Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.54 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
======

NGUYỄN THỊ THUYẾN

NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT,
TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2018


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
======

NGUYỄN THỊ THUYẾN


NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT,
TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH: PGS.TS. VÕ KIM SƠN

ĐẮK LẮK - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn tại địa phương. Các kết quả này chưa từng được công bố ở bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuyến

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện hành

chính phân viện Tây Nguyên, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn
truyền đạt tận tình của q thầy (cơ) giáo, là những giảng viên cao cấp trường
Học viện hành chính quốc gia. Đó là những kiến thức quý báu, bổ ích, trang
bị nhiều kỹ năng trong quá trình nghiên cứu cũng như thực tiễn công tác.
Trước hết, cho phép học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo, quý thầy, cơ giáo trường Học viện hành chính quốc gia, các đồng
chí lãnh đạo UBND xã Đắk Wil, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông. Đặc biệt, xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Võ Kim Sơn đã toàn tâm, tồn ý
hướng dẫn tơi về mặt khoa học để hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo; các cán bộ, nhân viên
tại trường Học viện hành chính phân viện Tây Nguyên về những ý kiến đóng
góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ đầy nhiệt huyết để tơi hồn thành nhiệm vụ
nghiên cứu của mình. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Với những cố gắng,
nỗ lực của bản thân song kinh nghiệm và khả năng cịn hạn chế nên luận văn
này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của q thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các độc giả để tơi có cơ hội
hồn thiện Đề tài nghiên cứu hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CB,CC

Cán bộ, công chức

THPT

Trung học phổ thông

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 2012-2017) ......... 36
Bảng 2.2. Cơ cấu về giới tính cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 20122017)................................................................................................................ 37
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 2012-2017)
......................................................................................................................... 38

Bảng 2.4. Cơ cấu dân tộc, tôn giáo cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn
2012-2017) ...................................................................................................... 39
Bảng 2.5. Về trình độ học vấn cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 20122017)................................................................................................................ 40
Bảng 2.6: Về trình độ chun mơn cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn
2012-2017) ...................................................................................................... 41
Bảng 2.7: Về trình độ lý luận chính trị cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn
2012-2017) ...................................................................................................... 42
Bảng 2.8: Về trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã (giai đoạn 2012 – 2017) ....................................................................... 41
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát kiến thức cán bộ chính quyền cấp xã .................. 43
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát kỹ năng cán bộ chính quyền cấp xã .................. 45
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thái độ cán bộ chính quyền cấp xã………..47
Bảng số 2.12. Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Cư Jút, giai đoạn 2015 – 2017……………………………………………………50


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu luận văn...................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................................... 6
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 7

4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................. 7
5.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 7
5.2. Phương pháp cụ thể .................................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ........................................ 8
6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 9
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CỦA
CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ........................................................... 10
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chính quyền cấp xã .......................................... 10
1.2. Một số vấn đề về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã ..................... 15
1.3. Đánh giá năng lực cán bộ chính quyền cấp xã ......................................... 18
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ chính quyền cấp xã ................... 27


Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT – TỈNH ĐẮK NÔNG ....... 33
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông ................................................................................................. 33
2.2. Khái quát chung về cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông ................................................................................................. 36
2.3. Thực trạng năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Cư Jút, tỉnh Đắk Nông..................................................................................... 40
2.4. Đánh giá chung về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông .......................................................................... 52
Chương 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CƯ JÚT - TỈNH ĐẮK NÔNG HIỆN NAY................................................. 65
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện

Cư Jút, tỉnh Đắk Nông hiện nay ...................................................................... 65
3.2. Giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện
Cư Jút .............................................................................................................. 67
3.3. Những kiến nghị, đề xuất cơ bản góp phần nâng cao năng lực của cán bộ
chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút ................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống hành chính nhà nước ở Việt Nam, chính quyền cấp xã,
hay chính quyền cấp cơ sở, là nền tảng của bộ máy nhà nước. Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa phương ở xã
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân xã” [26, tr.14]. Đây là cấp chính quyền có số lượng lớn nhất và có
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đa dạng nhất trong các loại hình đơn vị
hành chính. Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống; mọi
hoạt động lãnh đạo, quản lý của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến
đời sống, xã hội và nhân dân trên địa bàn. Chính quyền cấp xã là cầu nối trực
tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân, là nơi tổ chức, vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đồng
thời cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cũng là nơi cung
cấp nguồn cơ sở thực tiễn để góp phần hồn thiện chính sách pháp luật. Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đi vào thực tế cuộc sống được
hay không một phần rất quan trọng là do hiệu quả hoạt động của cấp đơn vị
cơ sở này - trong đó năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là nhân

tố quyết định nhất.
Cấp xã (phường, xã, thị trấn) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là cấp gần
dân nhất, là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của các
tầng lớp nhân dân nên tính cộng đồng của những người dân ở cấp xã rất cao, vì
đây là cấp hành chính gắn liền với nền văn hóa làng xã lâu đời của người Việt.

1


UBND cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương có vai
trị, vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu nối
chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, trực tiếp chăm lo đến đời sống nhân dân và bảo đảm phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phản ánh với Đảng và Nhà nước, nhằm đề
ra các chủ trương, biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền
tảng của hành chính nếu cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xi” [17,
tr.155].

Cụm từ cán bộ cấp xã được quy định trong văn bản pháp luật Việt Nam
bao gồm những người được bầu để đảm nhận các chức danh trong chính
quyền địa phương cấp xã; là người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
Theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
quy định “về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã” [4, tr.2].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta
đã nhấn mạnh “Cán bộ là khâu then chốt, trọng yếu của công tác xây dựng
Đảng” và người nêu rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [17; tr.269].

Những thành tựu đạt được trong hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước có sự đóng góp to lớn của cán bộ, cơng chức nói chung và cơng
chức nhà nước nói riêng. Đó là thế hệ những cán bộ đã được tơi luyện, trưởng
thành qua thử thách, có ý chí vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, là những
người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư duy đổi mới, đã nhanh chóng
thích nghi với cơ chế thị trường, góp phần vào việc đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Tuy nhiên, đứng trước
những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công
2


chức các cấp đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng lực chun mơn
và ý thức chính trị. Đánh giá về công chức nhà nước, theo Báo cáo của Bộ
Chính trị tại Hội nghị Trung ương 9 khóa X, tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thẳng thắn chỉ ra: “Trình độ, năng lực,
kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà
nước, quản lý xã hội của không ít cán bộ vẫn còn bất cập; khả năng dự báo và
định hướng sự phát triển vẫn còn yếu”, “Một bộ phận cán bộ, công chức chủ
quan, tự mãn, bảo thủ, trì trệ, mắc bệnh thành tích; số khác thiếu tâm huyết
với cơng việc, thiếu gương mẫu, nói nhiều làm ít, nói khơng đi đơi với làm; ý
thức tự phê bình và phê bình và tính chiến đấu kém; lợi dụng chức quyền để
vun vén lợi ích cá nhân. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI
tiếp tục nhấn mạnh: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có
những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau
về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng,
chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy
tiện, vơ ngun tắc” [2, tr.145]. Như vậy, có thể thấy thực trạng về chất
lượng, phẩm chất đạo đức của cơng chức cịn nhiều hạn chế, yếu kém. Trong

bối cảnh hiện nay, đất nước đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đang chủ động hội nhập quốc tế, đã đặt ra những u cầu mới đối với cơng
chức, địi hỏi này phải nâng cao chất lượng, đồng thời phải vững vàng cả về ý
thức chính trị, giữ được phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống đúng mực, tránh
được những tác động tiêu cực từ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Trên thực tế năng lực của đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ
cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu
cầu. Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 5 Khóa IX cũng đã chỉ ra những
vấn đề đó. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị Ban
3


chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn và đến nay một số nội dung liên
quan đến năng lực của cán bộ công chức cấp xã nói chung và cán bộ cấp xã
trên địa bàn của huyện Cư Jút nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra
[Bộ Nội vụ. Báo cáo kết quả khảo sát về cán bộ công chức cấp xã. 2016].
Vì vậy, trước yêu cầu nhiệm vụ QLNN, nâng cao năng lực quản lý cho
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông
là một yêu cầu tất yếu. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra, tác giả chọn đề
tài: “Năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông” để làm Luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng nên
đã được nhiều nhà khoa học, bình luận gia, các nghiên cứu sinh, học viên cao
học lựa chọn, nghiên cứu. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của đất
nước, xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cần nâng cao
năng lực quản lý với một đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã có phẩm chất
chính trị, có năng lực, thơng thạo về chuyên môn nghiệp vụ. Những đề tài
nghiên cứu có nội dung liên quan đến cán bộ, cơng chức cấp xã nói chung

trong đó cán bộ chính quyền cấp xã nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên
cứu đề cập đến trong đó một số cơng trình nghiên cứu làm cơ sở cho thực
hiện đề tài này, cụ thể như là:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” [22]. Đây là cơng trình nghiên cứu lớn thuộc đề tài
cấp Nhà nước, xác định rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chủ trương xây dựng
đội ngũ cán bộ của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là những yêu cầu,
đòi hỏi cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp. Việc xác
định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam cũng
như từ địa phương. Khi vận dụng tư duy mặc dù đưa ra từ năm 2001, nhưng
4


vẫn làm định hướng đúng cho nâng cao năng lực cán bộ cấp xã hiện nay nói
chung và cho cán bộ cấp xã của huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông nói riêng.
Hồng Minh Quyền (2003). “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách
cấp xã nhằm đổi mới và nâng cao hiệu lực của chính quyền cơ sở” [16]. Tạp
chí Tổ chức Nhà nước, tháng 10/2003. Đây là bài viết nhằm góp phần nhận
thức và triển khai Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn. Một số ý kiến nhận
xét về cách làm để nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách cấp xã vẫn còn
giá trị tham khảo đến nay.
TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai làm chủ nhiệm (2005), “Nâng cao năng lực
tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã một số tỉnh ở đồng bằng Sông
Hồng trong điều kiện hiện nay”[23]. Đề tài đã làm rõ thêm cơ sở lý luận và
thực tiễn về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ, công chức cấp xã ở đồng
bằng Sông Hồng trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của đội

ngũ cán bộ này trước yêu cầu mới của cách mạng.
Ngoài ra, TS. Võ Thị Kim Dung (2012), “Nâng cao năng lực quản lý
cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay” [31]. Đề tài nghiên cứu trên cơ sở năng lực của cán bộ chính quyền
cơ sở ở một số nơi tỉnh Phú Thọ đang bộc lộ hạn chế, nhất là sự hiểu biết về
pháp luật, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; trước những hạn chế của đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở tỉnh Phú Thọ tác giả đã đề ra các giải pháp góp phần nâng
cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở của tỉnh.
Có thể kể đến Lê Quang Trường (2017), Năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Lấp, tỉnh Đắk Nơng, Luận văn thạc sĩ
Hành chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [21].
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng đội ngũ cán bộ UBND xã góp phần
đưa ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cán bộ UBND xã vì mục
tiêu tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở.
5


Các cơng trình khoa học và các bài viết nêu trên đã đề cập đến một phần
nội dung hay khía cạnh nào đó về chất lượng cơng chức như cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng; công tác tuyển dụng; công tác quy hoạch; công tác đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ, công tác ln chuyển, điều động cán bộ. Các cơng trình nghiên cứu chủ
yếu đề cập đến cán bộ, công chức hành chính nói chung và cách tiếp cận chủ yếu
theo từ nền hành chính nhà nước, dựa trên quan điểm của quản lý hành chính.
Các cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận là chủ yếu
hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (tồn bộ đội ngũ cán bộ,
cơng chức; đội ngũ cơng chức nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu
của công tác xây dựng công chức nhà nước như tuyển dụng công chức; đào tạo,
bồi dưỡng công chức; quy hoạch đề bạt cán bộ, công chức,...
Như vậy, cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu cụ thể về năng lực
của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng.

Đây chính là cơ sở và động lực để tác giả nghiên cứu đề tài về năng lực của
cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, tin
tưởng rằng đề tài sẽ đáp ứng được phần nào đó về tính thực tiễn và hiệu quả
cho địa phương trong việc nâng cao hiệu quả QLNN của cán bộ chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã và kết
quả nghiên cứu về thực trạng năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông hiện nay, luận văn đề xuất những phương
hướng, giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao năng lực của cán bộ chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu thực
tiễn tại địa phương trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã
như: Khái niệm, các yếu tố cấu thành năng lực; cơ sở xác định năng lực của cán
6


bộ chính quyền cấp xã; các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ chính quyền
cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã.
Phân tích thực trạng năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ
chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu “năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông”.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực của cán bộ chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực của cán bộ chính quyền
địa phương của 8 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực của cán bộ chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2017 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Phạm vi khách thể: Cụm từ chính quyền cấp xã được quy định trong
Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) bao gồm: Hội đồng Nhân dân
cấp xã và Ủy ban Nhân dân cấp xã. Do đó cán bộ trong Luận văn này chỉ là
những cán bộ thuộc Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân cấp xã trên địa
bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về cán bộ, cơng chức nói chung và
chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã nói riêng; đồng thời kế thừa,
7


vận dụng có chọn lọc những kết quả của tác giả đã nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này.
5.2. Phương pháp cụ thể
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng
tỏ, trong đó tập trung một số phương pháp sau:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tài liệu được sử dụng chủ yếu để
nghiên cứu các tài liệu đã được giới thiệu tại phần mở đầu, tình hình nghiên
cứu liên quan đến đề tài (mục 2, phần mở đầu) và được tác giả sử dụng để

thực hiện Chương 1 của luận văn. Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu
cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ cho việc đánh giá năng lực của cán bộ
chính quyền cấp xã và là cơ sở đề ra giải pháp cho việc nâng cao năng lực cho
cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
+ Phương pháp chuyên gia: tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với những người
đã và đang công tác tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, những cán bộ,
công chức chuyên môn hiện đang công tác tại UBND các xã trên địa bàn huyện để có
những ý kiến cụ thể liên quan và qua đó có những đánh giá cụ thể điểm mạnh, điểm yếu,
đưa ra những giải pháp để nâng cao năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: được tiến hành tại 8 xã trên địa bàn huyện; trao
đổi với các đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch, Phó Chỉ tịch UBND xã;
100 người dân được hỏi thông qua phiếu khảo sát, phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý
bằng phần mềm Excel đảm bảo tính khách quan và trung thực trong nghiên cứu. Ngoài ra,
các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân tích, tổng hợp, logic, hệ thống - cấu trúc, so
sánh, thống kê, điều tra bảng biểu,… sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã; vai
trò, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ chính quyền cấp xã; quan niệm về năng
lực của cán bộ chính quyền cấp xã; những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của
8


cán bộ chính quyền cấp xã; yêu cầu về năng lực đối với cán bộ chính quyền
cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần làm rõ thực trạng năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã
trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông thông qua các số liệu thống kê,
khảo sát, phỏng vấn. Những số liệu và kết luận của đề tài có thể sử dụng làm

tài liệu tham khảo, các giải pháp và kiến nghị nêu ra trong luận văn có thể vận
dụng vào thực tiễn, là cơ sở cho các cơ quan quản lý cán bộ xây dựng quy
hoạch, kế hoạch nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã nói chung và cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông; đồng thời cũng giúp cho đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
nói riêng, cán bộ cơng chức nói chung tự hồn thiện mình, nâng cao năng lực
quản lý đáp ứng thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các địa phương khác và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
đặc biệt là cán bộ chính quyền cấp xã để xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của cán bộ chính
quyền cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa
bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực
của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông
hiện nay.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề về chính quyền cấp xã
1.1.1. Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là chính quyền Nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trị

đặc biệt quan trọng, là chỗ dựa và công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển
đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phịng, an ninh trên địa bàn cơ sở.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn
cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học
nhưng ở đó chính quyền cấp xã hoạt động khơng hiệu lực, hiệu quả thì đường
lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi sâu vào cuộc sống, không phát huy
được sức mạnh của nhân dân và ngược lại ở đâu cấp xã hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả, thì ở đó đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được thực thi
nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng ổn định và nâng lên.
Chính quyền cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản
của nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc
thù của chính quyền cấp xã so với các cấp chính quyền khác.
Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; là
cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện, đồng thời nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh với cấp trên.
Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần dân nhất, bao gồm Hội
đồng Nhân dân xã và Ủy ban Nhân dân xã thực hiện quyền lực Nhà nước và
10


đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, quyết
định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng – an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật và tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân, đồng thời cũng là
nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp các chủ trương, đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Cán bộ chính quyền cấp xã
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, tại Điều 4 quy định:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [25, tr.1].
Theo Điều 30 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy
định “Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã” [26, tr.14].
Từ cách quy định trên, cán bộ chính quyền cấp xã bao gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân cấp xã trên
địa bàn huyện.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cán bộ chính quyền cấp xã
Vị trí của chính quyền cấp xã là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Cán bộ là người đặt ra đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước, đường lối chính sách, pháp luật có đúng đắn khoa học, phần lớn
phụ thuộc vào cán bộ, có chính sách rồi nhưng việc thực thi nó như thế nào
thì phụ thuộc vào cán bộ. Nếu cán bộ giỏi, có năng lực tận tâm với công việc
11


thì chính sách được thi hành và sớm đi vào cuộc sống. Để có thể đưa chính
sách của Đảng và Nhà nước tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và
thực thi nghiêm túc thì yêu cầu đối với người cán bộ chính quyền cấp xã phải
có trình độ, trí tuệ nhất định. Chủ trương, chính sách có hay mấy nhưng nếu

cán bộ khơng tốt thì cũng khơng thực hiện được, cán bộ khơng có trình độ,
trách nhiệm thì khi thực hiện nhiệm vụ dễ dẫn đến làm sai lệch tinh thần, nội
dung của đường lối, chế độ chính sách đó hoặc chính sách khơng đến được
với người dân mà điều này thì rất nguy hiểm.
Như đã phân tích thì cán bộ chính quyền cấp xã có vị trí quyết định
trong việc triển khai, tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Cán bộ chính quyền
địa phương cấp xã là những người giữ vị trí, vai trị trụ cột, có tác động chi
phối mọi hoạt động tại cơ sở. Vì vậy, cán bộ chính quyền cấp xã là những
người ngoài việc nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của các tổ chức
cơ sở Đảng, Nhà nước, Đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt,
tổ chức cho quần chúng thực hiện, mà còn am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình
hình kinh tế - xã hội, những yếu tố văn hóa của địa phương để đề ra nhiệm vụ,
biện pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách ấy cho phù hợp với
điều kiện đặc thù của địa phương.
1.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chính quyền cấp xã
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chính quyền cấp xã được quy định
cụ thể trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Tại Điều 31
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
“Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã.
Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
12


Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên ủy quyền.
Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết

quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
ở xã.
Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn xã”. [26, tr.14].
1.1.5. Mối quan hệ của cán bộ chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị nước ta được cấu thành bởi ba bộ phận bao gồm
Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội; ba bộ phận
này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, mỗi bộ phận có vai trị và vị
trí riêng và được thể hiện trong quy định tổ chức và phương thức hoạt động
riêng. Chính quyền cấp xã là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị và là một bộ phận tạo nên hệ thống chính quyền cấp cơ sở.
Chính quyền cấp xã có những mối quan hệ theo chiều ngang, theo
chiều dọc; trong điều hành công việc, tùy từng mối quan hệ mà chính quyền
cấp xã có thể là chủ thể, có thể là khách thể quản lý nhà nước nhằm bảo đảm
sự thống nhất, dân chủ trong tổ chức, tránh sự chồng chéo, thiếu trách nhiệm,
tránh hiện tượng cục bộ trong nội bộ tổ chức, trong quản lý nhà nước.
Để hoàn thành xứ mệnh của mình Đảng ta đã khơng ngừng đổi mới
phương thức lãnh đạo và phương thức cầm quyền, xác lập và tăng cường mối
quan hệ hữu cơ giữa Đảng, chính quyền, mặt trận và các đồn thể chính trị
nhằm mục đích tạo cơ sở thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân.
1.1.5.1. Mối quan hệ của cán bộ chính quyền cấp xã với UBND cấp
huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện

13


Là mối quan hệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của UBND cấp xã
với cơ quan cấp trên, nên mối liên hệ giữa cán bộ chính quyền cấp xã cũng

nằm trong mối quan hệ đó. Như vậy:
+ Cán bộ chính quyền cấp xã chịu sự chỉ đạo của UBND cấp huyện,
chịu trách nhiệm và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND
và các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ
thơng tin báo cáo. Trong q trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, phải báo cáo
kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND cấp huyện khi gặp những vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định.
+ Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên mơn
trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ chính quyền cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
1.1.5.2. Mối quan hệ của cán bộ chính quyền cấp xã với Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân, Mặt trận và các đồn thể chính trị cấp xã; thôn, buôn trưởng
của các thôn, buôn.
- Mối quan hệ với Đảng ủy cấp xã
Cùng với chính quyền cấp xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã
trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Chủ động đề
xuất với Đảng ủy về phương hướng, nhiệm vụ cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân; trên cơ sở kế hoạch quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chính quyền cấp xã chủ động giới thiệu những cán bộ cơng chức có phẩm
chất, năng lực đảm nhận các chức vụ cơng tác chính quyền và những vấn đề
quan trọng khác của địa phương.

14


- Mối quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân

dân cấp xã
Có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức đoàn thể xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời
sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; định kỳ hoặc khi tổ chức các cuộc họp
bàn về các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các hoạt động
của chính quyền cấp xã mời Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã tham dự để
phối hợp làm công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân chấp
hành đúng đường lối, chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân
đối với Nhà nước.
- Mối quan hệ với thôn, buôn trưởng của các thôn, buôn
UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách địa bàn, chỉ đạo
nắm tình hình các thơn, buôn. Hàng tháng, làm việc với thôn, buôn trưởng
thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn,
buôn để nghe nhân dân phản ánh tâm tư, nguyện vọng và giải quyết các khiếu
nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.2. Một số vấn đề về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là một thuật ngữ được rất nhiều người sử dụng, được nhiều
nhà quản lý đề cập.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu năng lực của cán bộ chính
quyền cấp xã theo mơ hình năng lực của một người được hợp thành bởi ba
yếu tố cơ bản, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ của người đó và tất cả các
yếu tố đó gắn liền với việc đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi để thực thi nhiệm vụ
được giao:
Thứ nhất, là kiến thức, những hiểu biết về khoa học cơ bản trên các lĩnh
vực tự nhiên và xã hội. Những hiểu biết này có được là do q trình học tập ở
trường lớp hoặc tự học tập bằng các hình thức khác nhau. Nhờ những kiến
15



thức cơ bản này mà cá nhân hay tập thể có sự nhìn nhận vấn đề một cách
khách quan, khoa học, có khả năng quan sát, nhận xét, tư duy, xét đốn và
quyết định hành động cho phù hợp.
Trình độ, mức độ về sự hiểu biết, được biểu hiện qua các văn bằng,
chứng chỉ mà từng cá nhân đạt được trong q trình học tập. Người có văn
bằng, chứng chỉ cao (theo tiêu chuẩn của hệ giáo dục quốc gia hoặc quốc tế)
thì có trình độ cao và được nhà nước thừa nhận. Tuy nhiên, trong thực tế,
cũng có những trường hợp tuy chưa có văn bằng, chứng chỉ cấp cao nhưng lại
có trình độ tốt trong việc lãnh đạo, quản lý. Có thể nói đây là những trường
hợp được đào tạo, rèn luyện qua thực tiễn, tri thức của họ được hình thành từ
q trình trải nghiệm cơng việc, tự nghiên cứu, học tập, tích lũy, tổng kết kinh
nghiệm từ thực tiễn công tác của bản thân và phần nào có năng lực bẩm sinh.
Tất nhiên, số lượng này không nhiều.
Thứ hai, là kỹ năng thực hiện công việc, khả năng vận dụng những hiểu
biết của mình vào hoạt động thực tiễn, mức độ vận dụng càng thành thạo
nhuần nhuyễn thì kỹ năng càng cao. Có nhiều loại kỹ năng như kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hành chính, kỹ năng ứng dụng, kỹ năng phân tích, kỹ năng quản
lý…Kỹ năng có được thường do q trình làm việc lâu dài, do kinh nghiệm
tạo nên, ngồi ra cịn do yếu tố bẩm sinh và do kinh nghiệm truyền giao.
Người có kỹ năng tiến hành cơng việc tự tin, nhanh chóng và chất lượng để
tạo sự hài lòng của những người liên quan.
Thứ ba, là thái độ ứng xử, tác phong của mỗi cá nhân trước những vấn
đề có liên quan cần giải quyết. Người có thái độ ứng xử phù hợp, cầu thị, hợp
tác, chia sẻ và quyết đoán sẽ giải quyết cơng việc được nhanh chóng, thấu tình
đạt lý, được mọi người đồng thuận và ủng hộ.
1.2.2. Khái niệm năng lực cán bộ chính quyền cấp xã
Năng lực cán bộ là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo cho
quá trình thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt. Đội ngũ cán bộ là nguồn lực chủ
16



yếu của hệ thống quản lý nhà nước có thể vận hành và hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Như trên đã nêu, cán bộ chính quyền cấp xã phải thực hiện những
nhiệm vụ được pháp luật quy định. Do đó, cần phải có:
Thứ nhất, có tri thức khoa học và kiến thức chun mơn, khả năng dự
báo, phán đốn, khả năng xử lý tình huống, khả năng hành động của cán bộ
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
Thứ hai, năng lực thực thi công vụ của mỗi cá nhân. Lĩnh vực này có liên
quan tới cá tính và giá trị, niềm tin của mỗi cá nhân và những yếu tố này định
hướng cách thức xử lý công việc của họ. Lĩnh vực cá nhân của năng lực bao gồm
khả năng đưa ra sáng kiến có giá trị, dám chịu trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng
phân biệt cái gì là quan trọng đối với cơng việc và cái gì là khơng quan trọng và có
khát vọng đạt được kết quả. Năng lực của cán bộ được coi là khả năng của mỗi
người để làm cơng việc được giao, để xử lý tình huống cụ thể và để thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định.
Thứ ba, khả năng quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhau, quan hệ
với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở thái
độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết.
Thứ tư, có năng lực tổ chức thực hiện; kỹ năng thực hành để ứng dụng
được tri thức, kiến thức chun mơn. Ngồi ra cịn phải biết sử dụng công cụ
bổ trợ là tin học và ngoại ngữ thông dụng.
Thứ năm, năng lực thực thi công vụ của tập thể (năng lực nhóm), mỗi
cán bộ khơng chỉ có năng lực cá nhân mà cịn phải biến chúng thành năng lực
tập thể của tổ chức. Năng lực tập thể giúp kết hợp tất cả năng lực khác nhau
và sử dụng chúng một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể của
cơ quan, tổ chức và góp phần vào việc phát triển tổ chức.

17



×