣời bệnh uống
acetaminophen liều lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc
chống co giật hoặc isoniazit. Khi dùng đồng thời acetaminophen và thuốc
chống co giật thƣờng không cần giảm liều điều trị, tuy vậy ngƣời bệnh phải
hạn chế tự dùng acetaminophen khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc
isoniazit.
1.1.1.6. Tác dụng phụ
Ở liều thông thƣờng, acetaminophen không gây kích ứng niêm mạc dạ
dày, khơng ảnh hƣởng đơng máu nhƣ các NSAIDs, không ảnh hƣởng chức
năng thận. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho biết dùng acetaminophen liều
cao (trên 2000mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày.
Acetaminophen có thể gây ban da và những phản ứng dị ứng khác
thỉnh thoảng xảy ra. Thƣờng là ban đỏ hoặc mày đay, nhƣng đơi khi nặng hơn
có thể kèm theo sốt và thƣơng tổn niêm mạc. Ngƣời bệnh mẫn cảm với
salicylat hiếm khi mẫn cảm với acetaminophen và những th́c có liên quan.
Ở một sớ ít trƣờng hợp riêng lẻ, acetaminophen đã gây giảm bạch cầu

trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu. Hiếm gặp phản ứng quá
mẫn cảm với acetaminophen.
Sử dụng acetaminophen trong năm đầu tiên của cuộc sớng và sau đó
trong thời kỳ thơ ấu có thể tăng nguy cơ bị hen, viêm mũi kết mạc mắt và
eczema vào lúc 6 đến 7 tuổi, theo các kết quả của giai đoạn 3 của Chƣơng
trình nghiên cứu q́c tế về hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em.
1.1.1.7. Độc tính của acetaminophen
Khi sử dụng acetaminophen theo liều điều trị thì hầu nhƣ không xảy
ra các tác dụng phụ, không gây tổn thƣơng tới đƣờng tiêu hóa, khơng gây mất
thăng bằng kiềm toan, khơng gây rới loạn đơng máu. Tuy nhiên, nhiễm độc
acetaminophen có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại
liều lớn (>4g/ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan là nhiễm độc
cấp tính nghiêm trọng nhất và có thể gây tử vong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Biểu hiện khi bị ngộ độc acetaminophen: Buồn nôn, nôn và đau bụng
thƣờng xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống quá liều gây ngộ độc thuốc.
Met-hemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là
một dấu hiệu đặc trƣng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol, một
lƣợng nhỏ sunfuhemoglobin cũng có thể đƣợc sản sinh. Trẻ em có khuynh
hƣớng tạo met-hemoglobin dễ hơn ngƣời lớn sau khi uống acetaminophen.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể vật vã, kích thích mê sảng. Sau đó có thể
là ức chế hệ thần kinh trung ƣơng, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nôn, mạch
nhanh, yếu, không đều, huyết áp tụt và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy
huyết tƣơng đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với
liều rất lớn. Sớc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây

tử vong có thể xảy ra.
Nguyên nhân: Do acetaminophen bị oxy hóa ở gan cho N-acetyl
parabenzoquinonimin. Bình thƣờng, chuyển hóa này bị khử độc ngay bằng
liên hợp các glutathion của gan. Nhƣng khi dùng liều cao, N-acetyl parabenzo
quinonimin quá thừa (glutathion của gan sẽ khơng cịn đủ để trung hoà nữa) sẽ
gắn vào protein của tế bào gan và gây hoại tử tế bào.
Điều trị: Khi nhiễm độc acetaminophen nặng, điều quan trọng
nhất trong điều trị quá liều là điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong
mọi trƣờng hợp, tớt nhất trong vịng 4 giờ sau khi ́ng. Liệu pháp giải độc
chính là dùng những hợp chất sunfuhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ
sung dự trữ glutathion ở gan. N - acetylcystein (NAC) là tiền chất của
glutathion có tác dụng khi ́ng hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho uống thuốc
giải độc ngay lập tức nếu chƣa đến 36 giờ kể từ khi uống acetaminophen, nếu
sau 36 giờ gan đã bị tổn thƣơng thì kết quả điều trị sẽ kém. Ngoài ra có thể
dùng than hoạt tính hoặc th́c tẩy ḿi, nƣớc chè đặc để làm giảm hấp thu
acetaminophen.
1.1.1.8. Tính chất của acetaminophen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Acetaminophen đƣợc hấp thu nhanh chóng và hầu nhƣ hoàn toàn qua
đƣờng tiêu hóa. Thức ăn có thể làm một phần acetaminophen chậm đƣợc hấp
thu và thức ăn giàu cacbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của acetaminophen.
Nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống
với liều điều trị.
Acetaminophen phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của

cơ thể. Khoảng 25% acetaminophen trong máu kết hợp với protein huyết
tƣơng.
Thời gian bán hủy trong huyết tƣơng của acetaminophen là 1,25 - 3 giờ,
có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở ngƣời bệnh có thƣơng tổn gan.
Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% th́c trong nƣớc tiểu
trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với axit glucuronic
(khoảng 60%), axit sunfuric (khoảng 35%) hoặc xystein (khoảng 3%); cũng
phát hiện thấy một lƣợng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl - hoá và khử
axetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với th́c hơn so với ngƣời lớn.
Acetaminophen bị N-hydroxyl hóa bởi xytocrom P450 để tạo nên
N-acetyl-benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất
chuyển hóa này bình thƣờng phản ứng với các nhóm sunfuhydryl trong
glutathion và nhƣ vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu ́ng liều cao
acetaminophen, chất chuyển hóa này đƣợc tạo thành với lƣợng đủ để làm cạn
kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm
sunfuhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Chỉ định: acetaminophen đƣợc dùng rộng rãi trong điều trị các chứng
đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
Acetaminophen đƣợc dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau
nhẹ và vừa. Th́c có hiệu quả nhất là làm giảm đau cƣờng độ thấp có nguồn
gớc khơng phải nội tạng. Acetaminophen khơng có tác dụng trị thấp khớp.
Acetaminophen là th́c thay thế salicylat (đƣợc ƣa thích ở ngƣời bệnh chống
chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sớt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Acetaminophen thƣờng đƣợc dùng để giảm thân nhiệt ở ngƣời bị bệnh

sớt, khi sớt có thể có hại hoặc khi hạ sốt ngƣời bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy,
liệu pháp hạ sớt nói chung khơng đặc hiệu, khơng ảnh hƣởng đến tiến trình
của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của ngƣời bệnh.
Chống chỉ định: Ngƣời bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim,
phổi, thận hoặc gan. Ngƣời bệnh quá mẫn với acetaminophen. Ngƣời bệnh
thiếu hụt glucozơ-6-phosphat dehydro-genat (G6PD).
1.1.1.9. Dạng thuốc
Hiện tại có 4 dạng th́c hạ sớt chứa acetaminophen phổ biến có thể sử
dụng rộng rãi trong cộng đồng:
- Thuốc viên nén hoặc viên nhộng với nhiều loại , nhiều liều lƣợng
khác nhau, có 3 liều lƣợng phổ biến cho dạng viên là 100 mg, 325 mg và 500
mg. Một số nhà sản xuất có loại th́c dạng viên nén sủi bọt, có 2 dạng viên
thƣờng gặp là viên chứa 330 mg và 500 mg acetaminophen.
- Th́c dạng bột chứa trong gói: thƣờng có vị ngọt thích hợp cho trẻ
em. Có 3 liều lƣợng phổ biến cho dạng th́c gói này là 80 mg, 150 mg và
250 mg.
- Dạng sirô: thông thƣờng liều lƣợng là 120 mg cho 5 ml dung dịch.
Dạng sirô thƣờng có dụng cụ đong th́c kèm theo giúp ngƣời sử dụng có thể
lấy đƣợc lƣợng th́c khác nhau từ 2,5 ml, 5 ml đến 7,5 ml. Trên nhãn chai,
các nhà sản xuất thƣờng in liều lƣợng uống theo lứa tuổi, nhƣng vì liều lƣợng
thuốc ở trẻ em phụ thuộc vào cân nặng nên có thể liều lƣợng hƣớng dẫn trên
nhãn chai thuốc sẽ không phù hợp.
- Dạng thuốc viên nhét hậu môn: phải làm cứng viên thuốc trƣớc khi
nhét bằng cách làm đông lạnh. Dạng thuốc này chỉ nên sử dụng hạn chế khi
khơng ́ng đƣợc, nơn ói nhiều, đang co giật. Vì đƣờng hấp thu tự nhiên của
cơ thể là đƣờng uống nên chuyển sang cho uống càng sớm càng tớt.
1.1.2. Loratadin
1.1.2.1. Giới thiệu chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13
Loratadin là một kháng histamin thế hệ thứ hai, là loại th́c dùng để
điều trị dị ứng. Nó có cấu trúc gần giớng với th́c chớng trầm cảm ba vịng
nhƣ imipramin, và xa với các quetiapin chống loạn thần kinh khơng điển hình.
Nó đƣợc tiếp thị dƣới tên thƣơng mại nhƣ Claritin, và bởi Shionogi tại Nhật
Bản [1], [2], [21], [22].
Loratadin có cơng thức phân tử là : C22H23ClN2O2 .
Cơng thức cấu tạo :

Tên IUPAC:
Ethyl 4-(8-chloro-5,6-dihydro-11H - benzo[5,6]cyclohepta[1,2-b]
pyridin11-ylidene)-1-piperidinecarboxylate.
Khối lƣợng mol phân tử : 382,88 (g/mol).
1.1.2.2. Dược lý và cơ chế tác dụng
Loratadin là th́c kháng histamin 3 vịng có tác dụng kéo dài đối
kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và khơng có tác dụng làm dịu trên
thần kinh trung ƣơng. Loratadin thuộc nhóm th́c đới kháng thụ thể H1 thế hệ
thứ hai (khơng an thần). Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của
viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin.
Loratadin cịn có tác dụng chớng ngứa và nổi mày đay liên quan đến
histamin. Tuy nhiên, loratadin khơng có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm
sàng đối với trƣờng hợp giải phóng histamin nặng nhƣ choáng phản vệ. Trong
trƣờng hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng adrenalin và corticosteroit. Thuốc
kháng histamin khơng có vai trị trong điều trị hen. Những thuốc đối kháng H1
thế hệ thứ hai (không an thần) nhƣ: Terfenadin, astemizol, loratadin khơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14
phân bố vào não, khi dùng thuốc với liều thông thƣờng. Do đó, loratadin
khơng có tác dụng an thần, ngƣợc với tác dụng phụ an thần của các thuốc
kháng histamin thế hệ thứ nhất. Ðể điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay,
loratadin có tác dụng nhanh hơn astemizol và có tác dụng nhƣ azatadin,
cetirizin, clopheninamin, clemastin, terfenadin và mequitazin. Loratadin có
tần suất tác dụng phụ, đặc biệt đới với hệ thần kinh trung ƣơng, thấp hơn
những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác.
Vì vậy, dùng loratadin ngày một lần có tác dụng nhanh, đặc biệt
khơng có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị
ứng hoặc mày đay dị ứng.
Những th́c kháng histamin khơng có tác dụng chữa ngun nhân
mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thể là bệnh
mãn tính và tái diễn; để điều trị thành công thƣờng phải dùng các thuốc kháng
histamin lâu dài, ngắt quãng và sử dụng thêm những th́c khác nhƣ
glucocorticoit dùng theo đƣờng hít, và dùng kéo dài.
Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorit để làm nhẹ
bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi.

1.1.2.3. Tương tác
Ðiều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ
loratadin trong huyết tƣơng 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của
loratadin. Điều này khơng có tác dụng đáng kể trong các thử nghiệm lâm sàng
có kiểm soát.
Ðiều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ
loratadin trong huyết tƣơng gấp 3 lần. Ðiều đó khơng có biểu hiện lâm sàng vì
loratadin có chỉ sớ điều trị rộng.

Ðiều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ
loratadin trong huyết tƣơng. AUC (diện tích dƣới đƣờng cong của nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của
decacboetoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc.
Về mặt lâm sàng, khơng có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và
khơng có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tƣợng ngất khi điều trị
đồng thời 2 th́c này.
1.1.2.4. Độc tính của loratadin
Ở ngƣời lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 - 180 mg), có
những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện
ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vƣợt 10 mg). Ðiều trị
quá liều loratadin thƣờng là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy
trì chừng nào còn cần thiết. Trƣờng hợp quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng
siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt tính sau khi gây nơn có
thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu loratadin. Nếu gây nơn khơng kết quả hoặc
chớng chỉ định (thí dụ ngƣời bệnh bị ngất, co giật, hoặc thiếu phản xạ nơn), có
thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorit 0,9% và đặt ớng nội khí
quản để phịng ngừa hít phải dịch dạ dày.
1.1.2.5. Tính chất của loratadin.
Loratadin hấp thu nhanh sau khi ́ng. Nó có sự trao đổi chất đầu tiên
nhanh chóng ở gan, đƣợc chuyển hóa bởi các isoenzym của hệ thớng
xytocrom P450. Nồng độ đỉnh trong huyết tƣơng trung bình của loratadin và
chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (decacboetoxyloratadin) tƣơng ứng là 1,5
và 3,7 giờ. 97% loratadin liên kết với protein huyết tƣơng. Nửa đời của

loratadin là 17 giờ và của decacboeto xyloratadin là 19 giờ. Nửa đời của thuốc
biến đổi nhiều giữa các cá thể, không bị ảnh hƣởng bởi urê máu, tăng lên ở
ngƣời cao tuổi và ngƣời xơ gan.
Ðộ thanh thải của thuốc là 57 - 142 ml/phút/kg và không bị ảnh
hƣởng bởi urê máu nhƣng giảm ở ngƣời bệnh xơ gan. Thể tích phân bớ của
th́c là 80 - 120 lít/kg.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym
microsom

xytocrom

P450;

loratadin

chủ

yếu

chuyển

hóa


thành

decacboetoxyloratadin - là chất chuyển hóa có tác dụng dƣợc lý.
Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nƣớc tiểu và phân
ngang nhau, dƣới dạng chất chuyển hóa, trong vịng 10 ngày.
Sau khi ́ng loratadin, tác dụng kháng histamin của th́c xuất hiện
trong vịng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ, và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ
của loratadin và decacboetoxyloratadin đạt trạng thái ổn định ở phần lớn
ngƣời bệnh vào khoảng ngày thứ năm dùng th́c.
1.1.2.6. Dạng thuốc
Có 2 dạng th́c phổ biến đƣợc sử dụng rộng rãi :
-

Viên nén loratadin 10 mg.

-

Siro loratadin 1 mg/ml.

1.1.3. Dextromethorphan hydrobromit
1.1.3.1. Giới thiệu chung
Dextromethorphan hydrobromit là một loại th́c ho ức chế. Nó là
một trong những thành phần hoạt động trong nhiều chế phẩm trị ho và cảm
lạnh. Dextromethorphan đƣợc dùng phối hợp với nhiều th́c khác nhƣ:
acetaminophen, pseudoephedrin, clopheniramin,…[1], [2].
Dex-tromethorphan hydrobromit có cơng thức phân tử là:
C18H25NO.HBr.H2O.
Công thức cấu tạo :

CH3O

.HBr.H2O
N

CH3

Tên IUPAC: (+)-3-methoxy-17-methyl-(9α,13α,14α)-morphinan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×