Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒNHÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.65 KB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------✧----------

LÊ THỊ THANH HỊA
CQ54/15.07
SĐT: 0357768585
Email:

 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH 
: NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 15
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÃ THỊ LÂM

HÀ NỘI – 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong khoá luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả của khố luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)


Hịa
Lê Thị Thanh Hòa

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
I

MỤC LỤC
II

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
V

DANH MỤC CÁC BẢNG
VI

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
VII

DANH MỤC SƠ ĐỒ
VIII

LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại


1.1.1

12

Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

12
1.1.2

Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

12
1.1.3

Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

13
1.2 Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại .

1.2.1

Khái niệm về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

17

3

17



1.2.2

Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

18
1.2.3

Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương

mại.19
1.2.4

Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương

mại
24
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh
Phúc.31
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Vĩnh
Phúc.35

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc

35


2.2 Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.

43

2.2.1 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.
2.2.2 Phân tích chất lượng cho vay khách hàng cá nhân theo các tiêu chí.
2.3 Đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.

50

2.3.1 Những kết quả đạt được
53

4


2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
54
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH
VĨNH PHÚC
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 – 2025.

59


3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà
Nội chi nhánh Vĩnh Phúc

59

3.1.2 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc

61

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.

61

3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao uy tín của Ngân hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gịn-Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc

61

3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện chính sách tín dụng của Ngân hàng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc

64

3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm phát triển và hồn thiện cơng nghệ thơng tin

67

3.2.4. Nhóm giải pháp củng cố và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực.


69

3.2.5. Nhóm những giải pháp khác.

72

3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
73
3.3.1 Về phía chính phủ

73

3.3.2 Về phía Ngân hàng nhà nước
73
3.3.3 Về phía Ngân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội
KẾT LUẬN
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
CB CNV: Cán bộ công nhân viên
NH TMCP SHB : Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn-Hà Nội
NHTM: Ngân hàng thương mại

TCTD: Tổ chức tín dụng
KHCN: Khách hàng cá nhân
CV KHCN: Cho vay khách hàng cá nhân
LN: Lợi nhuận
KT: Kế tốn
NQ: Ngân quỹ
HC: Hành chính
NV: Nguồn vốn
QHKH: Quan hệ khách hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN NH TMCP SHB CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CHO VAY QUA CÁC NĂM
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2019
BẢNG 2.4: QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN NH TMCP

SHB

CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
BẢNG 2.5: CƠ CẤU CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG:
BẢNG 2.6: CƠ CẤU CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN THEO TÀI SẢN BẢO ĐẢM

BẢNG 2.7: CƠ CẤU CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN THEO MỤC ĐÍCH TÍN DỤNG

6


BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
NĂM 2017 – 2019

BẢNG 2.9: THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH
PHÚC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU

ĐỒ2.1:

DỤNG
BIỂU ĐỒ

BIỂU

ĐỒ

BIỂU

ĐỒ CƠ CẤU

CVKHCN

NĂM

2017-2019

THEO THỜI HẠN TÍN

2.2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU CVKHCN NĂM 2017-2019 THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO
2.3: BIỂU


ĐỒ CƠ CẤU

CVKHCN

NĂM

2017-2019

THEO MỤC ĐÍCH TÍN

DỤNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: MƠ HÌNH TỔ CHỨC SHB CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các
Ngân hàng trong và ngoài nước, giữa các Ngân hàng và các định chế phi Ngân
hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đòi hỏi các Ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời phải ln
tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân. Trong
những năm vừa qua các Ngân hàng nước ta đã liên tục nghiên cứu và cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ tín dụng đa dạng thoả mãn tất cả các yêu cầu cấp thiết trong nền
kinh tế. Trong đó, cho vay hộ gia đình được xem là một trong những khoản mục
mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Đất nước ta đang ngày càng phát triển,

mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng tăng
gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả năng phát triển cao cho loại hình cho vay khách
hàng cá nhân ở các Ngân hàng. Hiện nay, các làng nghề thủ công, hộ nông dân
buôn bán, mở rộng kinh doanh, gia tăng quy mô sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt
ngày một nhiều nhu cầu vay vốn của các khách hàng càng tăng cao. Vì vậy, cho
vay khách hàng cá nhân ngày càng chiếm vị thế quan trọng trong các Ngân hàng
thương mại. Trước tình hình đó, SHB đã khơng ngừng hồn thiện và nâng cao các
sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình.
Qua thời gian thực tập tại SHB – chi nhánh Vĩnh Phúc, một mặt nhận thấy chi
nhánh đã có sự quan tâm đến khoản mục cho vay khách hàng cá nhân, nhưng mặt
khác hiệu quả của hoạt động này vẫn chưa thật sự được nâng cao. Vì vậy, việc tìm
hiểu và phân tích hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân là hết sức cần thiết đối với chi nhánh trong điều kiện hiện nay.

8


Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội –
chi nhánh Vĩnh Phúc”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau:


Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
của các NHTM.



Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội – chi nhánh Vĩnh Phúc.



Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội – chi nhánh Vĩnh
Phúc.

3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu:

Tập trung nghiên cứu về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.


Phạm vi nghiên cứu:

Căn cứ vào ba mục tiêu trên, phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà
Nội – chi nhánh Vĩnh Phúc trong 3 năm 2017, 2018 và 2019 đứng trên góc độ của
ngân hàng. Đề xuất định hướng và giải pháp giai đoạn 2020 – 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh,…

9



Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp
tại chi nhánh, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng…
Phương pháp phân tích sử dụng các thơng tin này, kết hợp với phương pháp
so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình
cho vay khách hàng cá nhân tại SHB – chi nhánh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội – chi nhánh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội – chi nhánh Vĩnh
Phúc.
Để hồn thành được khóa luận này em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn
nhiệt tình của Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn-Hà Nội – chi nhánh Vĩnh Phúc và đặc biệt là sự giúp đỡ, sự hướng
dẫn tận tình của Tiến sỹ Lã Thị Lâm. Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp em giải
quyết những vướng mắc, hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan để có thể hồn thành
được đề tài của mình. Và em xin chân thành cảm ơn tập thể nhân viên tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội – chi nhánh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận.
Do trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp, thời gian hạn chế
nên khóa luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cơ và anh

10


chị trong Ngân hàng đóng góp ý kiến để em có thể hồn thành tốt khóa luận của
mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

11


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất.
Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua
sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản vay để trang trải các chi phí thơng thường của
đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
Như vậy: Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại cho chủ thể là các cá nhân. Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân,
phục vụ việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời
gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
- Về đối tượng cho vay:
Là các cá nhân có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt
tiêu dùng hay những hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh của cá nhân.
- Thời hạn cho vay:
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn, hình thức cho vay, nhu cầu của khách
hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng mà các khoản vay của khách hàng
cá nhân có thời hạn vay từ ngắn hạn, trung hạn đến dài hạn.
- Mục đích cho vay:


12


Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân như thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh, mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình và phương tiện
giao thông (ô tô, xe máy,…), mua sắm nhà/đất để ở… và đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng khác.
- Lãi suất của các khoản cho vay khách hàng cá nhân:
Phần lớn đều cao hơn các khoản cho vay khác của ngân hàng. Điều này xuất
phát từ việc các khoản cho vay cá nhân có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại
cho vay của ngân hàng. Hình thức cho vay này thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng
lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác
người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền
phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trên hợp đồng.
- Rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khách hàng cá nhân thường có trình
độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật lạc hậu và khả năng cạnh
tranh trên thị trường bị hạn chế. Vì vậy, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro
do người vay thất nghiệp, gặp tai nạn hay bị phá sản,…
1.1.3 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát Ngân hàng
thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn hình thức cho vay sau:
a, Căn cứ vào mục đích vay:


Cho vay KHCN phục vụ mục đích tiêu dùng

Đó là khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, giải trí,…


13


Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn
so với cho vay phục vụ mục đích kinh doanh.


Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh

Đó là khoản vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ như
buôn bán, thuê cửa hàng,…
Đặc điểm của các khoản vay này là thời hạn thường dài, quy mô tuỳ thuộc
vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản vay này rất cao, và có
khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
b, Căn cứ vào thời hạn cho vay


Cho vay ngắn hạn

Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng
theo QĐ 1672/2001/QĐ-NHNN hoặc nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm theo
TT39/2016/TT - NHNN.
Đặc điểm:
+ Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn. Việc
cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ. Ngân hàng
thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật
liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa. Khi hàng hóa được
tiêu thụ, khách hàng có doanh thu, cũng là lúc khách hàng thu nợ. Do vậy, thời
gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.

+ Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn
các khoản cho vay trung và dài hạn. Do vậy, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp
hơn mức cho vay trung và dài hạn.

14




Cho vay trung hạn

Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay có thời hạn trên 1 – 5 năm
theo TT39/2016/TT-NHNN hoặc trên 12 tháng đến 60 tháng theo QĐ 1672/2001.
Đặc điểm:
Dùng để cung cấp, mua sắm các tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh


Cho vay dài hạn

Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay có thời hạn trên 5 năm theo
TT39/2016/TT – NHNN.
Đặc điểm:
Dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,...
c, Căn cứ vào phương thức hoàn trả


Cho vay KHCN trả một lần khi đến hạn


Là khoản vay ngắn hạn của khách hàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời
và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Quy mơ của món vay là tương
đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho
các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ơ tơ, nhà cửa,… Rủi
ro các món vay này khơng lớn lắm.


Cho vay trả góp

Là khoản vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều
lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quí). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần
theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Thường thì trong

15


tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80% được
thực hiện trên cơ sở trả góp. Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho
vay trả lãi và gốc hàng tháng đều nhau, trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo
số dư gốc, hoặc trả lãi hàng kỳ còn gốc trả cuối kỳ


Cho vay theo thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng Ngân hàng cũng như các loại thẻ khác đã nhanh chóng được
chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dịng tín dụng thường xun và quay
vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng có thể trả trước 5% số tiền tiêu dùng hoặc trả một lần.
d, Căn cứ hình thức cho vay



Cho vay gián tiếp

Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
vay của họ, theo hình thức này Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp
bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng


Cho vay trực tiếp

Là hình thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến
hành cho vay hoặc thu nợ.
e, Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay


Cho vay có tài sản bảo đảm
Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn

vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng
phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng khơng trả được nợ thì việc
phát mại tài sản bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng.

16




Cho vay có bảo đảm khơng phải bằng tài sản


Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, khơng có
tài sản đảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ
tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu
nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xun cịn một
phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế Nhà Nước, nhân
viên có hợp đồng lao động dài hạn,…), ngồi ra thu nhập hình thành từ sản xuất
kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù
hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
1.2 Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh trong sản xuất là rất cao. Điều
này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất lượng.
Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân là việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đáp ứng được nhu cầu phát triển của Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh
tế của xã hội.
Như vậy, đối với khách hàng thì chất lượng cho vay của Ngân hàng được thể
hiện qua các điểm sau:


Đối với khách hàng:

17


Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm vi mức độ, giới
hạn với bản thân Ngân hàng để ln đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo
nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: “Chất lượng là phù hợp mục đích của người
sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó” hay “Chất lượng là một

sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng”
Như vậy, chất lượng cho vay khách hàng cá nhân có thể hiểu là việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi ích, an tồn cho Ngân hàng thương mại và
tồn xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1 Cho vay khách hàng cá nhân tăng thu nhập cho Ngân hàng
Xuất phát từ chức năng của NHTM là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay
phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi. Có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt
động bình thường. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với khách hàng, có nâng cao
chất lượng cho vay mới giúp khách hàng có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho họ, tăng thêm sản phẩm cho xã
hội, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi
nguồn lực ở nơng thơn, từ đó khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mở
rộng và phát triển thủ - công nghiệp đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
1.2.2.2 Góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân không chỉ cần thiết cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, tăng thu nhập cho Ngân hàng mà
cịn góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

18


Khi khách hàng có đủ các điều kiện cần thiết để sản xuất kinh doanh sẽ làm ra
nhiều của cải, lưu thơng hàng hố trên thị trường trở nên dễ dàng hơn và sẽ cung
cấp tốt hơn nhu cầu của con người. Do đó mà cuộc sống con người trở nên đầy đủ,
phong phú, đa dạng, đáp ứng cao hơn cho cuộc sống, xã hội ngày càng phát triển.
Mặt khác, khi khách hàng có thể ổn định sản xuất, kinh doanh sẽ tạo ra nguồn thu
nhập cho họ, tạo công ăn việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội.
Ngân hàng có nhiều thu nhập thì sẽ có điều kiện tốt hơn để đa dạng và phát

triển các dịch vụ khác nhau, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó,
mạng lưới Ngân hàng ngày càng được hồn thiện.
Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân rất cần thiết cho nhu cầu vay vốn của
các khách hàng. Lợi ích mà nó đem lại cho người đi vay, Ngân hàng và cả xã hội là
rất lớn. Do vậy, nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân cần được quan
tâm hơn nữa tại các Ngân hàng thương mại.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại.
Sự tồn tại và hưng thịnh của Ngân hàng thường đánh giá chất lượng tín dụng
khoản vay thơng qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.3.1

Tiêu chí định tính

a, Tuân thủ nguyên tắc và điều kiện cho vay:
Tiêu chí định tính thứ nhất để đánh giá tín dụng Ngân hàng có phải là cho vay
đảm bảo có điều kiện, theo Thơng tư 39/2016/TT-NHNN ghi rõ: Tổ chức tín dụng
xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đủ điều kiện sau:


Một là: Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy
định của Pháp luật.

19


Khách hàng là cá nhân đủ từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật.



Hai là: Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp



Ba là: Có phương án sử dụng vốn khả thi



Bốn là: Có khả năng tài chính để trả nợ



Năm là: Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất
cho vay quy định khoản 2 Điều 13 Thơng tư này, thì khách hàng được tổ
chức tín dụng đánh giá là tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Bất cứ một khoản vay khách hàng nào cũng phải xem xét đến 5 điều kiện cho
vay để đánh giá chất lượng khoản vay.
b, Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản
vay đó phải đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không. Theo Thông tư 39/2016/TTNHNN Nguyên tắc vay vốn ghi rõ: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải
đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau


Thứ nhất: Hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng được thực
hiện theo thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng, phù hợp theo quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp

luật về bảo vệ môi trường



Thứ hai: Khách hàng vay vốn tại TCTD phải đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
với TCTD.
20


Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều được dựa trên một nguyên tắc nhất định.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có ảnh hưởng sâu sắc
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội cua đất nước. Hai nguyên tắc cho vay trên là
nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay có chất lượng nào cũng phải
đảm bảo.
c, Thủ tục cho vay thuận tiện với khách hàng
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất
lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được
thông tin về khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng…
Đây là khâu khơng thể thiếu được trong q trình quyết định cho vay và theo
dõi khoản vay. Quá trình thẩm định và phải tuân thủ theo các quy định và nội dung
thẩm định của từng Ngân hàng… Một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã
được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Quá trình thẩm
định cho vay hộ gia đình rất phức tạp vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ gia
đình là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và
nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng.
1.2.3.2

Tiêu chí định lượng


Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những
khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu mà Ngân hàng thường dùng là:
a, Doanh số cho vay khách hàng cá nhân
Doanh số cho vay khách hàng cá nhân là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng thể
số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay trong thời kỳ nhất định (thường là một năm)

21


Ngồi ra, Ngân hàng cịn dùng tiêu chí tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay
khách hàng cá nhân trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Doanh số cho vay KHCN
Tỷ trọng cho vay KHCN = Tổng doanh số cho vay
b, Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân

x 100%

Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân chỉ là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng số
tiền Ngân hàng thu hồi được sau khi giải ngân cho khách hàng trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ KHCN, Ngân hàng cịn sử dụng tiêu chí
Tỷ

lệ

thu

Doanh số thu nợ KHCN
nợ = Tổng dư nợ của KHCN x 100%

KHCN

tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng số cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng trong thời kỳ. Tiêu chí này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân
Doanh số cho vay khách hàng cá nhân x 100%
c, Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng thể số
tiền Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tại một thời điểm (thường là cuối
năm)
Tỷ trọng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay KHCN
= Tổng dư nợ cho vay x 100%

KHCN
d, Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Tiêu chí này cho biết tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân, từ đó có định hướng
điều chỉnh các hoạt động cho vay khách hàng hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất
22


=

Tỷ

lệ

cho

vay


Dư nợ cho vay KHCN i
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

KHCN

KHCN
i: Loại tiền / Thời hạn / Mục đích

e, Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng cá nhân


Nợ quá hạn khách hàng cá nhân là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng thể số
tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày
khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.



Theo TT02/2013/NHNN: Nợ quá hạn khách hàng cá nhân là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.

Bên cạnh tiêu chí tuyệt đối, Ngân hàng thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
quá hạn khách hàng cá nhân:
Dư nợ quá hạn KHCN
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN = Tổng dư nợ của KHCN x 100%
Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân và chất lượng đầu tư cho vay với khách hàng. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tổng
dư nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động Ngân hàng nói chung
là hoạt động cho vay Ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến

lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi
vốn vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong
quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng.
f, Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân


Nợ xấu khách hàng cá nhân là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng không thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày
khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.



Theo TT 02/2013/TT-NHNN: Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5.
Tổng nợ xấu cho vay KHCN
23


Tỷ lệ cho vay nợ xấu KHCN = Tổng dư nợ cho vay KHCN x 100%
Đây cũng là một tiêu chí tương đối. Tỷ lệ này ở mức độ cao cho thấy nguy cơ
mất vốn cao do các khoản vay có vấn đề.
g, Vịng quay tín dụng khách hàng cá nhân
Doanh số thu nợ KHCN
Vịng quay tín dụng KHCN = Dư nợ bình qn x 100%
KHCN

Trong đó:
Dư nợ bình qn khách hàng cá nhân = (Dư nợ KHCN đầu năm + Dư nợ
KHCN cuối năm) / 2
Đây là tiêu chí quan trọng xem xét chất lượng tín dụng khách hàng, phản ánh
tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng

vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra
lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
h, Trích lập dự phịng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro nhằm phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt
động tín dụng
Dự phịng rủi ro tín
Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi =

dụng
Tổng dư nợ
ro
Dự phịng trích lập 2 loại theo từng nhóm nợ như sau:

x 100%

+ Dự phòng cụ thể: N1 – 0% ; N2 – 5%; N3 – 20%; N4 – 50% ; N5 – 100%
+ Dự phòng chung: N1 – N4: 0,75% tổng số dư các khoản nợ.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại

24


1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng



Khách hàng là người lựa chọn và ra quyết định vay vốn từ Ngân hàng nên các
yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng mở rộng

cho vay cá nhân của Ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của khách hàng tăng
thì Ngân hàng mới có điều kiện mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân.


Nhu cầu vốn của khách hàng

Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn
của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho khách hàng cá nhân của
Ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và mở rộng
chiến lược phát triển sản phẩm cho vay hộ gia đình của Ngân hàng. Những khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hơn nhân, độ tuổi khác nhau
sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Xác định được nhu cầu vốn của khách
hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay cá
nhân.


Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng

Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách
hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của Ngân hàng để đảm bảo an toàn cho
khoản cho vay. Việc phát hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan
trọng hơn là Ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh tốn, bởi
khi có đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho Ngân
hàng. Nhu cầu có khả năng thanh tốn được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của
khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo.


Nhóm nhân tố thuộc môi trường hoạt động của Ngân hàng

25



×