BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN SƠN TÙNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – 2018
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Sỹ Kim
Phản biện 1:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam, tạo nên nền tảng vật chất kỹ thuật cho sản xuất và đời sống xã hội,
góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong
bối cảnh đổi mới nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi phải có hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ đáp ứng với yêu cầu mới thì vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản càng mang
tính cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Trong thời gian qua, huyện Krông Năng đã tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản
để đáp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng
cơ bản hàng năm chủ yếu từ ngân sách nhà nước: thu cấp quyền sử dụng đất, ngân
sách tỉnh hỗ trợ, thu đấu giá quyền sử dụng đất. Các dự án đầu tư đã phát huy được
hiệu quả, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi văn minh hơn, cơ sở hạ tầng như:
điện, đường, trường học, trạm y tế xã ngày càng được đồng bộ hoá, tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần chung vào sự phát triển của tỉnh.
Tuy nhiên quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Krơng Năng cịn nhiều tồn tại, hạn chế: nguồn
vốn ngân sách bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chưa tương xứng với nhu cầu; tiến
độ thực hiện dự án chậm ở tất cả các khâu: chủ trương đầu tư, thiết kế, thi công xây
dựng, quyết tốn hồn thành…quản lý khai thác chưa hiệu quả dẫn đến hiệu quả đầu
tư còn hạn chế.
Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước còn kém hiệu quả là do đầu tư phân tán, do thiếu
nguồn vốn, đầu tư dàn trải không theo quy hoạch; các thủ tục và quy định về đầu tư
nhiều và phức tạp; bộ máy quản lý còn kém hiệu quả, chưa nắm bắt kịp thời các quy
định về quản lý; năng lực quản lý đầu tư của các chủ đầu tư cịn hạn chế; tiến độ thi
cơng thường chậm theo kế hoạch và giải ngân không kịp thời. Năng lực của Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng còn hạn chế, năng lực của một số nhà thầu tư vấn, nhà thầu
xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu của dự án, dẫn đến cung cấp những sản phẩm
không tốt cho xã hội, gây ảnh hưởng đến uy tín trong quản lý nhà nước trên địa bàn
huyện, gây lãng phí ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản, giảm lòng tin
của nhân dân đối với các cơ quan công quyền... Từ những thực trạng trên, yêu cầu
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ cấp thiết không những trước mắt mà cả lâu dài.
1
Xuất phát từ tầm quan trọng của các vấn đề nói trên, với mong muốn nghiên
cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Krông
Năng, tỉnh Đắk Lắk” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý cơng,
Học viện hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Đã có nhiều Luận văn nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như:
PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Chủ biên (2007) “Giáo trình Kinh tế đầu tư”,
Khoa Kinh tế Đầu tư - Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội [17].
Nguyễn Đức Nhương (2013), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học nông nghiệp Hà Nội [13].
Lê Thu Phượng (2013), “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh Phúc
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước” Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh [12].
Võ Thị Quyên (2014), “Hoàn thiện khung pháp luật về xây dựng cơ bản ở Việt
Nam” Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội [16].
Nguyễn Hải Sơn (2014), “Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh [14].
Nguyễn Thế Anh (2015), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” Luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế, Đại học Kinh tế [15].
Qua tìm hiểu và nghiên cứu các luận văn nói trên, thấy rằng: các luận văn đều
đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và một số nội
dung về công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
ở cấp tỉnh và huyện. Tuy nhiên, chưa phân tích được cụ thể về quy trình quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư; chưa phân tích một số công cụ
quan trọng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, giải pháp nhằm tăng
cường trách nhiệm quản lý nhà nước và của các chủ đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện đầu tư, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách.
Vì vậy, Luận văn này vẫn có tính cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là đối
với địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
2
3. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn nhằm mục đích đánh giá tình hình quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Krông Năng trong giai
đoạn từ năm 2012-2016, chỉ ra được những mặt tích cực, những ưu điểm cần phát
huy, những mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện
Krông Năng trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Krông Năng trong giai đoạn hiện nay và
định hướng đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn huyện Krông Năng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước do huyện Krông Năng quản lý.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu tại huyện
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập trong
thời gian 05 năm từ năm 2012 đến năm 2016. Định hướng nghiên cứu đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phuơng pháp
luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết
học Mác – Lênin. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên các quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3
5.2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Về thông tin thứ cấp: Luận văn thu thập các thông tin thứ cấp thông qua các
nguồn chính: báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động đầu tư
xây dựng, niên giám thống kê, chuyên đề hội thảo, sách, báo và từ internet.
- Về thông tin sơ cấp: Luận văn thu thập thơng tin sơ cấp từ q trình phỏng
vấn các cán bộ thuộc các phòng ban, UBND các xã, thị trấn của huyện Krông Năng
và đại diện đơn vị sử dụng các cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Krơng
Năng.
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Thơng tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin
theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thơng tin, phân tích, đánh giá xem xét
trên các khía cạnh của khoa học về quản lý nhà nước, quản lý công. Đối với các
thơng tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh
giá. Cơng cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Excel.
5.2.3. Phương pháp thống kê mơ tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của một hiện tượng kinh tế xã hội. Mơ tả q trình thực hiện công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB được thực hiện như thế nào, qua đó xác định được kết quả của
từng khâu, sự khó khăn, phức tạp của cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB dựa vào đó
để chỉ ra các hạn chế, đề xuất các giải pháp.
5.2.4. Phương pháp thống kê so sánh
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN được nghiên cứu
trong luận văn sẽ được so sánh thông qua phương pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra
sự khác biệt về kết quả bố trí dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo các năm, so sánh cơ
cấu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo các năm và theo các lĩnh vực, ngành kinh
tế. Phân tích so sánh sự khác biệt về các vấn đề có liên quan, những vấn đề phát sinh
trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đưa ra kết
luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các khuyến nghị nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đối với huyện
Krông Năng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi nghiên cứu thành cơng, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các vấn đề
lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước; kết quả nghiên
cứu về thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương, là cơ sở đề xuất
được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
4
cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Krơng Năng; có ý nghĩa trong việc
áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các
chính sách về đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục các
bảng và hình, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư, đó là việc bỏ vốn để thực
hiện hoạt động xây dựng cơ bản: xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Do đó, Đầu tư xây dựng cơ bản
là tiền đề quan trọng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế, là hoạt
động chủ yếu tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm
thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư,
chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác
được ghi trong tổng dự tốn.
1.1.3. Khái niệm, vai trị và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước bỏ
vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để
nhằm phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đối với
phát triển kinh tế, xã hội
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư do đó có những vai trò chung của
hoạt động đầu tư: tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, tác động chiến
lược phát triển kinh tế, tạo ra nền tảng vật chất cho sự phát triển khoa học kỹ thuật,
tạo ra công ăn việc làm cho người lao động
Thứ nhất, Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
6
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn
việc làm.
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế
Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ
1.1.3.3. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách là một bộ phận của đầu tư
phát triển, do đó nó mang các đặc điểm của đầu tư phát triển, như sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư dài
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
Thứ ba, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, sử dụng
lâu dài
1.1.3.4. Đặc điểm riêng của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Thứ hai, mục đích đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để phục
vụ lợi ích cơng cộng
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của nhà nước vào quá trình đầu tư xây dựng cơ bản bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp
khác nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
Mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn
phát triển của đất nước; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài; Thực hiện đúng các quy định của pháp luật và yêu cầu
kinh tế kỹ thuật trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.2. Nguyên tắc, phạm vi và đối tượng quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, thống nhất, kết hợp hài hoà giữa kinh tế và chính trị
Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ
Thứ ba, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ
Thứ tư, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư
Thứ năm, tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư
7
1.2.2.2. Phạm vi quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tư vốn ngân sách nhà nước
đối với nhà nước
Nhà nước quản lý tồn bộ q trình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách:
từ khi xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự tốn, lựa
chọn nhà thầu, thi cơng xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa dự án, cơng
trình vào khai thác, sử dụng.
1.2.2.3. Các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước
Thứ nhất, Chủ đầu tư:
Thứ hai, đơn vị tư vấn:
Thứ ba, đơn vị khảo sát xây dựng
Thứ tư, đơn vị thi công xây dựng dự án, cơng trình
Thứ năm, đơn vị giám sát thi công xây lắp
1.2.3. Những nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
1.2.3.1. Các nội dung cơ bản quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là:
Thứ nhất, xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản
Trong quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh vực đầu tư XDCB nói riêng,
pháp luật có vai trị vơ cùng quan trọng. Pháp luật chính là hành lang pháp lý để Nhà
nước quản lý chặt chẽ, nghiêm minh hoạt đầu tư XDCB. Hệ thống chính sách pháp
luật phải được thể chế hố. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, nhà nước phải luôn luôn cập nhật sự thay đổi của tình hình đầu tư xây dựng
cơ bản, để từ đó bổ sung sửa đổi hệ thống chính sách pháp luật cho phù hợp xu thế
phát triển.
Thứ hai, xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Việc xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch là vấn đề cốt lõi nhất
của công tác QLNN về đầu tư xây dựng. Việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng phải
tuân thủ những yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối; bảo vệ môi trường;
bảo đảm tính đồng bộ về khơng gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật. Khi đã có quy hoạch cần phải công khai quy hoạch. Việc quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt, mới thực sự là một công cụ
quản lý có hiệu quả, tránh lãng phí.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB
Bộ máy QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các chủ thể với các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể. Trong việc xây
8
dựng bộ máy quản lý nhà nước, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập một cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy đó.
Trong tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư XDCB, công tác cán bộ là nhân tố then
chốt. Chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ tư, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Phân cấp là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn cho
từng cấp hành chính để việc quản lý đất nước được thuận lợi và hiệu quả hơn. Bản
chất của phân cấp là việc cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định
do mình đang nắm giữ và thực hiện cho cấp dưới thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục bằng phương thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc bằng cách
chuyển cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bằng các quyết định cụ thể.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư XDCB từ vốn
ngân sách nhà nước
Kiểm tra, giám sát là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý vốn đầu tư.
Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để
phát huy; đồng thời phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao của các đối tượng quản lý vốn để uốn nắn kịp thời.
1.2.3.2. Quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Quy trình quản lý đầu tư XDCB là một trình tự có tổ chức, là cách thức thực
hiện một quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, với mục đích tạo hiệu quả cao nhất với
một cách thức đơn giản nhất có thể. Quy trình phải quy định rõ: công việc cần phải
làm, kết quả phải đạt được, ai là người thực hiện, thực hiện như thế nào, lúc nào và ở
đâu. Thực hiện công việc theo quy trình sẽ dễ thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ,
phịng ngừa được rủi ro.
Cơng tác quản lý đầu tư XDCB ở 03 giai đoạn chính như sau:
Bước 1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Bước 2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Bước 3: Giai đoạn kết thúc đầu tư
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình
độ chun mơn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB,
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cũng như quy trình nghiệp vụ, cơng nghệ quản lý
nhà nước trong đầu tư XDCB.
9
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan
Bao gồm các nhân tố sau: Điều kiện tự nhiên; Điều kiện kinh tế - xã hội; Cơ
chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản; Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước
1.2.5. Sự cần thiết quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà
nước đối với nhà nước
Thứ nhất, để đảm bảo chất lượng cơng trình, hiệu quả của vốn đầu tư
Thứ hai, do công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách cịn nhiều bất
cập
Thứ ba, do u cầu của cơng tác phịng chống tham nhũng, lãng phí, thất thốt
trong cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản
10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của huyện Krông Năng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và mối quan hệ liên vùng
Huyện Krơng Năng nằm phía Đơng Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm
thành phố Buôn Mê Thuột 50 km. Nằm trong khoảng toạ độ địa lý từ 12 050’27” đến
130 08’55” vĩ độ bắc, từ 108016’16” đến 108031’25” kinh đơng. Huyện có 12 đơn vị
hành chính cấp xã, trong đó có 11 xã và 01 thị trấn, tồn huyện có tổng diện tích tự
nhiên là 61.479 ha.
2.1.1.2. Địa hình địa mạo
2.1.1.3. Tài ngun đất
2.1.1.4. Khí hậu, nguồn nước
2.1.1.5. Tài nguyên khác
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện từ 2012-2016
2.1.2.1. Tình hình kinh tế
Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, tổng giá trị sản
xuất trong 05 năm từ 2012-2016 là 25.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010); tổng giá trị sản
xuất năm 2016 là 5.747,9 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích
cực, tăng dần tỷ trọng ngành cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và các
ngành dịch vụ. Trong nội bộ từng ngành kinh tế đã có những chuyển dịch tích cực về
cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường.
2.1.2.2. Tình hình xã hội
Dân số: Tính đến 30/12/2016 tổng số hộ của huyện là 28.468 hộ, với dân số là
125.699 người, tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 11‰/năm. Cơ cấu giới tính: Nam chiếm
50,99%, nữ chiếm 49,01%. Cơ cấu theo đô thị và nông thôn: đô thị chiếm 10,55%
dân số, nông thôn là 89,45% dân số.
Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động tính đến 31/12/2016 là 64.971 người.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Tỷ lệ lao động của ngành nông lâm thủy sản chiếm 76,33%; ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 5,3%; ngành dịch vụ chiếm 18,37%; Tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo đạt 48%.
11
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
ở huyện Krông Năng giai đoạn 2012-2016
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước
Công tác xây dựng danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN là công tác quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, khai thác tối đa giá trị nguồn vốn NSNN trong việc phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn. Việc lập kế hoạch đầu tư trong các năm qua đã được huyện thực
hiện đúng theo các quy định của Nhà nước, đúng định hướng phát triển của tỉnh và
của huyện.
Bảng 2.1 Tổng hợp quy mô đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Krông Năng giai
đoạn 2012-2016
CHỈ TIÊU
Tổng nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (triệu đồng)
Nguồn vốn Ngân sách tỉnh
(triệu)
Nguồn vốn Ngân sách
huyện
2012
2013
2014
2015
2016
Tổng 2012-2016
54.340
50.645
45.795
42.887
48.372
242.039
31.452
21.169
15.150
17.092
20.072
104.935
22.888
29.476
30.645
25.795
28.300
137.104
Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Krông Năng
Qua bảng 2.3, trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, quy mô đầu tư XDCB
bằng NSNN chiếm tỷ lệ không cao trong tổng chi ngân sách nhà nước. Tổng nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện (do huyện quản lý) là 242 tỷ đồng, chỉ
chiếm tỷ lệ 11,25% tổng chi ngân sách địa phương (là 2.149 tỷ đồng tại Bảng 2.1).
Tỷ lệ chi cho đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp, chiếm tỷ lệ rất thấp so với chi thường
xuyên (60-72%) chủ yếu là khó khăn trong việc thu ngân sách địa phương.
2.2.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
Tình hình thực hiện kế hoạch vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Krông Năng hàng năm phân bổ và bố trí hợp lý cho các danh mục dự án: ưu tiên các
dự án trọng điểm, cấp bách, tập trung bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử
dụng trong năm mà chưa bố trí đủ vốn, các dự án chuyển tiếp từ chuẩn bị sang đầu
tư, đặc biệt các dự án trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới
và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Trong giai đoạn 2012-2016 tình hình
phân bổ vốn đầu tư XDCB cụ thể như sau:
Bảng 2.2 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh
12
Năm
Lĩnh vực
Tổng mức đầu tư
Giao thông
Thủy lợi
Cấp nước
Giáo dục
Y tế
Nhà văn hóa
Trụ sở
Khác
2012
2013
2014
2015
2016
31.452
35,4
3
7,1
32,6
0
8
10,3
3,6
21.169
26,5
1
13,5
21
0
16
17,9
4,1
15.150
31
0
4,8
35,3
0
6,5
19,5
2,9
17.091,6
29
8
5,5
48
0
0
7
2,5
20.072
26
0
6
56
0
5
7
0
2012-2016
104.935
29,58
2,4
7,38
38,58
0
7,1
12,34
2,62
Đơn vị
tr đồng
%
%
%
%
%
%
%
%
Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Krơng Năng
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy, nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư trong giai đoạn
2012-2016 là xấp xỉ 104,9 tỷ đồng, trong đó tập trung cho hai lĩnh vực chính đó là
các cơng trình giáo dục trường học chiếm trung bình 38,58% (xấp xỉ 40,48 tỷ đồng),
các cơng trình GTNT chiếm trung bình 29,58% (31 tỷ đồng); cơng trình trụ sở chiếm
trung bình 12,34% (xấp xỉ 13 tỷ đồng) về phần các cơng trình cịn lại chiếm trung
bình khoảng 19,28%. Trong giai đoạn này, thì đầu tư cho giao thông giảm dần từ năm
2012 (35%) xuống còn 26% vào năm 2016; chú trọng đầu tư các cơng trình giáo dục
để đạt chuẩn quốc gia (năm 2016 đầu tư các cơng trình giáo dục chiếm tỷ lệ 56%
tổng mức đầu tư từ ngân sách tỉnh).
Bảng 2.3 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách huyện
Năm
Lĩnh vực
Tổng mức đầu tư
Giao thông
Thủy lợi
Cấp nước
Giáo dục
Y tế
Nhà văn hóa
Trụ sở
Khác
2012
2013
2014
22.888
25,4
15
7,1
23
0
8
16
5,5
29.476
42,8
4,9
0
16,5
0
0
13,8
22
30.645
33,3
10,5
5,3
18,8
0
0
17,7
14,4
2015
25.795
36
5
3,5
31,5
0
10
11,5
2,5
2016
28.300
38,5
0
0
34,5
0
18
6,5
2,5
20122016
137.104
35
7
3
25
0
7
13
9
Đơn vị tính
triệu đồng
%
%
%
%
%
%
%
%
Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Krông Năng
Qua bảng 2.5 ta thấy nguồn ngân sách của huyện được tập trung phân bổ cho
một số lĩnh vực chính: xây dựng trụ sở, trường, giao thơng nơng thơn. Trong đó giai
đoạn 2012-2016, các lĩnh vực như xây dựng trụ sở, và cấp nước có xu hướng giảm,
chủ yếu chỉ là sửa chữa nhỏ các công trình. Tăng mạnh đầu tư các cơng trình giao
13
thơng nơng thơn (hàng năm có xu hướng tăng, năm 2012 là 25,4% đến năm 2016 là
38,5%) và giáo dục do hiện trạng các cơng trình đã xuống cấp nặng nề, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, đảm bảo giao thông tại nhiều vùng sâu,
vùng đặc biệt khó khăn của huyện, những người dân gặp khó khăn về giao thông khi
đi con em đi học, các trường học cách xa nhà.
2.2.3. Tình hình thanh tốn, quyết tốn hồn thành trong đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Nhìn chung việc thanh tốn, tạm ứng vốn đầu tư XDCB tuân thủ các quy định
của pháp luật về cơ chế tạm ứng vốn theo các Thơng tư của Bộ tài chính. Việc thẩm
tra phê duyệt quyết tốn cơng trình được thực hiện theo các quy định của Bộ Tài
chính. Tuy nhiên, việc thẩm tra, phê duyệt quyết tốn các cơng trình chủ yếu được
thực hiện trên các hồ sơ pháp lý về cơng trình.
Trình trạng chủ đầu tư lập và trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ quyết tốn
cơng trình hồn thành trong giai đoạn 2012-2016 còn rất chậm so với quy định, cụ
thể tại bảng 2.7:
Bảng 2.4 Tình hình quyết tốn các cơng trình hồn thành huyện Krơng Năng
giai đoạn 2012-2016
Năm
Quyết tốn
Số lượng cơng trình Quyết tốn
Số lượng cơng trình Quyết tốn chậm
2012
2013
2014
2015
63
73
45
50
20122016
52
283
16
14
12
15
16
2016
73
Nguồn: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Krơng Năng
Qua bảng 2.6 ta thấy, trong giai đoạn 2012-2016 huyện Krông Năng đã quyết
tốn cho 283 cơng trình xây dựng, tuy nhiên có đến 73 cơng trình quyết tốn chậm so
với quy định của nhà nước, chiếm tỷ lệ là 25,8% tổng số cơng trình quyết tốn, điều
này ảnh hưởng xấu, gây khó khăn đến cơng tác quản lý vốn của nhà nước, cơng trình
chậm trễ đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả đầu tư.
2.2.4. Tình hình lãng phí, thất thốt, tiêu cực xảy ra trong đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Tình trạng chỉ định thầu cịn phổ biến (>90% các cơng trình - số liệu theo
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Krơng Năng cung cấp) do đó chưa thể hiện tính
cạnh tranh; chưa đánh giá hết các sai sót trong hồ sơ dự thầu, quản lý hợp đồng cịn
chưa chặt chẽ; các cơng trình đấu thầu rộng rãi vẫn cịn tình trạng đấu thầu hình thức.
Một số cơng trình XDCB chất lượng chưa cao và hiệu quả kém; một số cơng
trình mới bàn giao thời gian ngắn đã xuất hiện thấm dột; nền đường bị lún võng, mặt
đường nhựa bị biến dạng, mặt đường bê tông bị rạn, võng, sứt vỡ. ..
14
Rất nhiều cơng trình bị kéo dài tiến độ dẫn đến phải bổ sung điều chỉnh lại dự
tốn, giá gói thầu và giá hợp đồng.
2.2.5. Tình hình nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
UBND huyện đã nghiêm túc thực hiện kiểm soát, hạn chế phát sinh nợ đọng
XDCB. Tập trung kiểm soát chặt chẽ khâu quyết định chủ trương đầu tư. Tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản giai đoạn từ 2012-2016 đang giảm dần, do thực hiện việc
ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản các cơng trình đã quyết tốn, cơng trình
hồn thành chưa phê duyệt quyết tốn; cơng trình chuyển tiếp, sau đó mới đến các
cơng trình xây dựng mới. Nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện năm 2012 là 28,48 tỷ đồng đến năm 2016 giảm còn 16,82 tỷ đồng.
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc ở huyện Krông Năng từ 2012-2016
2.3.1. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật có liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản
Luật Xây dựng 2014, Luật Đầu tư công 2014, Luật Đấu thầu 2013 và Luật
NSNN 2014 và các văn bản hướng dẫn đã tạo nên một hành lang pháp lý tương đối
đầy đủ, ngày càng hoàn thiện. Chính phủ, Các bộ đã ban hành nhiều văn bản hướng
dẫn thi hành, đã cụ thể hóa các quy định quản lý đối dự án đầu tư từ khâu chuẩn bị
đầu tư đến nghiệm thu đưa dự án vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên các văn bản
hướng dẫn Luật chưa được ban hành chưa kịp thời, gây ra nhiều khó khăn, vướng
mắc trong q trình quản lý, một số quy định vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và phù hợp
với thực tế XDCB
UBND huyện Krông Năng đã ban hành quyết định số 02/2015/QĐ-UBND
ngày 23/10/2015 và quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 về việc phân
công nghiệm vụ thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Krông
Năng đã quy định rõ thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, thẩm định và phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi cơng và thẩm tra phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư trên địa
bàn huyện Krông Năng. Trên cơ sở đó, cơng tác phối hợp trong quản lý nhà nước về
xây dựng cơ bản đã đồng bộ và rõ ràng, phục vụ công tác quản lý ngày càng tốt hơn.
15
2.3.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.2.1. Thực trạng bộ máy QLNN về đầu tư XDCB ở cấp huyện
UBND CẤP
HUYỆN
UBND cấp
xã
Phịng Tài chính
– Kế hoạch
Bộ phận tài chính
cấp xã
Kho bạc
nhà nước
Phòng Kinh tế
và Hạ tầng
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo chuyên môn
Quan hệ phối hợp
Bộ phận xây
dựng cấp xã
Nguồn: tác giả tổng hợp
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản của
huyện Krông Năng
2.3.3. Thực trạng nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản
Nhìn chung, trong thời gian qua đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Krông
Năng đã có những chuyển biến tích cực trong cơng tác quản lý đầu tư XDCB: được
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn chuyên sâu về cơng tác
xây dựng cơ bản, đã có những đóng góp quan trọng, từng bước đưa kinh tế - xã hội
của huyện ngày càng phát triển.
Bảng 2.5 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản
của huyện Krơng Năng (phân loại theo trình độ tốt nghiệp)
Đơn vị
Krơng Năng
Phịng Kinh tế và Hạ Ban Quản lý dự án đầu
tầng
tư
Tông số Kỹ sư, Cử
nhân
8
6
Tông số
6
Kỹ sư, Cử
nhân
4
Phịng Tài chính –
Kế hoạch
Tơng số Kỹ sư, Cử
nhân
10
6
Bảng 2.6 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản ở huyện Krông Năng (phân loại theo ngành đào tạo)
Ngành kỹ thuật
Đơn vị
Krông Năng
Tông
8
Kỹ sư
6
Ngành kinh tế
Tổng
12
16
Cử nhân
8
Ngành khác
Tông
4
Cử nhân
2
Tuy nhiên, qua bảng 2.8 và bảng 2.9 ta thấy rằng, đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý đầu tư XDCB của huyện cịn có hạn chế về số lượng cán bộ kỹ thuật và trình
độ. Ngồi ra, qua khảo sát thì cho thấy một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn thiếu tinh
thần trách nhiệm trong thực thi cơng vụ; ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính chưa nghiêm; cịn có biểu hiện của tệ quan liêu, nhũng nhiễu. Từ những yếu
kém đó đã cản trở, làm yếu kém hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, dẫn đến
làm giảm hiệu quả công tác đầu tư.
2.3.4. Thực trạng xây dựng và thực thi quy hoạch
Nhìn chung, công tác quản lý quy hoạch xây dựng thời gian gần đây đã có
nhiều chuyển biến tích cực, cơng tác quy hoạch được các địa phương quan tâm, các
đồ án quy hoạch đã thể hiện tư duy đổi mới và tầm nhìn dài hạn, tỷ lệ phủ kín quy
hoạch tăng lên đáng kể, chất lượng đồ án quy hoạch ngày càng được cải thiện.
Thứ nhất, về công tác quy hoạch, kế hoạch
2.3.5. Thực trạng phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Thực hiện phân cấp mạnh trong quản lý đầu tư xây dựng, giữa các cấp các
ngành, giữa Trung ương và địa phương đã khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
đặc biệt là đẩy lên cấp trên; làm rõ hơn trách nhiệm của các cấp, các ngành và các
chủ thể tham gia, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động đầu tư, phát triển xây dựng,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.3.6. Thực trạng quy trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Huyện Krông Năng thực hiện quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thực
thực hiện theo các quy định của Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật
ngân sách nhà nước… và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này và quy định
phân cấp cụ thể của UBND tỉnh Đắk Lắk, gồm các giai đoạn chính như sau:
Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
Thẩm định chủ trương đầu tư
Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ ngân sách và mở mã số Tài khoản thanh
toán
Thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ; bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có)
Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán dự án:
Lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Nghiệm thu đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng
Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
17
2.3.7. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản
Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng dần
được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Các nội dung về chế tài xử phạt các vi phạm
trong hoạt động xây dựng như hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm của chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn xây dựng đã được cụ thể hóa.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra và quản lý chất lượng cơng trình: đã phát hiện và
u cầu các chủ đầu tư, đơn vị thi công và giám sát khắc phục các sai phạm. Tuy
nhiên còn nhiều hạn chế: số lượng cơng trình được kiểm tra cịn thấp so với tổng số
cơng trình, thiếu cơng cụ kỹ thuật phục vụ kiểm tra, việc xử lý đối với các sai phạm
chưa quyết liệt, chưa có tính răn đe; chưa thường xuyên, kịp thời.
2.4. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân cơ bản của hạn chế trong
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc ở huyện Krông
Năng
2.4.1. Những hạn chế chủ yếu
2.4.1.1. Hạn chế trong hệ thống pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản
Hệ thống pháp luật còn chậm được ban hành và sửa đổi phù hợp với tình hình
thực tế; có nhiều văn bản quy phạm pháp luật gây khó khăn trong việc tra cứu và thực
hiện. Chế tài xử lý chưa đủ mạnh để đảm bảo quy định về đầu tư, các công cụ quản lý
chưa hiệu quả. Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật liên quan đến đầu tư XDCB
bằng vốn NSNN, tình hình chung là vẫn chậm.
2.4.1.2. Hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và phân cấp quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản
Hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
Sự phối hợp giữa các cơ quan, giữa các cấp trong bộ máy quản lý còn chưa
hiệu quả, vừa lỏng lẻo lại vừa chồng chéo giữa các cơ quan trong quản lý đầu tư từ
vốn nhà nước dẫn đến tình trạng không hiệu quả, làm giảm tiến độ thực hiện dự án,
giải ngân vốn đầu tư, kiểm tra. Chưa quy định rõ trách nhiệm của các cấp quản lý đầu
tư và xây dựng khi để xảy ra tình trạng lãng phí, thất thốt vốn đầu tư XDCB; Chưa
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, cơ chế đánh giá tiến độ, chất lượng quản lý đầu
tư XDCB.
Hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Phân cấp đồng loạt và đại trà, phân cấp không đồng bộ, phân bổ ngân sách
không ràng buộc trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách với đơn vị cấp vốn, thiếu
sự giám sát.
18
2.4.1.3. Nguồn nhân lực phục vụ công tác đầu tư XDCB chưa đáp ứng tốt yêu
cầu.
Nguồn nhân lực quản lý còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; có một bộ
phận nhỏ cán bộ quản lý đầu tư có phẩm chất kém như quan liêu, hách dịch khiến cho
việc giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư bị ách tắc, chậm trễ;
2.4.1.4. Hạn chế trong xây dựng quv hoạch
Chất lượng cơng tác quy hoạch cịn thấp do chưa chưa phù hợp thực tế và chưa
làm tốt cơng tác dự báo; quy hoạch cịn thiếu sự đồng bộ gây ra sự lãng phí khi các
dự án mới thực hiện lại phá vỡ dự án cũ; việc điều chỉnh quy hoạch chưa phù hợp còn
mất nhiều thời gian gây khó khăn trong thực hiện các dự án XDCB.
2.4.1.5. Kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản cịn dàn trải
Kế hoạch hố vốn đầu tư XDCB tại địa phương còn chưa thực sự khoa học:
chưa sát thực tế, chưa dự báo được các nội dung phát sinh; Việc phân bổ vốn đầu tư
cho các ngành, các vùng chưa thật sự hợp lý; Vốn đầu tư bố trí dàn trải gây tình trạng
xây dựng kéo dài, nhiều cơng trình thi cơng dang dở, phải chờ vốn, hiệu quả đầu tư
thấp, tạo dư luận xã hội không tốt.
2.4.1.6. Hạn chế trong quy trình cấp phát vốn và thanh tốn và quyết tốn đầu
tư xây dựng cơ bản
Q trình cấp phát vốn và thanh toán vốn ngân sách nhà nước trong XDCB
cịn chậm
Q trình quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với cơng trình hồn
thành đưa vào sử dụng còn chậm và chất lượng hồ sơ thấp
2.4.1.7. Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng
cơ bản
Cịn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe,
phịng ngừa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xun liên tục,
số lượng dự án, cơng trình được kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn so với tổng số cơng
trình được đầu tư xây dựng vẫn còn đạt tỷ lệ thấp;
Quản lý chất lượng cơng trình: Ở giai đoạn thực hiện thi cơng thì cơng tác
giám sát thi cơng khơng thực hiện chặt chẽ, tinh thần trách nhiệm của đơn vị thầu
giám sát chưa cao. Cơng tác nghiệm thu cịn qua loa, dễ dãi; không đúng khối lượng,
định mức, không khớp với thực tế thi công…
19
2.4.2. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
Thứ nhất, nguồn thu NSNN sụt giảm dẫn đến khó khăn trong chi tiêu NSNN.
Nhất là kể từ năm 2013 khi thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, huyện giảm
mạnh, dẫn đến nguồn vốn đầu tư cho XDCB còn thấp
Thứ hai, tính phức tạp, đa dạng của lĩnh vực đầu tư XDCB. Một số cơ chế,
chính sách pháp luật vẫn còn chậm được ban hành, hoặc đã ban hành nhưng chưa phù
hợp với tình hình thực tế, chậm được sửa đổi và bổ sung; các quy định còn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ, chưa hồn thiện, cịn nhiều sơ hở, khó khăn trong đầu tư XDCB như:
giải phóng mặt bằng, điều chỉnh quy hoạch, thẩm định phê duyệt dự án, Báo cáo
KTKT..
Thứ ba, kinh phí và các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác QLNN về đầu
tư XDCB cịn bất cập.
Thứ tư, nhân lực làm cơng tác QLNN về đầu tư XDCB chưa cao. Đội ngũ cán
bộ công chức về quản lý xây dựng cơ bản còn yếu về trình độ chun mơn, trách
nhiệm cơng tác chưa cao, cịn có thái độ gây khó khăn đã làm thất thốt, lãng phí chi
phí đầu tư của NSNN.
Thứ năm, Cơng tác xây dựng và thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản còn hạn
chế, chưa đảm bảo trong việc phân bổ vốn ngân sách, vẫn còn cơ chế xin - cho trong
phân bổ NSNN về xây dựng cơ bản.
Thứ sáu, tham nhũng, lãng phí có ảnh hưởng rất nghiêm trọng trong đầu tư
XDCB sử dụng NSNN, lãng phí thất thốt ngân sách nhà nước.
20
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC VỀ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hƣớng, mục tiêu đầu tƣ xây dựng cơ bản của huyện Krông Năng
tới năm 2020
Đẩy mạnh sản xuất đối với các doanh nghiệp, phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng đạt trên 200,3 tỷ đồng.
Tăng cường đẩy mạnh công tác quản lý hành lang đường bộ, công tác duy tu,
bảo dưỡng các tuyến đường được phân cấp quản lý; bê tơng hố đường giao thơng
nơng thơn trên địa bàn theo Chương trình MTQG nông thôn mới.
Tập trung đôn đốc các đơn vị thi cơng hồn thiện các cơng trình phụ trợ khu
nhà một cửa (Trung tâm hành chính cơng huyện) .
Đầu tư mới các hạng mục cơng trình nhà lớp học, nhà đa năng các trường học
thuộc vốn kiên cố hoá trường học; đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên
địa bàn huyện.
Đẩy mạnh công tác bồi thường GPMB xây dựng các cơng trình trên địa bàn
huyện.
Tập trung thẩm định quyết tốn những cơng trình xây dựng cơ bản đã hồn
thành đưa vào sử dụng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thanh toán, quyết toán vốn
theo quy định.
3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc ở huyện Krông Năng
3.2.1. Hồn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của nhân lực quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản
3.2.4. Nâng cao chất lượng quy hoạch
3.2.5. Nâng cao chất lượng cơng tác kế hoạch hóa vốn đầu tư
3.2.6. Tăng cường cơng tác giám sát, kiểm tra, chống thất thốt, lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.7. Giải pháp về quy trình quản lý nhà nước và một số giải pháp khác
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
21
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành
Hệ thống pháp lý phải đủ mạnh, rõ ràng, tập trung, dễ hiểu, đảm bảo cho các
cấp quyền chủ động, độc lập trong việc quyết định đầu tư.
Trong một khoảng thời gian ngắn không nên ban hành quá nhiều Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, tránh trường hợp văn bản trước chưa kịp thực hiện lại có văn
bản mới thay thế, bổ sung.
Trong trường hợp cần thiết ban hành Luật thì phải chuẩn bị các văn bản dưới
Luật cùng một lúc với Luật để triển khai thực hiện kịp thời, bổ sung các nội dung
thay đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế.
Giảm bớt thủ tục hành chính để tạo điều kiện thơng thống thực hiện các dự án
đầu tư, cắt bớt những thủ tục rườm rà làm chậm tiến độ triển khai dự án:
- Giảm thời gian thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; Giảm thời gian
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán.
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
UBND tỉnh Đắk Lắk nên có quy định phân cấp quản lý hoạt động đầu tư và
bản hướng dẫn kịp thời để triển khai phù hợp quy định, phát huy sáng tạo của cấp
dưới.
Chú trọng công tác dự báo và phân tích kinh tế; coi trọng và tập trung vào các
dự báo ngắn hạn; xử lý nhanh, kịp thời những thơng tin có tác động trực tiếp đến điều
hành kế hoạch nhằm hạn chế tổn thất các nguồn lực.
Chỉ đạo các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt cơng
tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Chỉ cho phép triển khai các dự án xây
dựng khi đã xác định rõ nguồn vồn và đảm bảo nguồn vốn cho dự án.
Tập trung thực hiện cơng tác bồi thường, GPMB để có đất sạch triển khai dự
án theo đúng tiến độ, giao Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh triển khai thực hiện.
Các sở Tài chính, Tài ngun và Mơi trường tập trung xác định, xây dựng bảng
giá đất để phục vụ công tác bồi thường GPMB và đấu giá đất để tăng nguồn thu
NSNN.
Ban hành các quy định về thu hút đầu tư xây dựng cơ bản để thu hút thêm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN còn hạn hẹp.
22
Chỉ đạo các cơ quan liên quan như Sở Tài chính, Sở xây dựng phối hợp thực
hiện xây dựng bộ đơn giá kịp thời, phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường để không
bị trượt giá quá nhiều.
Chỉ đạo các Sở ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố đẩy nhanh việc giải
ngân vốn đầu tư, xử lý nghiêm các chủ đầu tư chậm quyết tốn cơng trình hồn
thành.
3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Krông Năng
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện, phải xây dựng kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn về nhu cầu vốn đầu tư để phân bổ nguồn lực hợp lý và tiết
kiệm. Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chặt chẽ về chức năng nhiệm
vụ và nâng cao chất lượng nhân lực quản lý đầu tư XDCB;
Đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính nhằm sắp xếp, tinh giản bộ máy theo
hướng tinh gọn và tập trung, khơng có sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ;
Quan tâm hơn nữa đến công tác tổ chức, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý đầu tư. Thực hiện các chính sách kỷ luật, khen thưởng phù hợp đối với cán
bộ hoạt động trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
Huyện phải có những chính sách đồng bộ nhằm tạo mơi trường đầu tư. Thực
hiện quy trình hố các cơng việc về xây dựng, áp dụng cơ chế “một cửa” trong xử lý
các thủ tục hành chính về XDCB.
Triển khai đầu tư xây dựng nhà một cửa hiện đại; trang bị đồng bộ các thiết bị
hiện đại để xử lý TTHC nhanh hơn trong các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực xây dựng
cơ bản.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý các hồ sơ về đầu tư xây
dựng, hệ thống văn bản liên thông giữa các cấp chính quyền đến các chủ đầu tư sử
dụng ngân sách nhà nước.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ.
Đẩy nhanh tốc độ giải ngân, quyết tốn dứt điểm đối với các cơng trình đã
hồn thành để bàn giao đưa vào sử dụng.
23