Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THANH HẢI
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LƢƠNG TÀI
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THANH HẢI
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LƢƠNG TÀI
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận
văn là trung thực. Những kết luận, kiến nghị đề cập tại Luận
văn là vấn đề mới chƣa đƣợc công bố trong công trình nghiên
cứu nào./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Hải
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày giáo, cô giáo Trƣờng đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên - Những ngƣời đã truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức và tạo điều kiện giúp tôi thực hiện bản Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Đình Long đã dành nhiều
thời gian để xem xét và tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện Đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn huyện ủy, UBND huyện Lƣơng Tài, các phòng
ban chức năng của huyện Lƣơng Tài; đảng ủy, UBND các xã, thị trấn của huyện
Lƣơng Tài đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu trên địa bàn huyện.
Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Hải
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Những đóng góp của đề tài 3
6. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã 4
1.1.2. Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức cấp xã 7
1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2.1. Một số chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và nâng cao năng lực cán
bộ, công chức cấp xã 20
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về xây dựng và
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 25
1.2.3. Bài học rút ra từ thực tiễn của các địa phƣơng đối với huyện
Lƣơng Tài về nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã 29
1.2.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 30
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết 32
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận 32
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu 32
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu 33
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lƣợng và cơ cấu 36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng 36
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về năng lực 36
2.4. Khung phân tích đề tài 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN LƢƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Lƣơng Tài 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lƣơng Tài 38
3.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lƣơng Tài 43
3.2.1. Khái quát tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Lƣơng Tài trong thời gian qua 43
3.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lƣơng Tài 44
3.2.3. Đánh giá năng lực cán bộ, công chức cấp xã qua điều tra 52
3.3. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài hiện nay 66
3.3.1. Ƣu điểm 66
3.3.2. Hạn chế 67
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LƢƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN TỚI 71
4.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài 71
4.1.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã 71
4.1.2. Xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc 72
4.1.3. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính 74
4.1.4. Xuất phát từ năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài hiện nay 75
4.2. Quan điểm, mục tiêu về xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã 77
4.2.1. Quan điểm về xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã 77
4.2.2. Mục tiêu về xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trong giai đoạn tới đối với huyện Lƣơng Tài 80
4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Lƣơng Tài 81
4.3.1. Nhóm giải pháp về môi trƣờng làm việc, cơ chế, chính sách 81
4.3.2. Nhóm giải pháp về công tác lãnh đạo, quy hoạch và đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ, công chức 85
4.3.3. Nhóm giải pháp đối với cán bộ, công chức cấp xã 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC
103
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
CBCC
:
Cán bộ, công chức
CNH
:
Công nghiệp hoá
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
HĐH
:
Hiện đại hoá
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
LLCT
:
Lý luận chính trị
MTTQ
:
Mặt trận Tổ quốc
Nxb
:
Nhà xuất bản
PGS
:
Phó Giáo sƣ
QLNN
:
Quản lý nhà nƣớc
THPT
:
Trung học phổ thông
THCS
:
Trung học cơ sở
TS
:
Tiến sỹ
Th.s
:
Thạc sỹ
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nội dung và cơ cấu mẫu điều tra 35
Bảng 3.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Lƣơng Tài 41
Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Lƣơng Tài 42
Bảng 3.3. Số lƣợng, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã 45
Bảng 3.4. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi 46
Bảng 3.5. Trình độ văn hóa cán bộ, công chức cấp xã 47
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã 48
Bảng 3.7. Trình độ lý luận chính trị cán bộ, công chức cấp xã 48
Bảng 3.8. Trình độ cán bộ, công chức cấp xã năm 2011 về tin học, ngoại
ngữ, quản lý nhà nƣớc 49
Bảng 3.9. Thống kê các lớp đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã 50
Bảng 3.10. Tỷ lệ về kết quả xếp loại cán bộ, công chức cấp xã 51
Bảng 3.11. Các thông tin chung về cán bộ, công chức cấp xã đƣợc điều tra 52
Bảng 3.12. Các thông tin chung về cán bộ, công chức huyện và ngƣời dân
đƣợc điều tra 55
Bảng 3.13. Nhận xét, đánh giá của cán bộ, công chức xã về điều kiện làm
việc, công tác cán bộ và chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã 56
Bảng 3.14. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của cán bộ, công chức
xã đƣợc điều tra 58
Bảng 3.15. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã 59
Bảng 3.16. Nhận xét và đánh giá của cán bộ, công chức huyện về điều kiện
làm việc, công tác cán bộ và chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã 60
Bảng 3.17. Nhận xét, đánh giá của cán bộ, công chức huyện về đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã 62
Bảng 3.18. Nhận xét và đánh giá của ngƣời dân về điều kiện làm việc,
công tác cán bộ và chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã 63
Bảng 3.19. Nhận xét, đánh giá của ngƣời dân về đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã 64
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích đề tài 36
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ số năm công tác của cán bộ, công chức cấp xã năm 2011 46
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đội ngũ
CBCC cấp xã 59
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phƣờng, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở trong hệ thống tổ chức hành
chính bốn cấp của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nơi nhân dân
địa phƣơng trực tiếp sinh sống, học tập và lao động sản xuất.
Xây dựng xã, phƣờng, thị trấn vững mạnh là một trong những vấn đề cơ bản
có ý nghĩa quan trọng, trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị
trấn có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ là hết sức cần thiết bởi
cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn là ngƣời gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với
dân, hàng ngày triển khai, hƣớng dẫn, vận động nhân dân thực hiện chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; trực tiếp lắng nghe, giải
quyết và phản ánh những kiến nghị, nguyện vọng của nhân dân với Đảng và Nhà
nƣớc. Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức mạnh hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự
nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của xã, phƣờng, thị trấn, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khóa IX) đã ra Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
18/3/2002 về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng,
thị trấn, nêu rõ vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Đây là lần đầu tiên Đảng có nghị quyết riêng về xây dựng hệ thống chính trị ở cơ
sở, cho thấy rõ tầm quan trọng, yêu cầu cần thiết của nhiệm vụ củng cố vững mạnh
đất nƣớc ngay từ cơ sở.
Do đó, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đủ về số lƣợng, đảm bảo về
chất lƣợng, đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trở
thành một yêu cầu quan trọng, một nhiệm vụ cấp bách phải đƣợc nhận thức đầy đủ
và triển khai một cách có hiệu quả. Để xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh,
cần tập trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn,
vừa giải quyết yêu cầu trƣớc mắt, vừa có tính chiến lƣợc lâu dài.
Lƣơng Tài là một trong tám huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lƣơng Tài đã
có nhiều đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện, tuy
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
nhiên để đáp ứng cao hơn những yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới, thì cần
thiết phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã không ngừng đƣợc nâng cao năng
lực và khả năng tổ chức thực hiện tốt các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
Từ nhận thức trên, qua thực tiễn trực tiếp làm công tác tổ chức cán bộ cấp
huyện và cấp xã, tuy kinh nghiệm trong lĩnh vực này chƣa nhiều, song với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, giải quyết những vấn đề cần thiết từ thực tiễn hiện nay đối với đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã nói chung và ở huyện Lƣơng Tài nói riêng, tôi lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lƣơng
Tài, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Lƣơng Tài, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Lƣơng Tài trong thời gian tới, góp phần phục vụ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp xã;
2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh;
2.2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và các vấn đề liên quan đến năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lƣơng Tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, tỉnh
Bắc Ninh;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu tình hình và số liệu trong 05 năm, từ năm
2007 đến năm 2011 và định hƣớng đến năm 2020;
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã và các vấn đề liên quan đến năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài làm rõ thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài; rút ra những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân làm cơ sở
đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác cán bộ, công chức cấp xã
của huyện trong giai đoạn tới;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, cung cấp thêm
các luận cứ khoa học giúp cho cơ quan, lãnh đạo các cấp trên địa bàn huyện Lƣơng
Tài áp dụng, chỉ đạo vào thực tiễn và lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài trong giai đoạn hiện nay;
- Góp phần hệ thống hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về cán bộ,
công chức cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Lƣơng Tài đáp ứng yêu cầu mới trong sự nghiệp phát triển công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Lƣơng Tài.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn gồm có 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
- Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã và hệ thống đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở Việt Nam
Cán bộ, công chức cấp xã đƣợc quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm
2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng,
thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nhƣ sau:
* Cán bộ xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp
xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Cán bộ cấp xã gồm có:
- Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã gồm có:
- Trƣởng Công an;
- Chỉ huy trƣởng Quân sự;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính - Kế toán;
- Tƣ pháp - Hộ tịch;
- Văn hóa - Xã hội.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
* Tiêu chuẩn chung:
- Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đƣờng lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng;
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ, công tâm thạo việc, tận tụy với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật
trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, đƣợc nhân
dân tín nhiệm;
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực
và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền quy định:
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ cấp xã làm việc trong các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Trung ƣơng quy định;
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và tiêu chuẩn của công chức cấp xã do Bộ trƣởng Bộ Nội vụ quy định.
* Số lượng cán bộ, công chức cấp xã:
Số lƣợng cán bộ, công chức cấp xã đƣợc bố trí phân theo loại đơn vị hành
chính xã, phƣờng, thị trấn nhƣ sau:
- Đối với xã, phƣờng, thị trấn loại 1: không quá 25 ngƣời
- Đối với xã, phƣờng, thị trấn loại 2: không quá 23 ngƣời
- Đối với xã, phƣờng, thị trấn loại 3: không quá 21 ngƣời
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ, công
chức. Cán bộ, công chức là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
"Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" và "Công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém" [5, tr.269, 273].
Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí
nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Chất lƣợng và hiệu quả thực thi pháp luật
một phần quan trọng đƣợc quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp
trực tiếp gắn với quần chúng, tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở
xã, phƣờng, thị trấn mạnh hay yếu một phần lớn phụ thuộc vào năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người đại diện Đảng, Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở:
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những ngƣời trực tiếp quản lý, điều hành
mọi hoạt động ở địa phƣơng, cơ sở; đề ra những nhiệm vụ, biện pháp để cụ thể hóa
đƣờng lối, chính sách và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi mọi
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo quyền
lợi chính đáng của công dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân.
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với
dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng:
Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc
có thực hiện đƣợc hay không nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng quần
chúng. Cán bộ, công chức cấp xã là những ngƣời quản lý, điều hành, chỉ đạo, tổ
chức và phát động phong trào; đồng thời, là ngƣời theo dõi, kiểm tra và nhân rộng
phong trào của quần chúng, khai thác tối đa các nguồn lực cả về vật chất, tinh thần,
cả nội lực, ngoại lực ở cơ sở vì mục tiêu phát triển địa phƣơng vững mạnh. Qua đó
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
phát hiện, nhân rộng những nhân tố mới, những cách làm hiệu quả. Với ý nghĩa đó,
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định thúc đẩy các cuộc vận động
cách mạng ở địa phƣơng, cơ sở.
- Cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng - Nhà nước với nhân dân,
truyền dẫn đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc tới nhân dân, phản ánh tâm tƣ
nguyện vọng của nhân dân với Đảng, góp phần đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc vào cuộc sống. Thông qua đội ngũ này, Đảng và Nhà
nƣớc ta đánh giá đƣợc tính đúng đắn của đƣờng lối, chính sách, kịp thời phát hiện
những hạn chế, thiếu sót và những nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để
bổ sung và hoàn thiện chính sách.
Vì vậy, sự vững mạnh hay yếu kém của hệ thống chính trị, của phong trào
cách mạng quần chúng ở cơ sở gắn liền với phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã. Họ có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đến năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của
chính quyền, khả năng tham mƣu và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của các tổ
chức, đoàn thể, lực lƣợng vũ trang và nhân dân địa phƣơng. Bộ máy chính quyền đó
ở cơ sở hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc vào phẩm chất, năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đội ngũ này có phẩm chất, năng lực tốt
mới có thể phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động đƣợc mọi nguồn lực
để thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng - an ninh tại địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức
* Khái niệm về năng lực:
- Theo Từ điển tiếng Việt "năng lực" là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó;
- Năng lực có thể đƣợc hiểu là những khả năng của con ngƣời và những hành
vi liên quan đến công việc mang lại hiệu quả cho một tổ chức;
- Theo các nghiên cứu về lao động xã hội hiện nay thì năng lực của một cá
nhân phải hội đủ hai phẩm chất cơ bản sau: Thứ nhất, có năng lực tƣ duy; có tri
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
thức khoa học và kiến thức chuyên môn. Thứ hai, có năng lực tổ chức thực hiện; kỹ
năng thực hành để ứng dụng đƣợc tri thức, kiến thức chuyên môn. Ngoài ra ngƣời
lao động còn phải biết sử dụng hai công cụ bổ trợ mà nhiều ngành nghề đều cần là
tin học và ngoại ngữ thông dụng.
Có bốn yếu tố chính thuộc năng lực: kỹ năng là khả năng thực hiện công việc
một cách thành thạo, là khả năng có đƣợc kinh nghiệm cần thiết để hoàn thành chức
trách trong một điều kiện làm việc nhất định; kiến thức là những thông tin và sự
hiểu biết cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ; thái độ là cách tƣ duy hay hành xử cần
thiết để hoàn thành trách nhiệm; năng khiếu là khả năng tự nhiên giúp ngƣời đó
hoàn thành trách nhiệm.
* Đối với cán bộ, công chức thì năng lực được thể hiện:
+ Năng lực chuyên môn: đƣợc thể hiện trong công tác quản lý nhân sự, quản
lý công nghệ thông tin, tƣ vấn pháp lý, thực thi công vụ, mối quan hệ với quần
chúng,… Trong đó cốt lõi là kiểm soát thực thi công vụ và phƣơng tiện để đạt đƣợc
mục đích, làm chủ kiến thức và quản lý đƣợc thực tiễn, năng lực chuyên môn đƣợc
đánh giá qua trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, kỹ năng
nghiệp vụ,…;
+ Năng lực tổ chức: là khả năng động viên và giải quyết công việc; đó là kỹ
năng tổ chức và phối hợp của các thành viên, các đồng nghiệp, khả năng làm việc
với ngƣời khác và đƣa cơ quan, đơn vị tới mục tiêu; biết dự đoán, lập kế hoạch tổ
chức, chỉ huy điều hành, phối hợp công việc và kiểm soát công việc đƣợc giao.
Năng lực này đặc biệt quan trọng với cán bộ, công chức nhất là cán bộ chủ chốt cấp
xã. Vì vậy, nó hay đƣợc xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biết một con
ngƣời có năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính chất định tính
nhƣ: Biết mình, nhất là biết mình thông qua nhận xét của ngƣời khác; Biết ngƣời,
biết nhìn nhận con ngƣời đúng với thực chất của họ và biết sử dụng họ; Có khả
năng tiếp cận dễ dàng với ngƣời khác, biết tập hợp những ngƣời khác nhau vào
trong tập thể theo nguyên tắc bổ sung cho nhau; Biết giao việc cho ngƣời khác và
kiểm tra việc thực hiện của họ; Năng động, sáng tạo, biết cần phải làm gì và làm
nhƣ thế nào trong mọi tình huống; Quyết đoán, dám quyết định và dám chịu trách
nhiệm về quyết định của mình,…
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Nhƣ vậy, năng lực của cán bộ, công chức là tổng hợp những kiến thức, kỹ
năng, thái độ cho phép họ thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở
một cấp độ hiệu suất nhất định.
Năng lực có điểm khác biệt với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đề cập những kiến thức chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cần
có để đảm nhiệm một vị trí hoặc một tập hợp các vị trí việc làm không liên quan
trực tiếp đến hoàn cảnh lao động thực tế. Năng lực không phải là tổng của kiến
thức, kỹ năng và thái độ mà là sự tập hợp đồng thời các nguồn lực, hoạt động và kết
quả cần đạt. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thƣờng đƣợc đánh giá thông qua bằng
cấp, trình độ đào tạo, còn năng lực phải đƣợc thực hiện trong thực tiễn hành động.
Năng lực cán bộ, công chức luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lƣợc phát
triển của cơ quan, đơn vị và luôn gắn liền với thực tiễn thực thi công vụ của cán bộ,
công chức và quyết định hiệu quả công việc của họ.
Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực cán bộ, công chức không phải là bất biến đƣợc sử dụng trong mọi hoàn
cảnh môi trƣờng. Ở thời điểm, môi trƣờng này năng lực đƣợc thể hiện phát huy tác
dụng, ở thời điểm khác thì phải cần phải có năng lực khác. Mỗi thời kỳ, hoàn cảnh
khác nhau đặt ra yêu cầu về năng lực khác nhau. Ngƣời có năng lực trong chiến đấu
không có nghĩa là có năng lực trong tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, giỏi trong
điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trƣờng và cũng không có nghĩa là ngƣời đó
trở thành cán bộ hay giáo viên,… ngay đƣợc.
Thông thường người ta chia năng lực của cá nhân thành 4 mức độ:
- Thực hiện đƣợc công việc khi đƣợc hƣớng dẫn, kèm cặp cụ thể thƣờng xuyên;
- Thực hiện đƣợc công việc nhƣng thỉnh thoảng vẫn cần hƣớng dẫn;
- Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập;
- Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập và có khả năng
hƣớng dẫn cho ngƣời khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngƣời không chỉ đề cao đạo đức cách mạng mà yêu
cầu mọi cán bộ, đảng viên phải luôn học tập, rèn luyện nâng cao trình độ năng lực.
Ngƣời phê phán bệnh lƣời biếng, lƣời học: "Đó là một khuyết điểm rất to. Khác nào
ngƣời thầy thuốc chỉ đi chữa bệnh cho ngƣời khác, mà bệnh nặng trong mình thì
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
quên chữa" [5, tr.231] và "mỗi cán bộ, mỗi đảng viên phải học lý luận, phải đem lý
luận áp dụng vào công việc thực tế. Phải chữa cái bệnh kém lý luận, khinh lý luận
và lý luận suông" [5, tr.235].
Nhƣng đồng thời lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học phải đi đôi với hành,
nếu không thì đó cũng chỉ là lý luận suông mà thôi. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, mà một phần lớn
do công tác, do luyện tập mà có” [5, tr.280].
Năng lực theo Ngƣời, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động
thực tiễn của con ngƣời, không phải tự nhiên mà có; năng lực đƣợc phát triển trong
quá trình hoạt động thực tiễn. Ngƣời lƣời biếng, trốn tránh lao động thì năng lực
không thể phát triển đƣợc.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã, ngoài những yêu cầu của cán bộ, công
chức nói chung nhƣ phẩm chất đạo đức lối sống, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, còn có những yêu cầu khác:
+ Có trách nhiệm lớn với nhân dân địa phƣơng; phải liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, vận động nhân dân tham gia hoạt động quản lý nhà nƣớc, thực hiện tốt
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc;
+ Là đại diện cho cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, có trách
nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Mỗi lĩnh vực cụ thể
của đời sống xã hội diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống nảy sinh đòi hỏi ngƣời
cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết nhất định để giải
quyết cho thỏa đáng.
Vì vậy, năng lực của cán bộ, công chức cấp xã còn đƣợc đánh giá qua các
mặt: Năng lực quản lý, điều hành các hoạt động trên địa bàn; khả năng tiếp nhận và
lựa chọn thông tin để ra các quyết định quản lý bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý;
năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc vụ thể và khả năng có những
phản ứng, những phƣơng án linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả
năng vận động quần chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai các văn bản
pháp luật của Nhà nƣớc. Năng lực của cán bộ, công chức cấp xã còn đƣợc đánh giá
qua tác phong làm việc, phƣơng pháp quản lý điều hành nhằm đạt hiệu quả cao
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
nhất, kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có những ứng xử phù hợp với nhiều đối
tƣợng; kỹ năng hòa giải, kỹ năng tuyên truyền để giải thích, thuyết phục nhân dân
thực hiện chính sách của Nhà nƣớc,…Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã đƣợc đánh giá qua nhiều tiêu chí nhƣ vậy là do hoạt động của họ liên quan đến
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và do đó cũng phải hội đủ các tiêu chí nhƣ vậy
chúng ta mới có thể đánh giá chính xác năng lực của một cán bộ, công chức cấp xã.
Trên thực tế có những cán bộ, công chức mặc dù có trình độ cơ bản về lý luận,
chuyên môn nghiệp vụ nhƣng không có phƣơng pháp hoặc sử dụng phƣơng pháp
không tốt cũng sẽ dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ, công chức cấp xã
* Về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức:
- Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi ngƣời
cán bộ, công chức. Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc biểu
hiện trƣớc hết là sự tin tƣởng tuyệt đối với lý tƣởng cách mạng, kiên định với mục
tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đó là con đƣờng mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, không dao động trƣớc những khó khăn, thử thách. Đồng thời phải có biện
pháp để thực thi đƣờng lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phƣơng;
- Phẩm chất đạo đức là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, nó là cái "gốc" của ngƣời cán bộ. Ngƣời cán bộ phải có đầy đủ đạo đức
cách mạng thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ
Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công việc
đƣợc giao và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên nguy cơ đe
dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ. Chính vì vậy, Chủ tịch Hồ
Chí Minh rất coi trọng đạo đức cách mạng, Ngƣời viết: "Cũng nhƣ sông thì có
nguồn mới có nƣớc, không có nguồn thì cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Ngƣời cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo đƣợc nhân dân" [5, tr.252, 253].
Ngƣời cán bộ, công chức có tinh thần đạo đức cách mạng phải là ngƣời cán
bộ hội tụ đủ 5 đức tính, đó là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Những đức tính tốt đẹp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
đó phải thể hiện trong công việc hàng ngày của ngƣời cán bộ. Luôn luôn gƣơng
mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần kiệm, liêm chính, chí công vô tƣ; không
tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần đấu tranh chống tham
nhũng, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không
quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ,
không chạy theo vụ lợi, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói - Đó là những tiêu chí đánh
giá đạo đức của ngƣời cán bộ. Ngƣời cán bộ phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần tập thể, khiêm tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu
gƣơng cho quần chúng. Nhƣ vậy mới tạo đƣợc lòng tin từ nhân dân, thuyết phục đƣợc
nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng và trung thành với sự nghiệp cách mạng.
Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của ngƣời cán bộ, công chức cấp xã
còn biểu hiện thông quá thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gƣơng mẫu trong công
tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của đồng bào, nhân dân địa phƣơng.
Ngƣời cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt phải là ngƣời luôn trăn trở trƣớc
những khó khăn ở địa phƣơng, phải có quyết tâm đƣa địa phƣơng, cơ sở nơi mình
công tác ngày càng phát triển về mọi mặt, thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh.
* Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị,…:
- Trình độ văn hóa: đƣợc hiểu là đã học qua hoặc tốt nghiệp lớp mấy ở bậc
học phổ thông. Đây không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức nhƣng đây là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt
động quản lý của đội ngũ này. Nó là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc áp dụng chủ trƣơng, chính sách trong thực tiễn.
Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ
chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn và trách nhiệm của ngƣời cán bộ, công chức. Do vậy cần phải nâng cao
trình độ văn hóa cho đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: đƣợc hiểu là trình độ đƣợc đào tạo ở các
lĩnh vực khác nhau theo cấp độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là những
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
kiến thức mà nhà trƣờng trang bị cho ngƣời học theo các chuyên ngành nhất định
đƣợc thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt
động quản lý, giải quyết đa dạng tình huống phát sinh trên thực tế, nếu đội ngũ cán
bộ, công chức không có chuyên môn nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải
quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn chất lƣợng, hiệu quả công việc sẽ
không cao, thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng;
- Trình độ lý luận chính trị: lý luận chính trị là cơ sở xác định lập trƣờng
quan điểm của cán bộ, công chức nhà nƣớc nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã nói riêng. Có trình độ lý luận chính trị giúp họ xây dựng đƣợc lập trƣờng,
quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc đối với tổ chức và nhân
dân theo đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng đang hình thành ở nƣớc ta với sự tác động không nhỏ của nó (cả
tích cực và không tích cực) tới cuộc sống của mỗi ngƣời trong đó có đội ngũ cán bộ,
công chức, do đó việc giữ vững tác phong, lối sống của ngƣời cán bộ là vấn đề rất
quan trọng. Thực tế đã có không ít cán bộ bị sa ngã trƣớc những cám dỗ vật chất, lối
sống thực dụng, vị kỷ làm giảm uy tín của ngƣời cán bộ "là công bộc của dân", làm
mất lòng tin của nhân dân. Vì vậy, trình độ lý luận chính trị là một yếu tố phản ánh
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức;
- Trình độ quản lý hành chính nhà nước: quản lý hành chính nhà nƣớc là sự
tác động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội. Đó là những thủ pháp mà nhà
quản lý sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ
việc cụ thể đặt ra. Hoạt động quản lý vừa đƣợc coi là một khoa học, vừa là một
nghệ thuật. Để thực hiện đƣợc hoạt động này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cần
phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nƣớc thì mới
có đƣợc kỹ năng, phƣơng pháp quản lý tốt. Thực tế cho thấy, có những cán bộ có
nhiệt tình, có sức khỏe, có hiểu biết nhƣng thiếu kiến thức quản lý thì năng lực hoạt
động của họ cũng sẽ bị hạn chế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Lãnh đạo khéo, tài
nhỏ có thể hóa ra tài to. Lãnh đạo không khéo, tài to cũng hóa ra tài nhỏ” [5, tr.280].
Vì thế những kiến thức quản lý hành chính nhà nƣớc cũng là yếu tố quan trọng
trong năng lực của cán bộ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, cán bộ, công chức cấp xã còn phải có
trình độ về tin học, biết sử dụng thành thạo các thiết bị tin học phục vụ công tác
chuyên môn, biết ngoại ngữ và phải có kiến thức trong những lĩnh vực khác liên
quan đến chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.
* Về sức khỏe, kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết công việc:
- Sức khỏe của mỗi con ngƣời đƣợc đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí
cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực đƣợc đánh giá thông qua sự minh mẫn, linh
hoạt trong phản ứng, xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ chuyên môn mà không có
một sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành
hoạt động thực tiễn đƣợc. Sự phát triển bình thƣờng về thể chất và tâm lý trong một
cơ thể khỏe mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã;
- Kinh nghiệm là điều hiểu biết có đƣợc do tiếp xúc với thực tế, do từng trải.
Kinh nghiệm giải quyết công việc của cán bộ, công chức đƣợc rút ra từ thực tiễn
công tác của cán bộ, công chức;
Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận đƣợc (kiến thức qua học tập, tìm tòi qua kinh nghiệm thực
tiễn) trong lĩnh vực hoạt động của mình để áp dụng vào thực tế công việc.
Ngƣời có kỹ năng làm việc sẽ giải quyết công việc một cách thành thạo, nhanh
chóng, đầy đủ và hiệu quả nhất. Thiếu kỹ năng làm việc, không hiểu quy trình
làm việc hoặc hiểu nhƣng hay "làm tắt", cắt xén quy trình thì dẫn đến sự chậm
trễ trong công việc, hay xảy ra tình trạng nhầm sót, sai lệch kết quả thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao.
Nhƣ vậy, năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đƣợc xác
định bởi rất nhiều tiêu chí. Các tiêu chí đó là những yếu tố cơ bản có tính quyết định
đến năng lực của ngƣời cán bộ, công chức cơ sở. Nghiên cứu nội dung này có một ý
nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ, công chức cấp xã
* Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm:
Theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức
năm 2010:
Tuyển dụng là việc lựa chọn ngƣời có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm
việc trong cơ quan, đơn vị có nhu cầu nhân lực thông qua các phƣơng thức khác nhau.
Bổ nhiệm là việc ngƣời đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử
cán bộ, công chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị.
Tuyển dụng cán bộ, công chức là khâu đầu tiên có vai trò quyết định đến
chất lƣợng đầu vào của đội ngũ cán bộ, công chức. Nói đến cơ chế tuyển dụng, bổ
nhiệm tức là nói đến cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn và bố trí cán bộ, công
chức cho đúng ngƣời, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trƣờng của họ để đạt
kết quả cao trong công tác. Nhƣ vậy tuyển dụng, bổ nhiệm là hai khâu công việc
của quá trình sử dụng cán bộ nhằm đạt mục đích chung, nó vừa là những điều kiện
cần thiết vừa là yêu cầu của khoa học quản lý con ngƣời. Nếu làm tốt công tác tuyển
dụng, bổ nhiệm chúng ta sẽ lựa chọn đƣợc những ngƣời có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và xếp họ vào đúng chỗ, đúng việc, góp phần nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức.
Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say
làm việc, khuyến khích ý thức học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
Chính vì vậy, công tác tuyển chọn, bổ nhiệm có ảnh hƣởng rất lớn đối với năng lực của
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
Đề cập về vấn đề bố trí sử dụng cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa ra
một nguyên tắc khoa học, cách mạng và nhân văn: Sử dụng ngƣời nào thì phải
phát huy cái hay của ngƣời đó và hạn chế cái dở của ngƣời đó. Ngƣời thƣờng căn
dặn phải xuất phát từ nhu cầu của công việc cách mạng mà bố trí cán bộ. Cán bộ
giỏi việc gì thì bố trí làm việc ấy. Bố trí cán bộ phải đúng ngƣời, đúng việc, nếu
không sẽ thất bại. "Thí dụ: thợ rèn thì bảo đi đóng tủ, thợ mộc thì bảo đi rèn dao.
Thành thử hai ngƣời đều lúng túng. Nếu biết tùy tài mà dùng ngƣời, thì hai ngƣời
đều thành công" [5, tr.274].