Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài tập học kỳ môn Luật thương mại 2 (9 điểm) Đề bài: “Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.81 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang:

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG..................................................................................................1
I. Khái quát về trọng tài thương mại và thỏa thuận trọng tài 1
1. Khái quát chung về trọng tài thương mại................................1
2. Khái niệm, đặc điểm của thỏa thuận trọng tài.......................1
3. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài trong giải quyết tranh
chấp thương mại.....................................................................................3
4. Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại................................................................................................4
II. Bình luận quy định của pháp luật hiện hành về thỏa
thuận trọng tài thương mại.................................................................5
1. Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài......................5
2. Hình thức của thỏa thuận trọng tài.............................................6
3. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài................................................8
4. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu và hậu quả của thỏa thuận
trọng tài vô hiệu....................................................................................10
III. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về thỏa thuận trọng tài thương mại và các giải pháp
nâng cao hiệu quả................................................................................12
1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về thỏa thuận trọng tài thương mại...................................12


2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về áp dụng pháp luật
hiện hành về thỏa thuận trọng tài trong thực tiễn ở Việt
Nam............................................................................................................14
KẾT LUẬN.................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ ĐẦU

Cùng với guồng quay của nền kinh tế thị trường, các hoạt
động thương mại cũng ngày càng gia tăng và đa dạng, góp
phần làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ đó, cũng vẫn tiềm ẩn
các bất cập, đặt biệt là sự gia tăng cả về số lượng và mức độ
phức tạp của các vụ tranh chấp trong các hoạt động thương
mại. Điều này địi hỏi cần phải có các cơ chế giải quyết các
tranh chấp thương mại phù hợp cả về tính chất đặc thù và quy
mơ vụ việc, để đảm bảo công bằng về quyền và lợi ích cho các
bên. Trong các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại ở nước
ta, nổi bật trong đó có cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài thương mại với các ưu điểm như, thủ tục trọng tài đơn giản,
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, hạn chế sự tiết lộ các bí mật
kinh doanh, giữ được uy tín của các bên trên thương trường, giai
quyết được các vụ tranh chấp một cách nhanh chóng và chính
xác, ngồi ra, cơ chế trọng tài thương mại cũng phù hợp để giải
quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngồi.
Vậy, để hiểu rõ hơn về Trọng tài thương mại cũng như thỏa
thuận trọng tài thương mại, em xin đi vào tìm hiểu đề bài tập số
9: “Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
thỏa thuận trọng tài thương mại” làm đề tài nghiên cứu cho bài
tập học kỳ mơn Luật thương mại 2 của mình.


NỘI DUNG
I. Khái quát về trọng tài thương mại và thỏa thuận
trọng tài

1. Khái quát chung về trọng tài thương mại

a. Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 đã
nêu: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh
chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định
của Luật này.”
Tuy có những khái niệm và nhận định khác nhau về trọng
tài thương mại được đưa ra song tóm lại, có thể đánh giá:
“Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp mang bản chất phi
chính phủ, thơng qua hoạt động của các trọng tài viên, với tư
cách là bên thứ ba độc lập, được các bên có tranh chấp tin
tưởng lựa chọn để giải quyết những mâu thuẩn giữa các chủ thể
này. Giữa các bên xảy ra tranh chấp phải tồn tại một thỏa thuận
trọng tài thống nhất đưa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng trọng
tài thì trọng tài mới có quyền giải quyết. Trọng tài sẽ giải quyết
các xung đột này bằng cách đưa ra phán quyết trên cơ sở
nguyên tắc tự định đoạt của các bên đương sự và buộc các bên
phải thi hành phán quyết được đưa ra.
b, Đặc điểm của trọng tài thương mại
- Thứ nhất, tranh chấp giải quyết bằng trọng tài ln có sự
tham gia của bên thứ ba là một hội đồng trọng tài hay một
trọng tài viên duy nhất do các bên thỏa thuận lựa chọn đóng vai
trị trung gian đứng giữa hai bên. Các bên có thể thỏa thuận lựa
chọn trọng tài do chính các bên tự lập ra để giải quyết là trọng
tài vụ việc hoặc trọng tài thường trực mà họ tin tưởng.
- Thứ hai, trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua thủ tục tố tụng chặt chẽ.
- Thứ ba, phán quyết cuối cùng của trọng tài đưa ra là sự
kết hợp linh hoạt giữa yếu tố thỏa thuận và yếu tố tài phán. Dựa

trên nền tảng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự,
1


trọng tài xem xét, cân nhắc và được quyền đưa ra phán quyết
cuối cùng, phán quyết này mang tính chung thẩm.
2. Khái niệm, đặc điểm của thỏa thuận trọng tài

a. Khái niệm
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010 thì:
“Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải
quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát
sinh”.
Như vậy có thể hiểu khái quát thỏa thuận trọng tài là một
thỏa thuận bằng văn bản theo đó các bên ký kết nhất trí đưa tất
cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc có thể phát sinh từ giao dịch
thương mại có khả năng được áp dụng trọng tài ra giải quyết
bằng con đường trọng tài.
Trong phương thức trọng tài thì thỏa thuận trọng tài là yếu
tố quan trọng nhất. Thỏa thuận trọng tài là yếu tố tiên quyết để
hình thành việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Bản chất
của thỏa thuận ở đây thể hiện sự thống nhất ý chí, sự tự nguyện
và đồng thuận của các bên tham gia tranh chấp. Điều cơ bản
làm nên một thỏa thuận trọng tài là sự thống nhất ý chí của các
bên khi cùng nhau đưa tranh chấp ra giải quyết tại một tổ chức
trọng tài nhất định. Thỏa thuận trọng tài sẽ không có giá trị
pháp lý nếu chỉ là ý chí chủ quan của một bên hay là sự áp đặt
của bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
b, Đặc điểm
- Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ý chí của các

bên có liên quan trong việc giải quyết tranh chấp. Theo đó các
bên cam kết và đồng thuận với nhau về việc sử dụng phương
thức trọng tài để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, đồng thời
thỏa thuận cụ thể về cách thức, trình tự giải quyết và các vấn
đề khác có liên quan
- Thứ hai, thỏa thuận trọng tài được xác lập dưới hình thức
văn bản. Trong các trường hợp, thỏa thuận trọng tài phải được
thể hiện dưới hình thức văn bản. Điều này đảm bảo cho thỏa

2


thuận trọng tài có giá trị như một chứng cứ xác định ý chí của
các bên muốn giải quyết tranh chấp trọng tài.
- Thứ ba, thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập trước
hoặc sau khi tranh chấp xảy ra
- Thứ tư, nội dung của thỏa thuận trọng tài. Nội dung của
thỏa thuận trọng tài chính là việc xác định cách thức, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan khi
cần giải quyết những tranh chấp, bât đồng phát sinh hay liên
quan đến hợp đồng chính. Một thỏa thuận trọng tài chỉ có giá trị
pháp lý khi đáp ứng được những yêu cầu của pháp luật về mặt
nội dung. Hầu hết các pháp luật của các quốc gia trên thế giới
đều yêu cầu nội dung của thỏa thuận trọng tài phải rõ ràng,
chính xác, có thể dễ dàng xác định thẩm quyền của hội đồng
trọng tài và quy tắc tố tụng nhất định.
- Thứ năm, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực độc lập với hợp
đồng trong cả trường hợp thỏa thuận trọng tài là một điều
khoản của hợp đồng.
3. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài trong giải quyết

tranh chấp thương mại

Thứ nhất, Thỏa thuận trọng tài là nguồn gốc phát sinh hoạt
động của trọng tài
Khi có tranh chấp xảy ra, khơng phải tự thân trọng tài có
khả năng giải quyết hay có thể áp đặt thẩm quyền của mình lên
các bên. Thỏa thuận trọng tài là cơ sở để vụ tranh chấp được
giải quyết bằng trọng tài, qua đó giúp các bên thực hiện quyền
tự do kinh doanh, trong đó có quyền lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp; mặt khác giúp giảm tải cơng việc xét xử của
tịa án, chuyển bớt các tranh chấp cho các chế định xã hội, cụ
thể là trọng tài giải quyết.
Thứ hai, Thỏa thuận trọng tài có tác dụng ràng buộc các
bên, bởi nó được xác lập trên cơ sở ý chí tự nguyện và bình
đẳng của chính các bên
Một khi đã xác lập thỏa thuận trọng tài thì khơng bên nào
được thối thác việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Qua
đó cũng giúp các bên nâng cao ý thức trong việc thực hiện
3


nghĩa vụ đã cam kết, là một biện pháp tích cực để phòng ngừa
các tranh chấp.
Thứ ba, Thỏa thuận trọng tài là yếu tố quan trọng nhất,
luôn được đặt lên hàng đầu từ khi đưa tranh chấp thương mại ra
trọng tài cho đến khi phán quyết cuối cùng được đưa ra
Việc xác định thẩm quyền, phạm vi thẩm quyền của hội
đồng trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào
các giới hạn đặt ra trong thỏa thuận trọng tài. Đặc biệt với
những tranh chấp có yếu tố nước ngồi thỏa thuận trọng tài cịn

cho phép lựa chọn nơi tiến hành tố tụng trọng tài, luật áp dụng
và ngôn ngữ trọng tài trong điều kiện phù hợp nhất. Thỏa thuận
trọng tài với nội dung chính là quyền lựa chọn của các bên về
các yếu tố của luật tố tụng trọng tài sao cho phù hợp nhất với
mình nên sẽ giúp hình thành nhưng điều kiện tốt nhất để tiến
hành trọng tài và thi hành quyết định trọng tài.
Thứ tư, Thỏa thuận trọng tài trao cho các trọng tài viên
thẩm quyền giải quyết tranh chấp có thể xảy ra giữa các bên
Đồng thời với việc loại trừ thẩm quyền của tòa án quốc gia,
thỏa thuận trọng tài trao cho các trọng tài viên thẩm quyền giải
quyết tranh chấp và đây chính là cơ sở pháp lý cho các trọng tài
viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Thỏa thuận trọng
tài là cơ sở để xác định thẩm quyền của hội đồng trọng tài.
Trong thỏa thuận trọng tài, các bên có thể quyết định số lượng
trọng tài viên của hội đồng trọng tài, cách thức chỉ định trọng
tài viên, tiêu chí chọn trọng tài viên, những việc trọng tài viên
được làm và các thủ tục trọng tài viên phải tuân theo.
Thứ năm, Thỏa thuận trọng tài được xem là vấn đề then
chốt và có vai trị quyết định đối với việc áp dụng trọng tài như
một phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh.
Có thể nói, khơng có thỏa thuận trọng tài thì khơng có việc
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Trên thực tế hiện này thỏa
thuận trọng tài vẫn chưa phát huy được hết vai trò to lớn của
mình,vẫn cịn nhiều những vướng mắc liên quan đến thỏa thuận
trọng tài làm cản trở quá trình tố tụng trọng tài.

4


4. Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng

tài thương mại

Thứ nhất, thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm
thời gian. Đối với phương thức trọng tài các bên được tự do lựa
chọn thủ tục, thời gian, địa điểm, phương thức giải quyết tranh
chấp theo hướng tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả nhất cho các
bên trong khn khổ pháp luật cho phép. Điều này góp phần
làm giảm chi phí, thời gian và tăng hiệu quả cho quá trình giải
quyết tranh chấp.
Thứ hai, nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên
hạn chế sự tiết lộ các bí mật kinh doanh, giữ được uy tín của các
bên trên thương trường.
Thứ ba, khả năng chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa
chọn được trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu
sắc về vấn đề đang tranh chấp. Qua đó có đủ điều kiện giải
quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác
Thứ tư, tính chung thẩm và hiệu lực của quyết định trọng tài
đối với việc giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp
bằng phương thức trọng tài phán quyết có giá trị chung thẩm,
tức có hiệu lực cuối cùng. Tính chung thẩm của quyết định
trọng tài khơng chỉ có giá trị bắt buộc đối với các bên đương sự
mà nó cịn khiến các bên không thể chống án hay kháng cáo.
Thứ năm, trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp
của nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có
yếu tố nước ngồi.
Thứ sáu, tuy là giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng
tài – một tổ chức phi chính phủ, nhưng được hỗ trợ , bảo đảm về
pháp lý của tòa án trên các mặt sau: Xác định giá trị pháp lý
của thỏa thuận trọng tài; giải quyết khiếu nại về thẩm quyền
của hội đồng trọng tài; ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm

thời; xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài; công nhận và thi
hành quyết định trọng tài.Trong quá trình giải quyết tranh chấp
nếu quyền và lợi ích của một bên bị xâm hại hoặc có nguy cơ
xâm hại thì có quyền làm đơn yêu cầu tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, nhằm: bảo toàn chứng cứ trong trường
hợp chứng cứ bị tiêu hủy; kê biên tài sản tranh chấp để ngăn
5


ngừa hoặc tẩu tán tài sản; cấm chuyển dịch tài sản tranh chấp;
cấm thay đổi hiện trạng của tài sản tranh chấp; kê biên và niêm
phong tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản tại ngân hàng.
II. Bình luận quy định của pháp luật hiện hành về thỏa
thuận trọng tài thương mại
1. Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài

Luật Trọng tài thương mại năm 2010 không quy định các
điều kiện để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực nhưng Điều 18 luật
này lại quy định các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu,
như vây với các thỏa thuận trọng tài không vi phạm Điều 18 thì
được coi là thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Các điều kiện được
quy định tại Điều 18Lluật trọng tài 2010 là hợp lý so với tổng
thể các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Như vậy
một thỏa thuận trọng tài đáp ứng đủ các điều kiện theo luật
định thì nó mới có hiệu lực.
- Điều kiện về thẩm quyền của trọng tài: Khoản 2 Điều 3
Luật Trọng tài thương mại 2010: “Thỏa thuận trọng tài là thỏa
thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài tranh chấp
có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”, việc quy định như vậy là
phù hợp với luật mẫu và luật trọng tài quốc tế. Quan trọng là nó

đề cao thỏa thuận của các bên. Luật Trọng tài thương mại 2010
cịn để mở khả năng trọng tài có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp không phát sinh từ hoạt động thương mại nhưng
được pháp luật có liên quan quy định sẽ được giải quyết bằng
trọng tài. Tuy vậy không phải mọi tranh chấp đều có thể giải
quyết được bằng trọng tài, ngay cả khi giữa các bên tranh chấp
thỏa mãn điều kiện về sự thỏa thuận, đó là khi pháp luật nơi
diễn ra trọng tài không cho phép giải quyết tranh chấp đó thơng
qua hình thức trọng tài.
- Điều kiện về năng lực chủ thể: Pháp luật nước ta quy định
khá cụ thể về năng lực chủ thể khi ký kết thỏa thuận trọng tài,
theo Khoản 3 Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định
về thỏa thuận trọng tài vô hiệu: “Người xác lập thoả thuận
trọng tài khơng có năng lực hành vi dân sự theo quy định của
Bộ luật dân sự”. Đây chính là tiêu chí để xác định hiệu lực của
6


thỏa thuận thương mại, bởi chỉ khi các bên tham gia thỏa thuận
trọng tài có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình
thì mới xác định được nội dung của thỏa thuận trọng tài, đảm
bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Vì vậy người
tham gia ký kết thỏa thuận trọng tài phải có năng lực hành vi
dân sự.
- Điều kiện về hình thức thỏa thuận trọng tài: Theo Khoản 2
Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì hình thức của thỏa
thuận thương mại được thể hiện dưới hình thức văn bản. Ngồi
ra cịn có một số thịa thuận khác cũng được coi là xác lập dưới
dạng văn bản (thỏa thuận được xác lập qua trao đổi giữa các
bên bằng fax, telex...). Cũng theo quy định tại điều luật này thì

thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng có thể là hình thức thỏa
thuận riêng theo khoản 1 điều này. Có thể thấy rằng các quy
định này linh hoạt hơn về thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài
và tạo sức hút cho phương thức giải quyết tranh chấp. Đồng
thời đã có một cách tiếp cận mới về “ văn bản ” là tương thích
với pháp luật quốc gia, Luật Trọng tài thương mại 2010 đã ghi
nhận dưới hình thức trong giao dịch các bên có thể dần chiếu
đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp
đồng, chứng từ, điều lệ cơng ty...
- Điều kiện về ý chí tự nguyện của chủ thể. Thỏa thuận
trọng tài là một loại hợp đồng trong đó ý chí tự nguyện của chủ
thể đóng vai trị là một ngun tắc vơ cùng quan trọng trong
quá trình xác lập. Quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010
cũng dựa trên quy định cơ bản của bộ luật dân sự – đó là dựa
trên ý chí tự nguyện của các bên. Đồng thời Luật Trọng tài
thương mại 2010 cũng quy định thỏa thuận trọng tài có thể
được xác lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Khoản 1
Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010), quy định này đã mở
rộng phạm vi giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thỏa thuận
trọng tài sẽ khơng có giá trị pháp lý nếu nó khơng phải là kết
quả của sự thống nhất ý chí của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào. Dựa trên cơ sở sự thống nhất ý chí, các bên thỏa
thuận về các yếu tố liên quan đến quá trình giải quyết tranh
chấp: tở chức trọng tài, hình thức trọng tài, ngơn ngữ, địa
điểm... và các nội dung khác phù hợp với lợi ích của các bên.
7


Đồng thời nội dung của thỏa thuận trọng tài không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của thỏa thuận trọng tài

Hình thức của thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ra bên
ngồi sự thống nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ thương
mại. Luật trọng tài thương mại quy định quy định thỏa thuận
trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài
trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng (Khoản 1
Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010). Cụ thể:
Thứ nhất, các bên dự đoán trước và thỏa thuận ngay từ khi
bắt đầu quan hệ thương mại việc sẽ đưa ra trọng tài giải quyết
các tranh chấp phát sinh. Sự thỏa thuận này thường được thể
hiện thành một điều khoản trọng tài trong hợp đồng. Xác lập
quan hệ thương mại giữa các bên điều khoản trọng tài là một
điều khoản của hợp đồng quy định về việc giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hoặc có liên quan đến hợp đồng bằng trọng tài.
Điều khoản trọng tài chỉ mang tính dự liệu, chưa chắc chắn
hoặc không bao giờ xảy ra, được xác lập trước khi tranh chấp
xảy ra nên thường ngắn gọn. Nhiều hợp đồng sử dụng ln là
điều khồn trọng tài mẫu của tổ chức trọng tài được các bên lựa
chọn để giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, thỏa thuận trọng tài có thể được các bên thỏa
thuận và ghi nhận trong một văn bản riêng biệt. Thỏa thuận này
thường dưới hình thức một văn bản thỏa thuận riêng và được
coi như gắn liền với hợp đồng chính. Văn bản thỏa thuận trọng
tài riêng biệt có thể được các bên xác lập trước hoặc sau khi
xảy ra tranh chấp. Trong trường hợp được xác lập sau khi tranh
chấp xảy ra nên có thỏa thuận trọng tài riêng biệt có điều kiện
để quy định chi tiết, cụ thể về nhiều nội dung liên quan đến việc
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, phù hợp với tính chất của
tranh chấp và yêu cầu của các bên.Thỏa thuận trọng tài dù là

một điều khoản của hợp đồng hay một văn bản riêng biệt đều
giống nhau về bản chất và đều có giá trị pháp lý như nhau.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương
mại 2010 quy định thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới
dạng văn bản. Các thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập
8


dưới dạng văn bản. Luật Trọng tài thương mại 2010 đã khắc
phục được sự không rõ ràng về các dạng tồn tại của thoản
thuận trọng tài được quy định trong Pháp lệnh trọng tài thương
mại 2003. Khoản 1 Điều 9 pháp lệnh trọng tài quy định:
“ 1.Thoả thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản. Thoả
thuận trọng tài thông qua thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử
hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các bên giải
quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài được coi là thoả thuận trọng
tài bằng văn bản.” . Đây được coi là một hạn chế của Luật
Trọng tài thương mại 2010 khi khơng có hướng dẫn cụ thể
“ hình thức văn bản khác ” là gì. Điều này gây nên khó khăn đối
với trọng tài viên và các bên khi xác định hình thức nào là văn
bản, hình thức nào khơng được coi là văn bản.
Có thể nói, quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 về
hình thức của Trọng tài thương mại chưa tương thích với luật
mẫu quốc tế và pháp luật trọng tài của các nước. Sự khơng
tương thích này có thể dẫn đến việc cũng một vụ việc, cùng
một thỏa thuận trọng tài nhưng trọng tài nước ngồi lại có thể
giải quyết tranh chấp trong hki trọng tài nước ta lại không thể
giải quyết. Do việc sửa đổi của Luật Trọng tài thương mại 2010
về hình thức Trọng tài thương mại bằng việc liệt kê như trên dù
không phải lúc nào cũng bao quát được hết các nội dung nhưng

trong trường hợp này là vô cùng cần thiết vì nó sẽ giúp các
trung tâm trọng tài hay hội đồng trọng tài dễ ràng tiếp nhận các
vụ tranh chấp mà khơng phải dè dặt suy đốn với một vài khác
biệt về hình thức của thỏa thuận trọng tài, đồng thời tạo nên sự
tương đồng của pháp luật Trọng tài thương mại Việt Nam với
luật trọng tài của nhiều nước trên thế giới.
3. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài

Thứ nhất, Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài độc lập với hiệu
lực của hợp đồng chính
Theo Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định thỏa
thuận trọng tài độc lập với hợp đồng chính: “Thoả thuận trọng
tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy
bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được
không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài”, có thể nói
9


đây là một nguyên tắc rất quan trọng, đảm bảo mọi tranh chấp
phát sinh đều được giải quyết kể cả khi hợp đồng vô hiệu.
Trên thực tế thỏa thuận về trọng tài thơng thường được thể
hiện đơn giản dưới hình thức một điều khoản trọng tài và đưa
vào hợp đồng thương mại. Thực tế điều khoản trọng tài có một
mức độ độc lập nhất định đối với hợp đồng chính. Nói cách
khác, việc vơ hiệu của hợp đồng chính khơng thể ảnh hưởng
đến tiến trình tố tụng bằng trọng tài.
Dưới đây là khái quát các trường hợp mà trong đó hợp đồng
chính vơ hiệu hoặc hết hiệu lực nhưng thỏa thuận trọng tài vẫn
có hiệu lực:
+ Trong trường hợp bất khả kháng kéo dài khiến hợp đồng

không thể thực hiện được, các bên phải chấm dứt hợp đồng
nhưng điều khoản trọng tài vẫn phát huy hiệu lực để giải quyết
vấn đề chấm dứt hợp đồng;
+ Trong trường hợp hợp đồng đã được các bên thực hiện
xong nhưng điều khoản trọng tài vẫn cịn hiệu lực để có thể
thành lập tổ chức trọng tài xem xét hậu quả pháp lý và nghĩa vụ
của các bên;
+ Trường hợp hợp đồng bị vô hiệu vì đối tượng của hợp
đồng vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng điều khoản trọng
tài thì vẫn có hiệu lực bởi đối tượng của thỏa thuận trọng tài là
hồn tồn hợp pháp;
+ Trường hợp hợp đồng bị vơ hiệu từng phần nhưng phần
hợp đồng bị vô hiệu không tự động kéo theo sự vô hiệu của điều
khoản trọng tài.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, sự vô hiệu của hợp đồng
chính sẽ làm cho điều khoản trọng tài cũng trở nên vô hiệu,
nhất là trong trường hợp nguyên nhân làm cho hợp đồng chính
vơ hiệu trùng với ngun nhân làm cho điều khoản trọng tài vô
hiệu như trường hợp thỏa thuận trọng tài nằm trong một hoạt
động được ký kết bởi một trong các chủ thể khơng có thẩm
quyền và năng lực ký kết hợp đồng hoặc vi phạm nguyên tắc tự
nguyện ký kết hợp đồng.

10


Thứ hai, Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với các chủ
thể có liên quan
- Đối với cơ quan trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp thơng qua việc chỉ định các trọng tài viên, các bên trao

cho hội đồng trọng tài quyền hạn để giải quyết tranh chấp.
Thỏa thuận trọng tài trao quyền cho hội đồng trọng tài quyết
định giải quyết một tranh chấp mà các bên có nghĩa vụ đệ trình
lên trọng tài. Quyết định này sẽ ràng buộc các bên và nó có thể
được cưỡng chết thi hành bởi tòa án.
- Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với tòa án quốc gia.
Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 đã quy định về việc tịa
án từ chối thụ lý trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài:
“Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng
tài mà một bên khởi kiện tại Tồ án thì Tồ án phải từ chối thụ
lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận
trọng tài không thể thực hiện được”. Quy định này ddax thể
hiện rõ ràng thái độ của nhà nước đối với thỏa thuận trọng tài
và nó như là sự đảm bảo mạnh mẽ từ phía nhà nước để thỏa
thuận trọng tài được các bên tôn trọng. Luật quy định tịa án
khơng được thụ lý vụ kiện tranh chấp khi các bên đã có thỏa
thuận trọng tài là để khẳng định thẩm quyền của trọng tài,
ngoại lệ được quy định là trường hợp thỏa thuận trọng tài vô
hiệu hoặc không thể thực hiện được. Đồng thời quy định này
cũng thể hiện sự tiến bộ so với pháp lệnh trọng tài thương mại
khi pháp lệnh chỉ quy định một ngoại lệ duy nhất là “thỏa thuận
trọng tài vô hiệu” , điều này đã gây ra nhiều khó khăn trong
thực tiễn hoạt động tư pháp của Việt Nam
- Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với các bên tham gia
thỏa thuận trọng tài. Khi ta đã thỏa thuận, các bên phải thực
hiện các nghĩa vụ phát sinh từ thỏa thuận này và không bên
nào được đơn phương thay đổi hoặc vi phạm nghĩa vụ trọng tài
- Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài khi có sự thay đổi của
một bên
Sau khi thỏa thuận trọng tài được xác lập, có thể có những thay

đổi lớn liên quan đến một bên. Trong trường hợp này, Luật

11


Trọng tài thương mại 2010 quy định thỏa thuận trọng tài tiếp
tục có hiệu lực, cụ thể:
Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại
2010 quy định:“2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận
trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận
trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại
diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ
chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa
thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền
và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.”
Thẩm quyền xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng
tài: Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thẩm quyền xem
xét và quyết định về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thuộc về
hội đồng trọng tài do các bên thành lập, tòa án nhân dân.
4. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu và hậu quả của thỏa
thuận trọng tài vô hiệu

a.Thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu là trường hợp các bên thực
hiện về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhưng thỏa
thuận đó khơng được công nhận hiệu lực.Pháp lệnh trọng tài

thương mại 2003 đã liệt kê các trường hợp thỏa thuận trọng tài
bị coi là vô hiệu, tuy nhiên một số quy định không hợp lý và
mâu thuẫn với các quy định khác của pháp lệnh này cũng như
thông lệ của pháp luật quốc tế: Thỏa thuận trọng tài không quy
định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức
trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các
bên có thẩm quyền bổ sung.
Luật Trọng tài thương mại 2010 đã khắc phục hạn chế trên
của pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 18 Luật Trọng tài
thương mại 2010 quy định cụ thể về các trường hợp thỏa thuận
trọng tài vô hiệu như sau:
12


- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực, không thuộc thẩm
quyền của trọng tài quy định tại Điều 2 của luật này. Theo Điều
2 của luật, phạm vi thẩm quyền của trọng tài được mở rộng
không chỉ bao gồm tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương
mại hiểu theo nghĩa rộng như quy định của pháp lệnh trọng tài
thương mại. Như vậy phạm vi xác định thỏa thuận trọng tài vô
hiệu do không thuộc thẩm quyền của trọng tài được thu hẹp.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài khơng có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài khơng có năng lực hành
vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.
- Hình thức của thỏa thuận trọng tài khơng phù hợp với quy
định tại điều 16 của luật này.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong q
trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có u cầu tun bố thỏa
thuận trọng tài đó là vơ hiệu

Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên ký kết bị
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, pháp luật đã trao cho họ quyền yêu
cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vơ hiệu. Khoản 5 Điều
18 Luật Trọng tài thương mại 2010 đã xóa bỏ quy định thời hiệu
yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu là 6 tháng kể từ
ngày ký kết thỏa thuận trọng tài ở Khoản 6 Điều 10 Pháp lệnh
trọng tài thương mại 2003. Luật xóa đi thời hạn 6 tháng trong
trường hợp này đã góp phần đảm bảo lợi ích các bên khi ký kết
thỏa thuận trọng tài. Bên bị lừa dối đe dọa có thể gửi yêu cầu
tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu bất cứ khi nào họ muốn
b. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật
Như vậy Luật Trọng tài thương mại 2010 đã thu hẹp các
trường hợp thỏa thuận trọng tài vơ hiệu liên quan đến lĩnh vực
tranh chấp vì lúc này phạm vi tranh chấp đã được luật mở rộng
hơn trước. Đối với nội dung của thỏa thuận trọng tài, thì trừ
trường hợp vi phạm điều cầm, cịn lại luật không buộc các bên
phải quy định rõ đối tượng tranh chấp, khơng phải chỉ rõ tổ chức
trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp như Pháp lệnh
trọng tài thương mại 2003. Với quy định này sẽ ngăn chặn và
13


giảm bớt tình trạng trọng tài bị vơ hiệu hoặc tình trạng khơng
có cơ quan nào giải quyết tranh chấp dù không được xác định
cụ thể trong thỏa thuận trọng tài.
c. Hậu quả pháp lý của thỏa thuận trọng tài vơ hiệu
Tùy thuộc vào từng giai đoạn của q trình giải quyết tranh
chấp mà việc thỏa thuận trọng tài bị vơ hiệu có thể dẫn tới
những hậu quả pháp lý khác nhau, cụ thể:
- Khi xem xét thụ lý đơn kiện, nếu có cơ sở để khẳng định

thỏa thuận trọng tài vơ hiệu thì tổ chức trọng tài từ chối thụ lý
vụ việc. Trường hợp các bên không xác lập được một thỏa thuận
trọng tài mới có hiệu lực thì một bên tranh chấp có thể khởi kiện
vụ việc ra tịa án.
- Trong q trình hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp
mà phát hiện thỏa thuận trọng tài vô hiệu và các bên tranh
chấp không đạt được thỏa thuận trọng tài mới có hiệu lực thì hội
đồng trọng tài phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ
việc. Trong trường hợp này một bên tranh chấp có thể khởi kiện
vụ việc ra tịa án có thẩm quyền
- Khi hội đồng trọng tài đã ra quyết định cuối cùng mà có
một bên u cầu tịa án xem xét hủy phán quyết trọng tài thì
trong quá trình xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài,
nếu tòa án phát hiện thỏa thuận trọng tài bị vơ hiệu thì tịa án
ra quyết định hủy phán quyết trọng tài. Trong trường hợp này,
các bên tranh chấp có thể thỏa thuận với nhau để đưa tranh
chấp ra trọng tài giải quyết. Nếu các bên tranh chấp không đạt
được thỏa thuận trọng tài mới thì một bên có quyền đưa vụ
tranh chấp đó ra tòa án giải quyết
III. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại và các giải
pháp nâng cao hiệu quả
1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thỏa thuận trọng tài thương mại

a) Những vấn đề đặt ra trong quá trình thực thi các quy
định của Luật trọng tài thương mại năm 2010 về thỏa thuận
trọng tài
14



Trong giai đoạn Luật Trọng tài thương mại 2010 ra đời, có
hiệu lực thi hành cho đến nay vẫn cịn một số điểm bất cập liên
quan đến thỏa thuận trọng tài.
Thứ nhất, nếu thỏa thuận trọng tài tạo thành một phần của
thỏa thuận khác, không phải là một điều khoản của hợp đồng,
liệu thỏa thuận trọng tài có thể được coi như một thỏa thuận
độc lập và có thể tồn tại hay khơng, nếu thỏa thuận chính vơ
hiệu.
Thứ hai, Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 chỉ nêu
thuật ngữ: “thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được ” mà
khơng làm rõ khái niệm trên, sự thiếu sót này đã gây cản trở
các bên trong việc áp dụng pháp luật để xác định trường hợp
nào là thỏa thuận trọng tài không thực hiện được để họ cân
nhắc trước khi xây dựng thỏa thuận trọng tài. Bên cạnh đó
nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được các điểm mới của Luật
Trọng tài thương mại 2010 nói chung cũng như các quy định về
thỏa thuận trọng tài nói riêng so với pháp lệnh trước đây.
Thứ ba, về thời điểm xác lập thỏa thuận trọng tài. Nếu điều
khoản trọng tài là một bộ phận của hợp đồng thì điều khoản này
cũng có hiệu lực pháp luật. Câu hỏi đặt ra là liệu có thể áp dụng
những quy định về giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự để xác
định thời điểm hình thành của thỏa thuận trọng tài hay không
hay chỉ cần ghi nhận điều này trong một văn bản pháp luật
riêng biệt về trọng tài? Luật trọng tài thương mại cần phải có
quy định cụ thể về vấn đề này
Thứ tư, Luật quy định việc thay đổi,gia hạn, hủy bỏ hợp
đồng, sự vô hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực
của điều khoản trọng tài. Vậy nếu hợp đồng không thể thực
hiện được, không rơi vào những trường hợp trên, giá trị pháp lý

của điều khoản trọng tài như thế nào?
Cuối cùng là việc nếu các bên không lựa chọn được luật áp
dụng cho trọng tài thương mại, hiệu lực của thỏa thuận sẽ được
xác định theo luật nào? Luật hợp đồng, luật của nơi tiến hành
trọng tài, hay luật của nơi thi hành quyết định trọng tài.
b) Thực tiễn ký kết thỏa thuận trọng tài tại Việt Nam.
15


Trọng tài đang dần dần được doanh nghiệp Việt Nam sử
dụng trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, do lịch sử cũng
như do nhận thức, trọng tài chưa có một vai trị đúng như nó
cần phải có. Nhiều doanh nghiệp không phân biệt được sự khác
nhau giữa trọng tài kinh tế (Nhà nước) với trọng tài phi chính
phủ, khơng tín nhiệm trọng tài vì thiếu hiệu lực cưỡng chế quyết
định trọng tài. Điều này đã khiến cho các doanh nghiệp không
“mặn mà” với trọng tài mà các biểu hiện khá phổ biến là:
Thứ nhất, doanh nghiệp chưa có một thói quen đặt ra câu
hỏi là cần lực chọn trọng tài hay tòa án khi ký kết hợp đồng và
tại sao lại như vậy. Một số doanh nghiệp Việt Nam, do khơng
chọn trước trọng tài (hay Tịa án) khi có tranh chấp phát sinh
trong các vụ kiện có yếu tố nước ngồi, họ khơng biết quyết
định như thế nào
Thứ hai, nếu có chọn trọng tài thì họ cũng chỉ quy định một
cách chung chung, khơng chính xác. Ví dụ : trong các điều
khoản trọng tài, họ vừa chọn trọng tài lại vừa chọn Tòa án; chọn
trọng tài A để phúc thẩm trọng tài B; chọn trọng tài A nhưng lại
quy định dung quy tắc trọng tài B để áp dụng; ghi tên tổ chức
trọng tài hoặc ghi quy tắc tố tụng khơng chính xác… Những
điều khoản trọng tài như vậy rất dễ bị tranh chấp về tính hiệu

lực của nó, khả năng vô hiệu của điều khoản trọng tài sẽ rất
cao. Một điều khoản trọng tài bị coi là vô hiệu sẽ dẫn đến hệ
quả phức tạp, nhất là việc quyết định trọng tài có thể bị hủy, vụ
tranh chấp sẽ bị kéo dài khơng cần thiết.
Thứ ba, nếu có chọn trọng tài, các bên trong thỏa thuận
trọng tài cũng chỉ “mang máng” biết về trọng tài. Họ không
hiểu bản chất của phương thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài hoặc hiểu không rõ về tổ chức trọng tài hoặc quy tắc
tố tụng trọng tài mà họ lựa chọn. Sự thỏa thuận chọn trọng tài,
chọn quy tắc, chọn địa địa điểm xét xử và luật áp dụng nhiều
khi là do các quan niệm rằng tranh chấp sẽ không xẩy ra, nếu
xẩy ra thì sẽ thương lượng tiếp. Với trường hợp này sẽ làm cho
nhiều doanh nghiệp bị bất ngờ, lung túng vì trước đó, họ khơng
biết gì hơn về trọng tài, về pháp luật họ chọn, quá trình trọng
tài hoặc bị kéo dài, hoặc có rủi ro
16


2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về áp dụng pháp
luật hiện hành về thỏa thuận trọng tài trong thực tiễn ở
Việt Nam

Thứ nhất, Cần hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật
về thỏa thuận trọng tài thương mại phù hợp và dự trên các điều
khoản trọng tài mẫu
Một điều khoản trọng tài rõ ràng, đầy đủ và chặt chẽ sẽ
đảm bảo tranh chấp phát sinh được giải quyết nhanh chóng và
hiệu quả. Tuy nhiên, khơng phải ai cũng có điều kiện để tìm hiểu
sâu về ngun tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Để tiết
kiệm thời gian, giải pháp tốt nhất là nên sử dụng các điều khoản

trọng tài mẫu.
Thứ hai, Lựa chọn hình thức trọng tài phù hợp
Khi soạn thảo điều khoản về trọng tài, các bên cần cân nhắc
các điều kiện về tài chính, sự thuận tiện hay bản chất của tranh
chấp sễ phát sinh để lựa chọn một hình thức trọng tài phù hợp.
Trọng tài quy chế thích hợp với những tranh chấp phức tạp, hợp
đồng có giá trị lớn cịn trọng tài vụ việc thích hợp vói những
tranh chấp đơn giản, cần giải quyết nhanh chóng và tiết kiệm
chi phí
Thứ ba, Lựa chọn luật áp dụng cho nội dung vụ tranh chấp
Luật áp dụng hoàn toàn do các bên tự do lựa chọn. Trong
trường hợp các bên khơng có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội
đồng trọng tài sẽ quyết định luật phù hợp nhất với quan hệ hợp
đồng . Để lựa chọn luật phù hợp thì một yêu cầu quan trọng là
luật áp dụng phải dễ tiếp cận, phải được sử dụng rộng rãi, phổ
biến trong thương mại quốc tế và phù hợp với quan hệ thương
mại cụ thể giữa các bên. Do vậy, khi quyết định chọn luật, các
bên cần chủ động tìm hiểu để lường trước được các rủi ro và bất
lợi có thể xảy ra.
Thứ tư, Thỏa thuận trọng tài đơn giản và chính xác
Để đạt được tính khả thi hiệu quả, một điều khoản thỏa
thuận trọng tài không nhất thiết phải dài và chi tiết. Hai nguyên
tắc cơ bản mà bất kì người soạn thảo điều khoản trọng tài cũng
nên biết là tính đơn giản và tính chính xác, cụ thể là đơn giản
17


trong soạn thảo và chính xác khi tập hợp các nội dung để đưa
vào điều khoản.
Theo đó, điều khoản trọng tài nên quy định một cách khái

quát tối đa các tranh chấp không chỉ liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng, mà còn cả những vấn đề về sự tồn tại ,hiệu lực
của hợp đồng, vi phạm và chấm dứt hợp đồng và các hệ quả tài
chính của hợp đồng.
Thứ năm, tăng cường ý thức pháp luật cho các doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ hơn về các phương thức giải
quyết tranh chấp như thương lượng,trung gian, hòa giải cũng
như các phương thức tài phán như trọng tài, tòa án.
Mở các lớp huấn luyện do các chuyên gia đầu ngành về
trọng tài chủ trì để các doanh nghiệp có điều kiện giao lưu trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm về nghệ thuật đàm phán và xác lập
thỏa thuận trọng tài.

18


KẾT LUẬN

Với việc tìm hiểu về Trọng tài thương mại cũng như thỏa
thuận Trọng tài thương mại, chúng ta đã phần nào thấy được vai
trò Trọng tài thương mại cũng như thỏa thuận Trọng tài thương
mại. Luật trọng tài thương mại ra đời không chỉ khắc phục
những vướng mắc, bất cập của Pháp lệnh trọng tài 2003 mà còn
tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc giải quyết các tranh
chấp bằng phương thức trọng tài. Tuy nhiên, với sự gia tăng
mức độ phức tạp của của các vụ tranh chấp thương mại, tạo ra
các lỗ hổng trong hệ thống pháp luật, đòi hỏi các nhà làm luật
phải bổ sung cũng như hoàn thiện các cơ chế giải quyết tranh
chấp nói chung, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên, cũng

như bảo đảm một nền kinh tế bền vững.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật trọng tài thương mại năm 2010;
2. Luật thương mại năm 2005;
3. Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban của
Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985;
4. Bộ luật dân sự 2005;
5. Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003
6. Trường đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật thương mại 2, Nhà
xuất bản Cơng an nhân dân, Hà Nội 2006;
7. Trần Thị Kim Liên, Những vấn đề pháp lí về thỏa thuận trọng
tài và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học
2006;
8. Trần Thanh Huyền, Một số vấn đề pháp lý cơ bản về thoả
thuận trọng tài theo Luật Trọng tài Thương mại năm 2010;
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học luật Hà Nội 2012;
9. Nguyễn Thành Nhân, Những vấn đề pháp lí cơ bản về thỏa
thuận trọng tài, Khóa luận Tốt ngiệp, Đại học luật Hà Nội
(2004)
10. Vũ Ánh Dương, Những nội dung cơ bản và những điểm mới
của Luật trọng tài thương mại năm 2010, Số chuyên đề pháp
luật về trọng tài thương mại, tạp chí dân chủ và pháp luật
2010, trang 1-24;
11. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Luật trọng tài thương mại năm
2010 – bước phát triển mới của pháp luật trọng tài thương

mại Việt Nam, Luận văn Th.S, Hà Nội 2011’



×