Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THÂN THỊ HUYỀN

BỒI DƢỠNG CƠNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Thân Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN



Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc
gia; dưới sự hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các
Thầy giáo, Cơ giáo, gia đình, bạn bè; luận văn thạc sỹ “Bồi dưỡng công chức
cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” đã được hồn thành.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là
TS. Lê Văn Hịa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian
qua.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, cơng chức tại các phịng, ban, đơn vị
Ủy ban nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; các cán bộ, công chức cấp xã
tại các xã điều tra đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tác giả thu thập tài liệu,
nghiên cứu nghiệp vụ và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Thân Thị Huyền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.........................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ....................................................................................................8
1.1. Khái quát về công chức cấp xã.................................................8

1.1.1. Khái niệm cấp xã và công chức cấp xã.........................................8
1.1.2. Đặc điểm và vai trị của cơng chức cấp xã.................................10
1.1.3. Chức trách và tiêu chuẩn công chức cấp xã...............................14
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã..........................................................16
1.2.1. Khái niệm và vai trị của bồi dưỡng cơng chức cấp xã...............16
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã..................20
1.2.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng cơng chức xã..............21
1.2.4. Quy trình của bồi dưỡng cơng chức cấp xã................................25
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã............32
1.3. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của một số địa phương
và bài học cho huyện Tiên Du.........................................................................37
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh................37
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng, tỉnh Đà Nằng.................39
1.3.3. Bài học áp dụng cho bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh............................................................................................40


Tiểu kết chương 1.................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH……………...…………………….44
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................44
2.2. Thực trạng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du.............................48
2.3. Tình hình bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh.................................................................................................................55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện
Tiên Du............................................................................................................72
Tiểu kết chương 2.................................................................................80
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC

NINH...............................................................................................................81
3.1. Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2020-2025...............................................................................81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã ở
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................82
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................92
Tiểu kết chương 3.................................................................................97
KẾT LUẬN..........................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................100
PHỤ LỤC...........................................................................................106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Cụm từ viết tắt

Cán bộ, công chức

CBCC

Cao đẳng



Đại học

ĐH

Kinh tế - xã hội


KT - XH

Quản lý nhà nước

QLNN

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu công chức cấp xã theo chức danh đảm nhiệm ở uyện
Tiên Du năm 2019…………………………………………………………………..51
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính cơng chức xã huyện Tiên Du năm 2019….51
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi công chức xã của huyện Tiên Du năm
2019…………………………………………………………………………………...52
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ văn hóa cơng chức xã của huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh năm 2019…………………………………………………………....53
Bảng 2.5: Cơ cấu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức xã của
huyện Tiên Du năm 2019…………………………………………………………..54
Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ lý luận chính trị cơng chức xã của huyện
Tiên Du năm 2019…………………………………………………………………..55
Bảng 2.7: Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước cơng chức cấp xã của
huyện Tiên Du năm 2019……………………………………………………..…....55

Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ ngoại ngữ cơng chức cấp xã của huyện Tiên
Du năm 2019………………………………………………………………………...56
Bảng 2.9: Cơ cấu trình độ tin học công chức cấp xã huyện Tiên Du
năm 2019…………………………………………………………………………..…56
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu bồi dưỡng công chức
cấp xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh…………………………………………….58
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh……………………………………………………..59
Bảng 2.12: Đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2019.................................................64
Bảng 2.13: Đánh giá về chất lượng chương trình bồi dưỡng cơng chức
cấp xã của huyện Tiên Du...............................................................................67
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá hiệu quả, chất lượng bồi dưỡng công
chức cấp xã của huyện Tiên Du......................................................................69

Bảng 2.15: Đánh giá, phân loại chất lượng công chức cấp xã của
huyện Tiên Du………………………………………………………………...73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số 2.1: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ
năng được bồi dưỡng so với công việc............................................................66

Biểu đồ số 2.2: Mức độ cung cấp kiến thức qua các lớp bồi
dưỡng......................................................................................................68
Biểu đồ số 2.3: Kết quả thực hiện nhiệm vụ sau bồi dưỡng của cơng
chức xã huyện Tiên Du (tính bình quân trong 4 năm 2016-2019)..................73


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống hành chính ở Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là cấp chính quyền thấp nhất, nhưng có vị trí và vai trị
đặc biệt quan trọng. Đây là đơn vị hành chính nhà nước cấp cơ sở, nơi trực
tiếp nhận, chấp hành và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Đội ngũ công chức cấp xã vừa là một bộ phận cấu thành,
vừa là chủ thể quản lý của bộ máy chính quyền ở cấp xã, là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu lực và hiệu quả của chính quyền cấp xã cũng như quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Vì vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ
cơng chức cấp xã, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm - tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bắc Ninh có
các trục giao thơng lớn, quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm
kinh tế, văn hóa và thương mại của các tỉnh phía Bắc. Tiên Du là huyện nằm
ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Ninh. Trong thời gian qua, với đòi hỏi ngày càng
cao về năng lực của cán bộ cấp xã, về cải cách hành chính, huyện Tiên Du đã
đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực công chức cấp xã trên địa
bàn huyện. Nhờ đó, đã xây dựng được đội ngũ cơng chức cấp xã có bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
(CNXH), tin tưởng tuyệt đối vào đường lối đổi mới của Đảng; tiếp tục phát huy
truyền thống đoàn kết, thống nhất, vận dụng sáng tạo và tập trung chỉ đạo thực
hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước vào thực tiễn của sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh. Đội ngũ

1


công chức cấp xã hiện nay ngày càng được củng cố, đổi mới và tăng cường;

tích cực tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ,
phẩm chất, năng lực đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu chức trách, nhiệm vụ
và đã có những đóng góp quan trọng vào thành tích của tỉnh nói chung và của
huyện nói riêng.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, đội ngũ cơng chức cấp xã hiện nay
cũng cịn bộc lộ khơng ít hạn chế, chưa tồn diện, cịn bất cập cả về số lượng,
cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực và phong cách làm việc. Nguyên nhân
của thực trạng này có nhiều, trong đó có nguyên nhân từ thực trạng công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện vẫn cịn rất nhiều hạn chế: chương
trình bồi dưỡng chưa phù hợp với nhu cầu, nội dung bồi dưỡng chưa phù hợp,
thời gian bồi dưỡng không hợp lý dẫn đến việc cán bộ chưa tập trung cao,…
dẫn đến kết quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện khơng đạt
được những kết quả như mong muốn.
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
trong điều kiện hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã khơng cịn là vấn đề mới, ở nhiều
nước trên thế giới đội ngũ công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên
cứu của nhiều mơn khoa học như: quản lý cơng, chính trị học... nhưng chất
lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng tồn tại nhiều
vấn đề phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà nhà quản lý, khoa học, hoạch
định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, khảo sát,
tìm tịi. Đã có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc độ, mức độ,
hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:

2


Nguyễn Thị Thu Hoài, “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

chuyên trách, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ
quản lý hành chính cơng, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã
hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã và các quy định có liên quan đến công chức cấp xã
sau đào tạo, bồi dưỡng; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn
công chức cấp xã và việc sử dụng nguồn công chức sau đào tạo, bồi dưỡng
trong giai đoạn hiện nay và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
đào tạo, bồi dưỡng nguồn công chức cấp xã cũng như một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo, bồi dưỡng.
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001), “Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách
đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, đưa ra những khó khăn,
nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Có thể nói cải cách
đội ngũ cán bộ, cơng chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách
hành chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Tác giả luận văn có thể kế
thừa những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách
đội ngũ công chức phù hợp với đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Dương Hương Sơn (2004), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã chỉ ra thực trạng
và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã ở tỉnh Quảng Trị.
Nguyễn Hải Yến (2014), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sỹ Quản lý hành chính cơng. Tác giả đã làm rõ được thực trạng hạn chế

3



của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Bắc Kạn và đưa ra những giải pháp
khắc phục để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã của tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, cho dù có nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng công
chức ở nhiều lĩnh vực, ở cấp xã nói chung và ở các đơn vị hành chính khác
nhau, nhưng chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về cơng tác bồi dưỡng
công chức cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã và thực trạng bồi
dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất
các giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng cơng chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị tăng cường bồi dưỡng công chức
cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bồi dưỡng công chức
cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về
bồi dưỡng công chức cấp xã, thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức cấp
xã và đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện
Tiên Du.
- Phạm vi không gian: hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức
cấp xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2016 - 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả vận dụng phương pháp luận
duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; các quan
điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bồi dưỡng công chức
cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương
pháp này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận
án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến bồi dưỡng
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này sử dụng để đánh
giá về thực trạng và hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Tiên Du.
Khi nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; tác giả đã thiết kế bảng hỏi để thu thập
những thông tin cần thiết.

5



+ Khảo sát thông qua phiếu điều tra. Căn cứ vào quy mô tổng thể, kinh
nghiệm chuyên gia, người hướng dẫn. Tác giả xác định quy mô là 105 phiếu
điều tra, đối tượng điều tra là công chức xã, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh,
thời gian khảo sát từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019.
+ Phỏng vấn trực tiếp với 40 công chức cấp xã của huyện Tiên Du để tìm
hiểu cơng tác bồi dưỡng hiện nay đã tác động đến cơng chức xã như thế nào?
Và họ có những mong muốn và suy nghĩ gì?
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử
lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các
phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bồi dưỡng cơng chức
cấp xã.
- Luận văn đã đánh giá được thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở
huyện Tiên Du giai đoạn 2016-2019 và đề xuất được một số giải pháp và kiến
nghị nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Tiên Du trong
thời gian tới.
- Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo hữu ích cho chính quyền huyện
Tiên Du, các nhà quản lý cơ sở bồi dưỡng công chức cấp xã, cho giảng viên
và học viên học tập chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính
Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác.

6


7. Bố cục đề tài
Kết cấu luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Tài

liệu tham khả và Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường bồi dưỡng công chức cấp
xã ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái quát về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cấp xã và công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cấp xã
Theo Điều 118 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992, các đơn vị hành chính của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau:
“Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành
chính do luật định”.
Như vậy, cấp xã là đơn vị hành chính thấp nhất trong hệ thống hành
chính 4 cấp ở nước ta, là cấp cơ sở gần và sát dân nhất. Cấp xã là đơn vị hành
chính của một cộng đồng dân cư, được chia theo địa giới do pháp luật quy
định, có bộ máy hành chính, có chức năng, nhiệm vụ và có đội ngũ cán bộ,
cơng chức riêng. Ở Việt Nam, xã là loại hình đơn vị hành chính lâu đời, là

loại hình đơn vị hành chính ở nông thôn, ngoại thị, ngoại thành và chiếm đa
số trong các loại hình đơn vị hành chính cơ sở.
“Cấp xã” bao gồm ba loại hình cơ sở là: xã, phường, thị trấn. Ba loại
hình cơ sở này có những điểm chung, song cũng có nhiều nét đặc trưng riêng
biệt của mình. Cấp xã và chính quyền cấp xã có vị trí, vai trị rất quan trọng
trong hệ thống hành chính ở nước ta. Cấp xã là cấp hành chính gần dân nhất,

8


chịu trách nhiệm trước nhân dân về mọi hoạt động ở địa phương. Đồng thời
cấp xã chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về việc chăm lo mọi mặt
đời sống nhân dân ở địa phương.
Là một cấp hành chính trong hệ thống chính quyền, cấp xã được sử dụng
con dấu có hình quốc huy, biểu trưng cho quyền lực của Nhà nước, là một cơ
quan có thẩm quyền rộng trong việc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên
địa bàn.
Ngồi ra cấp xã cịn là cầu nối giữa nhân dân với chính quyền cấp huyện,
tỉnh và trung ương; đại diện của nhân dân địa phương tự quyết định những
vấn đề nội bộ địa phương, đồng thời là cầu nối giữa nhân dân với chính quyền
cấp trên.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công
vụ và thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã
hội. Trong khoa học hành chính, tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, người
ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “cán bộ”, “công
chức”, “viên chức”.
Theo Điều 4, khoản 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên

chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. [12, tr.4, 20].
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐCP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã thì công chức cấp xã bao
gồm các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng qn sự; Văn
phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng và mơi trường (đối với phường hoặc

9


thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã)
Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
Công chức cấp xã là một bộ phận của công chức nói chung, là cơng dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được
xác định cụ thể về số lượng, tên gọi, chức năng hoạt động gắn với từng vị trí
việc làm đã được pháp luật quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ của bộ máy
chính quyền ở cấp xã. Vì vậy, công chức xã sau khi được tuyển dụng phải
được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị và đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình để có thể
đáp ứng u cầu của cơng việc chun mơn.
1.1.2. Đặc điểm và vai trị của cơng chức cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là một bộ phận của tổng thể đội ngũ công chức nên
cũng mang những đặc điểm của công chức. Tuy nhiên, chính quyền cấp xã là
một cấp đặc biệt trong hệ thống chính trị cơ sở ở Việt Nam. Do vậy, công
chức cấp xã cũng mang những đặc điểm cơ bản của cơng chức hành chính nói
chung. Cơng chức cấp xã có một vài đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã là công chức trực tiếp tiếp xúc và làm việc
với người dân. Họ là người gần dân, sát dân, trực tiếp triển khai chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới người dân. Tuy
nhiên, trong thực thi nhiệm vụ, công chức cấp xã chịu sự giám sát trực tiếp
của người dân, chưa thoát ly sản xuất; phần lớn họ vừa tham gia công tác, vừa
tham gia sản xuất kinh doanh gắn với ruộng, vườn, trang trại, ngành nghề thủ
công nghiệp, dịch vụ... cùng với gia đình. Trong nhiều trường hợp nguồn thu
nhập chính của họ khơng phải tiền lương, phụ cấp, chính sách được nhà nước
đãi ngộ mà chủ yếu từ kết quả sản xuất kinh doanh của bản thân và gia đình.

10


Chính vì hiểu dân, thơng thạo phong tục, tập qn của dân mà đội ngũ công
chức cấp xã dễ làm dân tin và dân mến; do vậy họ có điều kiện thuận lợi để
thuyết phục, vận động nhân dân tham gia thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, hoạt động thực thi công vụ của cơng chức cấp xã mang tính đa
dạng, phức tạp. Họ giải quyết tất cả các công việc ở địa phương mang tính
thường xuyên, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Công chức
cấp xã hầu hết là dân bản địa, sinh sống, cư trú tại địa phương. Phần lớn họ
đều có mối quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với cộng đồng dân cư trên
nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hố, tình cảm ...
Trong cuộc sống hàng ngày, quan hệ họ hàng, làng bản có khi cịn sâu
nặng hơn quan hệ đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân con người mỗi cơng chức
cấp xã có các yếu tố: Người dân, người cùng làng, cùng họ, người đại diện
cộng đồng và người đại diện nhà nước vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, xung
đột nhau chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những
vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng nhà nước.
Trong một thời gian dài (từ 1945 - 2003), công chức cấp xã không được
hưởng chế độ tiền lương mà chỉ được hưởng sinh hoạt phí. Từ năm 2003 đến
nay, sau khi có Nghị định số 121/2003/NĐ.CP ngày 20/11/2003 của Chính

phủ về chế độ chính sách đối với xã, phường, thị trấn, công chức cấp xã mới
được hưởng chế độ tiền lương thay cho chế độ sinh hoạt phí. Do vậy thu nhập
của cơng chức cấp xã được cải thiện. Tuy vậy, chế độ, chính sách đối với
cơng chức cấp xã cũng còn nhiều bất hợp lý, còn có sự phân biệt, chưa đảm
bảo tính hệ thống, đồng bộ, bình đẳng giữa cơng chức cấp xã với cơng chức
cấp trên. Điều kiện, môi trường, trang thiết bị, phương tiện làm việc, kinh phí
hoạt động cho cơng chức cấp xã cịn rất khó khăn. Đặc biệt là khu vực miền

11


núi vùng cao, diện tích quá lớn, địa bàn hoạt động phức tạp, phương tiện trang
thiết bị làm việc thiếu thốn. Trong q trình hoạch định và thực thi chính sách
các nhà quản lý cần quan tâm chú ý đến các đặc điểm trên nhằm tạo động lực
làm việc tích cực cho cơng chức cấp xã.
1.1.2.2. Vị trí, vai trị của công chức cấp xã
Công chức trong bộ máy hành chính có vị trí, vai trị, đặc biệt quan trọng
trong quản trị đất nước. Đội ngũ này là linh hồn, là người quyết định chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý đất nước, chất lượng của nền hành chính.
Chính vì vậy, một trong những mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 là xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp và hiện đại, chuyển từ chức năng quản lý "cai trị" sang chức
năng phục vụ nhân dân, xây dựng đất nước trong điều kiện phát triển kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, cơng chức nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng có vị trí,
vai trị đặc biệt quan trọng:
Thứ nhất, công chức cấp xã vừa là người trực tiếp tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; vừa là người phản
ánh nguyện vọng của nhân dân đến với Đảng và Nhà nước; góp phần điều

chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Như vậy, công
chức cấp xã có vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân
dân. Bên cạnh đó, cơng chức cấp xã cũng là những người trực tiếp hòa giải
những xung đột, mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, hiện thực hóa
quyền làm chủ của nhân dân. Vì vậy, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cơng chức cấp xã có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vận hành của bộ máy
nhà nước. Công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Khơng có đội

12


ngũ cơng chức ở cơ sở vững mạnh thì dù có đường lối, chủ trương chính trị có
đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực.
Thứ hai, cơng chức cấp xã có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức
cơng việc của chính quyền cơ sở. Với nhiệm vụ là thực thi cơng vụ mang tính
tự quản theo pháp luật và bảo tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà
nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ cịn có vai trị trực tiếp trong q
trình bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Ngồi ra, cơng
chức cấp xã cịn giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong
trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. Thông qua hoạt động tuyên truyền, tổ
chức, phát động phong trào, kiểm tra và nhân rộng các phong trào hoạt động
sơi nổi, những cá nhân có thành tích điển hình, tiên tiến; khai thác tối đa
nguồn vật chất, tinh thần nội lực từ địa phương để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở.
Thứ ba, công chức cấp xã là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệ
thống chính trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi nguồn lực, tiềm
năng của địa phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân thi đua giành thắng lợi

các mục tiêu về kinh tế - xã hội; thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) đã nhấn mạnh : “Xây dựng đội ngũ cán
bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát
huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với
cán bộ cơ sở”. Trong đó đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước ở cơ sở. Thực tế đã cho thấy, địa phương nào có đội ngũ

13


cơng chức tốt thì địa phương đó có sự phát triển cao trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Thứ tư, công chức xã là người trực tiếp xem xét công việc ở địa phương
và tư vấn cho cán bộ lãnh đạo giải quyết công việc theo đúng quy định của
pháp luật. Nên Công chức cấp xã phải là người nắm bắt rõ nhất tình hình kinh
tế, văn hóa, xã hội ở địa phương và cung cấp những thông tin trên cho cán bộ
lãnh đạo. Từ đó, những người làm cơng tác lãnh đạo, quản lý có thể ban hành
các văn bản điều chỉnh kịp thời những vấn đề xảy ra ở địa phương, đồng thời
có hướng động viên, khuyến khích những cơng chức xã cố gắng học tập, nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, làm tốt nhiệm vụ của mình.
Thứ năm, cơng chức cấp xã là người thường xuyên liên hệ mật thiết với
nhân dân, trực tiếp giải quyết những tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, họ là
người tạo cho người dân một niềm tin sâu sắc đối với hoạt động của Đảng và
Nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể bằng hành động gương mẫu cụ thể của
chính bản thân mình. Do đó, họ cịn có thể làm tốt công tác dân vận, vận động
người dân tuân thủ, chấp hành tốt quy định của pháp luật cũng như những quy
định của chính quyền địa phương. Đây cũng là một vai trò hết sức quan trọng

của đội ngũ cơng chức cấp xã, vì họ vừa là cơng bộc của nhân dân, vừa là đại
diện cho quyền lực nhà nước trong từng lĩnh vực nhất định.
1.1.3. Chức trách và tiêu chuẩn công chức cấp xã
1.1.3.1. Chức trách của công chức cấp xã
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn quy định: “Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân

14


công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giao” [13, tr.1, 4].
1.1.3.2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn quy định:
1. Cơng chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về
cơng chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
c) Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chun nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng chức được
đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc

thiểu số trong hoạt động cơng vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành

15


đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chun ngành khơng quy
định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công
chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận thuộc khu
vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa cơng chức cấp xã
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức
danh công chức cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành
lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà
nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ,

điểm e khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy
hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp
lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cơng
chức cấp xã.
1.2. Bồi dƣỡng cơng chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm và vai trị của bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng công chức cấp xã
Theo từ điển Tiếng việt: “Bồi dưỡng là tăng thêm năng lực hoặc phẩm

16


chất”. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm về trình độ hiểu biết, tư
cách đạo đức, phẩm chất chính trị của con người. Bồi dưỡng nhằm mục đích
bổ sung kiến thức, thơng qua q trình bồi dưỡng sẽ giúp cho đối tượng được
bồi dưỡng nâng dần trình độ, chất lượng công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, bồi dưỡng chưa tạo bước ngoặt căn bản trong trình độ,
kỹ năng nghiệp vụ cán bộ. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ
chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xun, q
trình tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được
bồi dưỡng. Thông thường, hoạt động cơng vụ, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập
nhật trang bị thêm, trang bị mới kiến thức, kỹ năng thái độ cho cán bộ, công
chức để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng là
hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
Theo Nguyễn Thị Hồng Hải: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức đã được đào tạo, nhằm củng cố, mở mang và trau dồi một
cách có hệ thống những kỹ năng và chuyên môn nghề nghiệp”.
Bồi dưỡng công chức cấp xã là quá trình trang bị kiến thức cơ bản và cập

nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ cơng chức cấp xã nhằm nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành và thực thi
cơng vụ, hồn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng cán
bộ, cơng chức cấp xã có phẩm chất và năng lực. Bồi dưỡng công chức cấp xã
là một khâu của công tác cán bộ. Bồi dưỡng giúp đội ngũ công chức cấp xã
cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới kiến thức, kỹ năng thực thi cơng vụ.
Trong bồi dưỡng cơng chức cấp xã cần có những tính tốn cân nhắc, bồi
dưỡng có trọng tâm trọng điểm. Việc bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã
phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch. Kinh phí bồi dưỡng cơng chức cấp xã do
ngân sách nhà nước cấp. Chế độ bồi dưỡng do các cơ quan, tổ chức có thẩm

17


×