Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÙY ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 97 trang )



BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-✧
----------✧----------

NGUYỄN THỊ VÂN
CQ54/21.13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ THÙY ANH

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 21
GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN: THẠC SĨ. DƯƠNG THỊ YẾN

HÀ NỘI- 2020


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên


Nguyễn Thị Vân

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Nguyên bản

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BTC

Bộ Tài chính

6

BVMT

Bảo vệ mơi trường

7


CPBH

Chi phí bán hàng

8

DTBH

Doanh thu bán hàng

9

GTGT

Giá trịgia tăng

10

GVHB

Giá vốn hàng bán

11

HTK

Hàng tồn kho

12


KKTX

Kê khai thường xuyên

13

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

14

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

15
16

NKC
PGĐ

Nhật ký chung
Phịng giám đốc

17



Quyết định


18

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

19

NV

Nghiệp vụ

20

TK

Tài khoản

21

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


23
24

TSCĐ
TT

Tài sản cố định
Thông tư

25
26

VNĐ
XNK

Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại với mục tiêu thu
được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp cần đưa hàng hóa

đến tay người tiêu dùng, chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ
hoặc thanh tốn thơng qua hoạt động bán hàng.
Doanh nghiệp thương mại có chức năng luân chuyển hàng hóa và cung
cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng,
chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với sự
phát triển không ngừng của khoa học cơng nghệ, xu hướng hội nhập quốc tế,
tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trong ngành
ngày càng gay gắt.Trong điều kiện đó các doanh nghiệp thương mại cần phát
huy tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác tối đa lợi thế của
mình để đạt hiệu quả cao nhất. Trong doanh nghiệp thương mại, vận động của
vốn kinh doanh nhằm mục đích của doanh nghiệp sinh lời, tạo lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.Do đó tổ chức tốt cơng tác bán hàng là mục tiêu hàng
đầu trong doanh nghiệp thương mại. Gắn liền với công tác bán hàng việc xác
định kết quả bán hàng cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh
hiệu quả, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý có
được những chiến lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả.
Giống như các doanh nghiệp thương mại khác, Công ty TNHH đầu tư thương
mại và dịch vụ Thùy Anh cũng sử dụng kế tốn như một cơng cụ đắc lực
trong điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức
được tầm quan trọng của cơng tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại nên em chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch
vụ Thùy Anh” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói chung và
của Cơng ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh nói riêng để tìm
hiểu những mặt đã đạt được, những hạn chế cịn tồn tại để từ đó đưa ra các
kiến nghịđể góp phần hồn thiện hơn về kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịchvụ
Thùy Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với
thực tế tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
Đồng thời kết hợp với việc tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận
chứng cho kết quả nghiên cứu: phương pháp thống kê mơ tả, phân tích định
tính và so sánh giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình
bày kết quả nghiên cứu Cơng ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy
Anh.
5. Kết cấu luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa, em
lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh”.
Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, ghi nhận tình hình thực tế về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Qua đó đánh giá, phân tích thực trạng kế
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
đưa ra những nhận xét, góp ý, đề xuất để hồn thiện hơn nữa việc tổ chức kế
tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Theo đó, ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn của em
gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng tổ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
Chương III: Giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy Anh.
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết
hợp với thực tế tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng thu nhận được tại Công ty TNHH đầu tư thương mại và dịch vụ Thùy
Anh, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ. Dương Thị Yến và các anh
chị Phịng Kế tốn tại Cơng ty, em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của Thạc sĩ. Dương Thị Yến, các thầy,
cơ và các anh chị phịng kế tốn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA
1.1.

Sự cần thiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa
1.1.1.

Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi và mua mua bán. Bán hàng là hoạt động chuyển
quyền sở hữu sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng,
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúptiêu
thụ sản phẩm và là căn cứ để đánh giá khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động bán hàngphát triển giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu
thụ sản phẩm, tăng vịng quay vốn lưu động, bù đắp được chi phí và có lãi để
thực hiện các mục tiêu, dự định trong tương lai. Do đó, đẩy mạnh việc bán
hàng và quan tâm, chú trọng các vấn đề liên quan đến bán hàng luôn là vấn đề
được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu
Kết qủa bán hàng được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tất cả các
khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó
Xác định kết quả bán hàng là dựa trên những số liệu thực tế về doanh
thu,chi phí nên sẽ có cái nhìn khách quan về tình hình hoạt động của công ty,
về kết quả hoạt động bán hàng trong kỳ, thúc đẩy các nhà quản trị cần có biện
pháp thích hợp để gia tăng việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí và gia tăng lợi nhuận, góp phần tích cực trong việc mở rộng quy mơ
hoạt động cũng như nhanh chóng chớp thời cơ phát triển cơng ty và củng cố

vị thế của mình trên trường quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2. Yêu cầu quản lí hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng.

Xuất phát từ mối quan hệ thực tiễn, cũng như vai trị quan trọng của
q trình bán hàng, doanh nghiệp cần có những u cầu chung trong việc
quản lý q trình bán hàng. Các yêu cầu này có thể thay đổi tùy thuộc vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp song theo đó bao gồm
những yếu tố cốt lõi như sau:
-

Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình
thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.

-

Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.

-

Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.


-

Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo
tính hợp pháp, hợp lệ.

-

Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ,
khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.

Vấn đề của doanh nghiệp là cần phải đưa ra định hướng, xác định rõ
các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng và những phát sinh gây
giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đặc biệt
cần thực hiện tốt các nghĩa vụ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,
thuế môi trường... định hướng đúng đắn và thực hiện nghiêm túc những vấn
đề khái quát trên sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đảm bảo việc luân chuyển

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
dịng tiền nhanh và hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
thuận lợi và phát triển.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhận định được vai trò quan trọng của hoạt động bán hàng cũng như
xác định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần có đội ngũ kế tốn giỏi về

chun mơn cũng như kinh nghiệm. Kế tốn bán hàng khơng chỉ có vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn quan trọng với những cá thể liên
quan, hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về cơ bản, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động bán hàng nói riêng, để có thể phát huy cơng tác quản lý
kinh doanh bán hàng, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau
đây:
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.

-

Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.

-

Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến q trình bán hàng, xác định kết
quả và phân phối kết quả.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
quản lý chặt chẽ hàng hóa và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế tốn cần nắm vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn đồng
thời đảm bảo một số yêu cầu sau:
-

Xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp
thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát
chặt chẽ hàng hóa bán ra về số lượng và chủng loại.

-

Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trường hợp trùng lặp hay bỏ sót, khơng q
phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác
kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu
điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.

-

Xác định và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh ở các khâu.
Như vậy có thể thấy rõ được bán hàng và xác định kết quả bán hàng có


vai trị hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp. Việc xác định chính xác
kết quả kinh doanh là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ quan trọng
trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung
cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh tốn; kiểm tra
tình hình thực hiện các dự tốn giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở
đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phí và tăng doanh thu.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển tồn diện
nền kinh tế quốc dân.
Thơng tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
chủ nợ… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.1.4. Nguyên tắc kế toán cơ bản, ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

Trong thực tế kế toán bị chi phối bởi các nguyên tắc, các nguyên tắc
này được hình thành dựa trên những giả định và khái niệm kế toán nhằm định
hướng để lựa chọn những chính sách, phương pháp kế tốn cụ thể. Ở mỗi
quốc gia đều có các ngun tắc kế tốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của từng quốc gia đó. Dưới đây là các ngun tắc kế tốn cơ bản theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam:
-

Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-

Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh
nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo

cáo tài chính.

-

Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

-

Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.

-

Nguyên tắc nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn
đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.

-

Ngun tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán

đốn cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng
chắc chắn. Ngun tắc thận trọng đòi hỏi:

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
2/ Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập;
3/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
4/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường
hợp nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính
chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính
trọng yếu của thơng tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa

1.2.

1.2.1. Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại
1.2.1.1.


Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn

Trong bán hàng các doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau để phân
phối sản phẩm, hàng hóa đến người tiêu dùng. Nhưng chung quy lại, doanh
nghiệp có 2 cách có thể đưa hàng hóa vào trong lưu thơng, đó là bán bn và
bán lẻ. Các hình thức này có những đặc điểm cũng như ưu nhược điểm khác
nhau mà doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý để có thể tối ưu lượng hàng hóa
bán ra.
Bán bn:
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng hóa cho các doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... Đặc điểm của bán buôn là hàng vẫn
cịn nằm trong khâu lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiều dùng. Hàng thường
được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán thường phụ thuộc vào số
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Các kênh phân phối của hình thức
bán bn đó là:
-

Bán bn qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa, trong đó hàng
hóa bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.

-

Bán bn hàng hóa qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
⮚ Hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho của


doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hóa được xác
định tiêu thụ.
⮚ Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng

kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng
hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó ben mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi bên mua kiểm nhận hàng, thanh tốn hoặc
chấp nhận thanh tốn thì mới được coi là đã tiêu thụ, quyền sở hữu
hàng hóa được chuyển sang cho người mua. Chi phí vận chuyển do
bên nào chịu được quy định trong hợp động.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng:là phương thức bán bn hàng hóa, theo đó,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể được thực
hiện qua hai hình thức:

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
⮚ Hình Hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): theo hình thức


này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hóa được xác định
là tiêu thụ.
⮚ Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi

mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
th ngồi, vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì
hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm
của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá cả ổn định. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
-

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày)
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hố đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đã bán trong ca (trong ngày) và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
-

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

-

Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh tốn
tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán
hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hố ở quầy (kệ) do
mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.

-

Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp, ngồi số tiền thu theo giá bán
thơng thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu
khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán,

khi giao hàng cho người mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu
thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.

-

Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hố mà trong đó, các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra
cho người mua.

-

Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký
gửi hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên
nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý,
ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh
nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng

1.2.2.1. Nội dung của doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001
của Bộ Tài chính:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được
trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng
thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp
vốn trực tiếp của các cố đơng.
Xác định doanh thu:
● Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc

sẽ thu được
● Doanh thu phát sinh từ giao dịch, thỏa thuận giữa doanh nghiệp thương

mại và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản và được xác định bằng giá trị
hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
● Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngày

thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận theo tỉ lệ lãi suất hiện hành.
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi đáp ứng đủ 5
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
điều kiện sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

-

Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lí tài sản như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng

-

Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp và theo
năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận
doanh thu theo chuẩn mực kế toán – Doanh thu và thu nhập khác.
- Khi trao đổi hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì khơng được
ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại, từng thứ, phục vụ

yêu cầu quản lý.
- Phải hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần.
1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng liên quan đến doanh thu bán hàng
- Một số chứng từ liên quan đến hoạt động doanh thu bán hàng:
+ Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng
+ Hóa đơn GTGT, tờ khai thuế GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu
+Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển,…
- Tài khoản sử dụng:

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

TK511
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB,
XK, BVMT);


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

hoá, bất động sản đầu tư và cung

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

cấp dịch vụ của doanh nghiệp

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

thực hiện trong kỳ kế toán.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác
định kết quả kinh doanh".

+ TK 632 “ Giá vốn hàng bán”:
● Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được tính
vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hồn thành;
+ Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước cịn lại cao hơn chi phí
thực tế phát sinh).

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường đã
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó
được hồn lại.

SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
● Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm

kê định kỳ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ;
- Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ TK 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh nghiệp”:
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó địi, dự phịng phải trả (Chênh lệch giữa số dự

phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phịng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi, dự phịng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh".
SV: Nguyễn Thị Vân
Lớp: CQ54/21.13


×