Tải bản đầy đủ (.pptx) (55 trang)

Chẩn đoán và điều trị bệnh loãng xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 55 trang )

Chẩn đốn - điều trị - dự phịng

lỗng xương

Bs Nguyễn Hoài Phong
Bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh 2017


Nội dung trình bày

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Bệnh lỗng xương là gì?
Tại sao lỗng xương là “kẻ giết người” thầm lặng?
Chẩn đốn lỗng xương như thế nào?
Những ai cần đo MĐX?
Những ai cần được điều trị?
Điều trị và dự phòng thế nào?
Lựa chọn thuốc điều trị như thế nào?
Kết luận


1. Lỗng xương là gì?


“Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về

khối lượng và chất lượng của xương”

Lỗng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương dẫn đến:
Khối lượng xương giảm
Vi cấu trúc của xương bị hư hỏng
đưa đến tăng nguy cơ gãy xương


Lỗng xương là gì

Bình thường

Lỗng xương


Lỗng xương là gì?



Bình thường: tạo xương và huỷ xương xảy ra song song



Khi có sự mất cân bằng: tạo xương < hủy xương
→ loãng xương


Nội dung trình bày


2. Tại sao lỗng xương là “kẻ giết người” thầm lặng?


2. tại sao loãng xương là “kẻ giết người” thầm lặng?

• Lỗng xương
Tăng TS

• Gãy xương
Tăng NC

• Tử vong

8,4-36%/ năm

Tăng NC
B. Abrahamsen, Osteoporos Int (2009) 20:1633 –1650



Cas lâm sàng






Nữ, 80 tuổi, CĐ: ĐTĐ2, THA, TMCT, CKD GĐ 3B – đang đt
V/v: gãy cổ xương đùi phải sau CT nhẹ (ngã sau khi chuyển tư thế từ ngồi sang đứng); đo MĐX: loãng xương (t-scrore:-3,5)

Vấn đề:




Nếu thay khớp háng: tốn kém, nguy cơ biến chứng phẫu thuật cao, vẫn phải bất động.
Nếu không phẫu thuật: biến chứng do nằm lâu (viêm phổi, loét, tắc mạch..), cần người chăm sóc, giảm CLCS…

Nguy cơ tử vong cao



Tần suất loãng xương ở Việt Nam

60
Nam

Nữ

50
40

Tần suất (%)

30
20
10
0
50 – 59


60 – 69

Nhóm tuổi

Ho-Pham, et al BMC Musculoskel Disord 2011

70 – 99


Tần suất gãy đốt sống ở Việt Nam

Lan T Ho-Pham et al. 2012. Archive Osteoporosis

.


Biểu hiện lâm sàng âm thầm





Diễn tiến âm thầm cho đến khi gãy xương
Các triệu chứng lâm sàng thường của gãy xương; đau, biến dạng xương, gù, thay đổi hình thể…
Vị trí gãy thường gặp:
gãy lún đốt sống

gãy cổ xương đùi

gãy đầu dưới xương quay



Bệnh khơng được chẩn đốn và điều trị thích hợp



Nghiên cứu tại 4 hệ thống y tế của Mỹ:





1/8-1/4 gãy xương hơng được làm test chẩn đốn
<1/4 được cho calciD
<1/10 được điều trị các thuốc chống lỗng xương

 Bệnh ít được quan tâm !

Loãng xương: kẻ giết người thầm lặng!

US Department of Health and Human Services: Bone Health and Osteoporosis: A Report of the Surgeon General, Office of the Surgeon
General, 2004.


Nội dung trình bày

3. Chẩn đốn lỗng xương như thế nào?


Các xét nghiệm chẩn đốn lỗng xương








Xét nghiệm máu đánh giá quá trình tạo xương: Osteocalcin, BSAP, PICP… it làm
Xét nghiệm đánh giá quá trình hủy xương: Hydroxyproline, Pyridinoline … ít làm
Chụp X-quang – ít giá trị
Sinh thiết xương: thực tế - ít làm
Đo mật độ xương: – được sử dụng nhiều nhất


Có nhiều phương pháp đo MĐX
Phương pháp

Nguyên lý

Ưu điểm

Nhược điểm

Siêu âm định lượng (QU)

Đo vận tốc sóng siêu âm

-Đơn giản
-Nhanh
-Rẻ tiền


-Chỉ đo được ở xương gót, bánh

Tương đương QCT

-Phác tạp
-Tốn kém

truyền qua xương

MRI

Sử dụng

chè

Khơng được sử dụng

-Ít chính xác

trong chẩn đoán

Hấp thụ quang phổ đơn (SPA)
Hấp thụ bức xạ ion hóa của
Hấp thụ quang phổ kép (DPA)

xương

Chỉ đo được các xương ngoại vi


Được thay thế bằng
DEXA

Hấp thụ tia X năng lượng đơn
(SXA)

-Sai số thấp
-Liều chiếu thấp

Sai số khoảng 1%
Hấp thụ bức xạ tia X của xương

-Sai số khoảng 1%
-Liều chiếu thấp

Hấp thụ tia X năng lượng kép
(DEXA)

Gai cột sống làm BMD cao hơn
thực tế

Được sử dụng trong
chẩn đoán

Cắt lớp vi tính định lượng (QCT)

Xác định BMD

Đo được cột sống và CXĐ


Liều chiếu xạ cao


Máy đo MĐX bằng pp DEXA

Bệnh viện Thiện Hạnh


Các vị trí đo MĐX



Cổ xương đùi 2 bên: nếu 1 bên – đo bên khơng thuận



Cột sống



Cổ tay 2 bên


Kết quả đo MĐX tại Bệnh Viện Thiện Hạnh


Vùng –BMD – T


T-score và Z-score




T-score: 



Z-score: 





là chỉ số lệch của bệnh nhân so với chỉ số chuẩn của người trẻ.

là chỉ số lệch của bệnh nhân so với người cùng tuổi, giới, trọng lượng, màu da.
gợi ý cho chẩn đốn lỗng xương thứ phát nhỏ hơn – 1,5


Chẩn đốn lỗng xương dựa vào chỉ số T – score (WHO)

Bình thường: T – score ≥ - 1

Thưa xương: - 2,5 < T – score < - 1

Loãng xương: T – score ≤ - 2,5

Loãng xương nặng: loãng xương + tiền sử gãy xương.



Nội dung trình bày

4. Những ai cần đo MĐX?


4. Những ai cần đo MĐX?



Nữ > 65; nam > 70



Nữ sau mãn kinh, nam > 50 + yếu tố nguy cơ lỗng xương
Tiền sử gđ gãy xương
Dễ té ngã
Ít vận động thể lực
Cân nặng thấp (BMI <18,5)
Kém thăng bằng
Thiếu đạm và calci
Thiếu vitamin D
Hút thuốc lá
Uống > 2 đơn vị rượu/ ngày

Adapted from National Osteoporosis Foundation. Clinician’s Guide to Prevention and Treatment of Osteoporosis. Washington, DC: National Osteoporosis Foundation; 2013. Available at: />Accessed September 13, 2013.


×