Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường tín, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.06 KB, 129 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp tôi các phương pháp tiếp cận khoa học trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo của khoa Khoa học quản lý - Đại học kinh
tế quốc dân đã cung cấp cho tôi những kiến thức, phương pháp tiếp cận toàn diện về
vấn đề quản lý kinh tế và chính sách.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Thường Tín, lãnh đạo các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Thường Tín đã giúp đỡ nhiệt tình, trả lời phỏng vấn, điền nội
dung vào phiếu điều tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận văn.
Hà Nội, tháng 9/2013
Người thực hiện luận văn
Lý Văn Dũng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH 4
MỞ ĐẦU 1
2.4. Nguồn nhân lực của UBND cấp xã 40
Sau khi phỏng vấn các đối tượng tham gia nghiên cứu về thực trạng năng
lực lãnh đạo UBND xã, kết quả như sau: 55
2.6.3. Thực trạng về năng lực quản lý 59
2.6.6. Đánh giá chung về năng lực quản lý của Lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín. .77
2.6.6.1 Các điểm mạnh và điểm yếu trong năng lực quản lý của Lãnh đạo UBND xã 77
a.Điểm mạnh 78
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển đội ngũ Lãnh đạo UBND cấp xã 82
3.1.1. Mục tiêu phát triển 82
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Lãnh đạo UBND xã 83
3.2.1. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ Lãnh đạo UBND xã 83
3.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo khung năng lực 92
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp 99


3.3.1.Yêu cầu đối với Lãnh đạo UBND cấp xã 99
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 1
Phụ lục 01:Phiếu khảo sát dành cho Lãnh đạo UBND xã 1
Phụ lục 2:Phiều điều tra dùng cho cán bộ cấp trên và nhân viên tại UBND
xã đánh giá Lãnh đạo UBND xã 4
Phụ lục 03: Phiếu câu hỏi về nhu cầu đào tạo 7
Phụ lục 04: Tổng hợp Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực của
Lãnh đạo UBND xã 8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân.
CBCC : Cán bộ công chức.
QLNN : Quản lý nhà nước.
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH

HÌNH
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH 4
MỞ ĐẦU 1
1.2.4.3. Phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp 21
1.2.4.4. Học hỏi và sáng tạo 22
2.4. Nguồn nhân lực của UBND cấp xã 40
Sau khi phỏng vấn các đối tượng tham gia nghiên cứu về thực trạng năng
lực lãnh đạo UBND xã, kết quả như sau: 55
2.6.3. Thực trạng về năng lực quản lý 59

2.6.6. Đánh giá chung về năng lực quản lý của Lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín. .77
2.6.6.1 Các điểm mạnh và điểm yếu trong năng lực quản lý của Lãnh đạo UBND xã 77
a.Điểm mạnh 78
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển đội ngũ Lãnh đạo UBND cấp xã 82
3.1.1. Mục tiêu phát triển 82
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Lãnh đạo UBND xã 83
3.2.1. Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ Lãnh đạo UBND xã 83
3.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo khung năng lực 92
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp 99
3.3.1.Yêu cầu đối với Lãnh đạo UBND cấp xã 99
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 1
Phụ lục 01:Phiếu khảo sát dành cho Lãnh đạo UBND xã 1
Phụ lục 2:Phiều điều tra dùng cho cán bộ cấp trên và nhân viên tại UBND
xã đánh giá Lãnh đạo UBND xã 4
Phụ lục 03: Phiếu câu hỏi về nhu cầu đào tạo 7
Phụ lục 04: Tổng hợp Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực của
Lãnh đạo UBND xã 8

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống quản lý hành chính
bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một
vai trò hết sức quan trọng vì đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cấp trên giao. Chính quyền cấp
xã phải trực tiếp chăm lo đời sống của nhân dân, tiếp xúc trực tiếp với người dân
trong công việc hàng ngày, là cầu lối các đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước với người dân.

Với vai trò đó, để thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa
xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn quản lý. Đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ
lãnh đạo UBND của cấp xã nói riêng, với tư cách là những người quản lý bộ máy
công quyền của một xã, họ là nhân tố trung tâm trong mối quan hệ giữa người dân
với cán bộ công chức xã phụ trách ở những lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Họ có
trách nhiệm quản lý tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh trật tự trên
địa bàn để đảm bảo thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì
vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng".
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII cũng khẳng
định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng".
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, vai trò nhiệm vụ của
cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã ngày càng trở lên nặng nề và quan trọng. Đòi hỏi
người được lựa chọn phải có tư tưởng, phẩm chất chính trị vững vàng, có năng lực
quản lý, có trình độ chuyên môn nhất định để gánh vác những trọng trách mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao cho.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND huyện Thường Tín. Các xã/thị trấn trên địa bàn huyện về cơ bản đã
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội phát triển, tình hình an ninh
1
trật tự được giữ vững, không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng. Đó là nhờ có sự đóng
góp to lớn của đội ngũ cán bộ xã trong đó đặc biệt là vai trò quản lý của cán bộ lãnh
đạo UBND cấp xã. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được, trước những yêu
cầu thực tiễn hiện nay. Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã vẫn còn
bộc lộ những hạn chế, tồn tại xét về lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến công tác
quản lý cũng như hiệu quả, chất lượng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế xã hội, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn các xã/thị trấn, cụ thể là:
Công tác quản lý ở nhiều xã còn cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc điểm, điều

kiện tự nhiên, trình độ dân trí của xã quản lý. Chưa khai thác hết được tiềm năng,
thế mạnh của xã để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người
dân. Bên cạnh đó Cán bộ nghiệp vụ cấp xã vẫn còn yếu dẫn đến công tác tham mưu
không chủ động, linh hoạt, tham mưu không đúng trọng tâm. Quá trình chọn lựa qui
hoạch để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận cho các vị trí lãnh đạo UBND còn
mang tính lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích dòng tộc dẫn đến việc chưa chọn
đúng người, đúng đối tượng để đề bạt. Đây là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến sự yếu kém, thiếu linh hoạt trong việc lãnh đạo, chỉ đạo.
Như vậy, với những tồn tại trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản
lý của các bộ lãnh đạo UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường Tín. Tập thể lãnh
đạo huyện Thường Tín cần nghiên cứu để có những kiến nghị, đề xuất với cấp trên
sao cho năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ngày càng được nâng cao, đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình mới. Để góp phần vào quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng trên địa bàn huyện, đưa huyện Thường Tín trở thành một trong những huyện
phát triển của thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Chính từ nhận thức trên mà em lựa chọn đề tài "Nâng cao năng lực quản lý
của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường tín, thành phố Hà
Nội" làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định khung lý thuyết nhằm nghiên cứu năng lực quản lý của cán bộ
lãnh đạo UBND xã.
- Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên địa bàn
2
huyện Thường Tín; Xác định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh
đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường tín.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, luận văn cần trả lời các câu hỏi cơ bản sau:
Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã là gì? Năng lực quản lý

của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã được đo bằng các tiêu chí nào? Các bộ phận cấu
thành năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã? Năng lực quản lý của
cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã chịu ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản nào?
Những tồn tại nào trong năng lực quản lý của đội ngũ các bộ lãnh đạo
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường tín?
Nguyên nhân của những tồn tại đó ? Điều đó có ảnh hưởng như thế nào đến tình
hình thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện?
Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã trên địa bàn huyện cần
được nâng lên như thế nào để phù hợp và đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của lãnh đạo huyện trong thời gian tới?
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã trên địa bàn huyện
Thường Tín.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã được
xem xét bao gồm: trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, phẩm chất đạo đức và học
hỏi, sáng tạo.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực quản lý của tất cả cán bộ chủ
chốt UBND xã trên địa bàn huyện Thường Tín, bao gồm các Chủ tịch và các Phó
chủ tịch UBND xã.
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2010 - 2012.
Điều tra được tiến hành vào tháng 5/2013 đến hết tháng 6/2013. Các giải pháp được
3
đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Khung lý thuyết:
Hình 1. Khung lý thuyết của luận văn
4.2. Quy trình nghiên cứu:
4

Các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực
quản lý của cán bộ
lãnh đạo UBND cấp
xã.
Các yếu tố bên
ngoài cơ quan
hành chính cấp
xã.
Các yếu tố thuộc
về cơ quan hành
chính cấp xã.
Năng lực
quản lý của
cán bộ lãnh
đạo UBND
cấp xã đáp
ứng yêu cầu.
Thực trạng năng
lực quản lý của
cán bộ lãnh đạo
UBND cấp xã :
- Về kiến thức
chuyên môn.
- Về kỹ năng quản
lý.
- Về phẩm chất cá
nhân, đạo đức.
- Về học hỏi, sáng
tạo.

Các giải pháp
nâng cao năng
lực quản lý cán
bộ lãnh đạo
UBND cấp xã.
Yêu cầu năng
lực quản lý đối
với cán bộ lãnh
đạo UBND cấp
xã:
- Về kiến thức
chuyên môn.
- Về kỹ năng
quản lý.
- Về phẩm chất
cá nhân, đạo đức.
- Về học hỏi,
sáng tạo.
Cán bộ lãnh đạo
UBND xã
Để thực hiện các mục tiêu của luận văn, quá trình nghiên cứu được thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu các mô hình lý thuyết về năng lực quản lý. Sau khi
nghiên cứu các mô hình lý thuyết, tác giả sẽ xác định khung lý thuyết về năng lực
của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường Tín.
Bước 2: Làm rõ yêu cầu năng lực của cán bộ các cơ quan hành chính và cán
bộ lãnh đạo thuộc cơ quan hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Thường Tín thông
qua: khung lý thuyết về năng lực của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã, số liệu thống
kê, phỏng vấn lãnh đạo huyện Thường Tín, lãnh đạo một số phòng, ban, ngành,
đoàn thể của huyện để làm rõ yêu cầu năng lực đối với cán bộ lãnh đạo UBND cấp

xã trên địa bàn huyện, mức độ quan trọng của từng tiêu chí trong khung năng lực.
Bước 3: Thiết kế phiếu điều tra: các tiêu chí điều tra đưa ra dựa trên khung lý
thuyết về năng lực của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường
Tín nhằm đánh giá năng lực quản lý và đánh giá các mức độ yêu cầu về năng lực
quản lý của các tiêu chí đối với cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã.
Bước 4: Tiến hành khảo sát, phát phiếu và thu thập phiếu điều tra. Dự kiến
phiếu điều tra sẽ được phát cho 04 đồng chí lãnh đạo UBND huyện, 09 đồng chí
lãnh đạo các phòng, ban của UBND huyện, 09 nhân viên các phòng ban UBND
huyện, 58 đồng chí Chủ tịch UBND xã/thị trấn, 87 công chức xã/thị trấn (mỗi xã
chọn 03 công chức chuyên môn). Mẫu phiếu sẽ được thiết kế chung cho các đối
tượng đánh giá là: nhân viên các phòng, ban, ngành, đoàn thể của huyện, Lãnh đạo
xã/thị trấn, cán bộ chuyên môn xã/thị trấn. Câu hỏi được sử dụng là các câu hỏi
đóng được thiết kế trên thang điểm 5.
Bước 5: Phân tích số liệu. Kết quả điều tra được tập hợp ở các bảng so sánh
với các tiêu chí khác nhau làm căn cứ đánh giá năng lực quản lý của cán bộ lãnh
đạo UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường Tín.
Khi đã xác định được mức độ của từng năng lực và mức độ của năng lực
hiện tại, từ đó xác định khoảng cách giữa hai mức độ này, tác giả sẽ tiến hành
phỏng vấn sâu một số lãnh đạo huyện, lãnh đạo một số phòng, ban, ngành của
5
huyện, lãnh đạo một số xã nhằm xác định nguyên nhân của điểm yếu trong năng lực
quản lý để làm cơ sở cho các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
lãnh đạo UBND cấp xã.
Bước 6: Giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã.
5. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND
cấp xã.
Chương 2: Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã
trên địa bàn huyện Thường Tín.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ lãnh đạo
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thường Tín.
Kết luận.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO UBND CẤP XÃ
1.1. Cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của UBND cấp xã
Khái niệm: UBND cấp xã là cấp thấp nhất, cấp gần gũi dân nhất, thực hiện
quyền lực Nhà nước, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của
hiến pháp, pháp luật là tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân.
Đặc điểm của UBND cấp xã:
- UBND cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có hệ
thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học nhưng ở đó UBND cấp
xã hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc
sống, chưa phát huy được sức mạnh của mình; ở đâu UBND cấp xã hoạt động có
hiệu quả thì ở đó đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được
thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao. UBND cấp xã là nơi thể nghiệm chính xác đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- UBND cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã là cơ sở
quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy Nhà nước.
- UBND cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, là
cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- UBND cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của

nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của UBND cấp xã, so với các cấp chính
quyền khác.
7
- UBND cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. UBND cấp
xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật đó và UBND cấp xã là cấp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân
dân để phản ánh với cấp liên quan.
- Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập quán
tiến bộ của dân tộc Việt Nam. UBND cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời
sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
UBND cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành, quản lý
hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng trên địa bàn cơ sở.
1.1.2. Cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã.
Khái niệm lãnh đạo UBND cấp xã: Lãnh đạo UBND cấp xã là công dân Việt
Nam trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người
được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.1.3. Vai trò của lãnh đạo UBND xã
Theo Henry Mintzberg cho rằng hoạt động của lãnh đạo UBND xã là hoạt
động của người quản lý thực hiện ba vai trò: vai trò liên kết con người, vai trò thông
tin và vai trò quyết định.
Hình 1.1. Sơ đồ vai trò của lãnh đạo UBND xã.
8
Vai trò lãnh đạo UBND xã

Vai trò liên kết con người
Vai trò thông tin
Vai trò quyết định
Vai trò liên kết con người liên quan đến mối quan hệ với những người khác
bên trong và bên ngoài xã. Ba vai trò liên kết con người mà lãnh đạo UBND xã cần
đảm nhiệm là người đại diện, người lãnh đạo và người liên lạc. Vai trò người đại
diện, lãnh đạo UBND xã là người đại diện cho xã mình mang tính nghi thức hoặc
tượng trưng. Vai trò người lãnh đạo được thực hiện nhằm tạo ra, duy trì và nâng cao
động lực cho người lao động, hướng cố gắng của họ tới mục tiêu chung của xã. Vai
trò liên lạc liên quan đến việc phát triển mối quan hệ cả ở bên trong và với bên
ngoài tổ chức. Đặc biệt là vai trò nhà chính trị, tức là hiểu được cách mà quyền lực,
ảnh hưởng phát huy tác dụng trong và giữa các tổ chức.
Vai trò thông tin các lãnh đạo UBND xã chịu trách nhiệm đảm bảo rằng
những người họ làm việc cùng phải có thông tin đầy đủ đề thực hiện công việc một
cách hữu hiệu, với trách nhiệm của mình lãnh đạo UBND xã trở thành trung tâm
thông tin của đơn vị họ và là nguồn thông tin cho những nhóm khác trong và bên
ngoài tổ chức. Một vai trò thông tin mà lãnh đạo UBND xã phải có là người giám
sát nhà quản lý rà soát liên tục môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tổ
chức để có được thông tin hữu ích. Các lãnh đạo UBND xã kiếm tìm thông tin từ
nhân viên cấp dưới hoặc các mối liên hệ khác và có thể nhận được thông tin tự
nguyện từ mạng lưới các mối quan hệ cá nhân. Từ thông tin này các lãnh đạo
UBND xã xác định cơ hội và thách thức tiềm năng đối với UBND xã. Trong vai trò
người truyền bá, lãnh đạo UBND xã chia sẻ và phân bổ thông tin họ nhận được,
chuyển những thông tin quan trọng tới các thành viên trong xã. Phụ thuộc vào đặc
điểm thông tin, lãnh đạo UBND xã có thể từ chối không cung cấp thông tin cho các
thành viên của UBNX xã. Quan trọng nhất các lãnh đạo UBND xã phải đảm bảo
rằng nhân viên của họ có được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách
hiệu lực và hiệu quả. Vai trò thông tin cuối cùng mà lãnh đạo UBND xã đảm trách
là người phát ngôn. Lãnh đạo UBND xã phải thường xuyên liên lạc thông tin với
các cá nhân bên trong và ngoài UBND xã.

Vai trò quyết định liên quan đến quá trình quyết định. Ở đây vai trò trung
tâm của lãnh đạo UBND xã mới có thẩm quyền chính thức để đưa hệ thống đến với
đường lối hành động mới. Lãnh đạo UBND xã phải đưa ra những lựa chọn một vai
trò quyết định mà mình đảm nhiệm đó là nhà doanh nghiệp, các lãnh đạo UBND xã
9
đều cần có tư duy của nhà kinh doanh.
Với vai trò người giải quyết tình trạng hỗn loạn, lãnh đạo UBND xã tiến
hành giải quyết xung đột giữa các thuộc cấp, hay giữa hệ thống của họ với các hệ
thống khác. Cũng có lúc họ lại là người khích thích các xung đột có lợi.
Vai trò người phân bổ nguồn lực liên quan đến các quyết định phân bổ thời
gian, nhân lực, tài lực, thiết bị, thông tin và các nguồn lực khác nhằm thu được kết
quả mong muốn. Cách mà các lãnh đạo UBND xã phân bổ nguồn lực đặc biệt là
thời gian thường gửi đi thông điệp mạnh mẽ về những điều thực sự quan trọng đối
với hệ thống theo quan điểm của họ. Vai trò người đàm phán liên quan đến cuộc
thương lượng chính thức và mặc cả không chính thức nhằm thu được kết quả cho hệ
thống của mình. Trong một thế giới hội nhập với sự tham gia của vô vàn chủ thể có
mục đích, văn hóa và khả năng về nguồn lực khác nhau, đàm phán đã trở thành kỹ
năng bậc cao, không thể thiếu đối với mọi nhà quản lý.
1.1.4. Chức năng quản lý của lãnh đạo UBND xã
Chức năng của lãnh đạo UBND xã được phân theo hai cách tiếp cận của nhà
quản lý như sau:
Chức năng quản lý theo quá trình quản lý
- Lập kế hoạch: Đó là phải xác định được đầu ra, mục tiêu của tổ chức. Nhận
định và phân tích thực trạng, mặt mạnh, mặt yếu của các đầu ra kỳ vọng. Xây dựng
nội dung của kế hoạch bao gồm các hoạt động, thời gian, địa điểm, người chịu trách
nhiệm và kinh phí. Xây dựng hành động của kế hoạch để đạt mục tiêu.
- Tổ chức là quá trình xây dựng và bảo đảm những hình thái cơ bản để đạt
mục tiêu.
- Lãnh đạo là quá trình chỉ đạo và thúc đẩy nhân viên làm việc tích cực, tốt
nhất vì lợi ích của tổ chức.

- Kiểm tra là quá trình giám sát và chấn chỉnh các hoạt động để đảm bảo việc
thực hiện theo kế hoạch.
Chức năng quản lý theo các hoạt động:
- Quản lý nhân lực là phân công, bố trí sắp xếp công việc ở các vị trí khác
nhau, tham gia nhận xét để xuất khen thưởng, kỷ luật, tăng lương đối với nhân viên.
- Quản lý tình hình chính trị, an ninh, quốc phòng.
10
- Quản lý tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã quản lý.
- Quản lý công tác vệ sinh môi trường.
- Quản lý tài sản vật tư của UBND xã. Giám sát việc sử dụng vật tư theo
đúng quy định.
- Quản lý thông tin…
Chức năng quản lý theo hoạt động được thể hiện qua ma trận sau:
Lĩnh vực
quản lý
Quá trình
quản lý
Quản lý
nhân lực
Quản lý
tình hình
chính trị,
an ninh,
quốc
phòng
Quản lý
tình hình
phát
triển
kinh tế

-xã hội
Quản lý
công tác
vệ sinh,
môi
trường
Quản lý
tài sản
vật tư
Quản lý
thông tin
Lập kế hoạch + + + + + +
Tổ chức + + + + + +
Lãnh đạo + + + + + +
Kiểm tra + + + + + +
Hình 1.2. Ma trận chức năng quản lý
1.2. Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực và năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND
cấp xã
Theo Từ điển tiếng Việt “năng lực làm việc là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Một số khái niệm khác lại
cho rằng năng lực là khả năng đáp yêu cầu nhiệm vụ được giao của một đối tượng
nhất định. Theo Bernard Wynne và David Stringer, “Năng lực bao gồm kỹ năng
tích luỹ được, kiến thức, cách cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn
thành một công việc nào đó” [7, tr.2]. Còn theo định nghĩa tại Báo cáo về nhóm
năng lực chủ chốt của Phòng Dịch vụ công cộng và Văn phòng quan hệ lao động
của Thống đốc Bang NewYork Hoa Kỳ, thì năng lực được hiểu là: “ tất cả các đặc
điểm, tính cách của một người góp phần tạo nên kết quả công việc của người đó và
góp phần đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Năng lực bao gồm: Kiến thức, kỹ
năng, khả năng và những đặc điểm khác như giá trị, động cơ, sáng kiến và khả năng

tự kiểm soát bản thân [14, tr.3].
Các khái niệm khác nhau xuất phát từ những góc nhìn khác nhau, dó đó, khi
nghiên cứu năng lực làm việc cần chú ý một số điểm sau:
11
- Năng lực cá nhân là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó của cá nhân
đó. Do vậy khi xem xét năng lực của một đối tượng cụ thể chúng ta phải xem xét
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Một cá nhân có thể có năng lực làm việc trong
lĩnh vực này nhưng không có năng lực làm việc trong lĩnh vực khác.
- Năng lực được phát huy tối đa còn phụ thuộc vào môi trường, điều kiện
hoạt động cụ thể vì vậy khi nghiên cứu năng lực cần xem xét năng lực trong mối
liên hệ với môi trường hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể.
- Năng lực có thể thay đổi thông qua hoạt động. Do vậy, người ta có thể chủ
động tạo ra và phát triển năng lực hoặc ngược lại, nếu không chú ý thỏa đáng, năng
lực cũng có thể bị thui chột và không phát huy được trong công việc.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực
và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu
lực, hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý là khả năng đáp ứng được mục tiêu
quản lý của tổ chức. Năng lực quản lý bao gồm kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý,
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, tiểm năng phát triển, khả năng học hỏi và sáng tạo
khi thực hiện hoạt động quản lý.
Năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã được cấu thành bởi những yếu tố
kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý, tố chất và khả năng quản lý một đơn vị nhằm
đạt được mục tiêu nhất định của đơn vị đó.
Năng lực QLNN của lãnh đạo UBND xã là khả năng của lãnh đạo UBND xã
tiến hành quá trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm
vụ QLNN trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ
sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao.
1.2.2. Cách tiếp cận về năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã
Năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã được tiếp cận trên cơ sở 4 nhóm

yếu tố:
- Kiến thức quản lý.
- Năng lực quản lý.
- Phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp.
- Học hỏi và sáng tạo.
12
Tất cả lãnh đạo UBND xã đều phải có tất cả những năng lực trên để có thể
quản lý, lãnh đạo đơn vị mình được giao phụ trách có thể hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn một cách đạt hiểu quả tốt nhất. Cách tiếp cận được thể hiện
qua sơ đồ sau:
13
Kiến thức
quản lý
Kỹ năng
quản lý
Phẩm chất cá
nhân, đạo đức
nghề nghiệp
Học hỏi,
sáng tạo.
Năng lực quản
lý của lãnh đạo
UBND xã.
Kết quả
hoạt động
Kiến thức
quản lý(6 chỉ số)
Kiến thức chuyên môn
(2 chỉ số)
Kỹ năng lập kế hoạch

(6 chỉ số)
Kỹ năng tổ chức
(5 chỉ số)
Kỹ năng lãnh đạo
(12 chỉ số)
Kỹ năng kiểm soát
(3 chỉ số)
Yêu thích công việc
(3 chỉ số)
Ứng xử với đồng nghiệp
trong UBND xã
(3 chỉ số)
Ứng xử với người dân trong

(2 chỉ số)
Học hỏi và phát triển
bản thân
(3 chỉ số)
Sáng tạo trong công việc
(3 chỉ số)
Kiến thức quản lý đòi hỏi lãnh đạo UBND xã phải có các kiến thức: Nắm
vững chức năng, nhiệm vụ của UBND xã; các quy định quản lý của UBND huyện,
thành phố; hiểu biết về truyền thống văn hóa xã; nắm vững các nghị định của Chính
phủ về quản lý cán bộ công chức; kiến thức về luật pháp; kiến thức về quản lý nhà
nước.
Kiến thức chuyên môn bao gồm: các kiến thức về kinh tế xã hội; có kiến
thức trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
Năng lực quản lý: bao gồm các nhóm năng lực lập kế hoạch, năng lực tổ
chức, năng lực lãnh đạo và năng lực kiểm soát.
Năng lực lập kế hoạch bao gồm: xác định rõ các công việc cần làm trong

tháng/quí/năm; có các kế hoạch giải pháp và công cụ phù hợp để đạt mục tiêu; các
kế hoạch ứng phó với sự bất định và thay đổi; khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của xã; thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong
xã; lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Năng lực tổ chức bao gồm: giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên; từ chối
những công việc không quan trọng và không cấp bách; phân công những công việc
phù hợp cho cấp dưới; hoàn thành công việc đúng thời hạn, chất lượng tốt; dành
thời gian đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Năng lực lãnh đạo bao gồm: tạo động lực làm việc cho công chức xã; quan
tâm khai thác thế mạnh của từng cán bộ công chức; xây dựng được mối quan hệ tốt
với mọi người trong UBND xã; làm việc tốt với nhiều người có cá tính khác nhau,
phát hiện sớm và chính xác các vấn đề tồn tại trong UBND xã; chỉ ra nguyên nhân
của vấn đề một cách chính xác; quyết định nhanh và hiệu quả; biết cách giải quyết
những mẫu thuẫn trong xã một cách có lý có tình; biết lắng nghe để hiểu mọi người
trong và ngoài xã; biết giảm căng thẳng cho nhân viên; thuyết phục nhân viên hoặc
cấp trên một cách dễ dàng; trình bày vấn đề rõ ràng lôgíc; chọn cách trình bày phù
hợp từng đối tượng giao tiếp.
Năng lực kiểm soát bao gồm: thường xuyên giám sát mọi hoạt động của các
cán bộ công chức UBND xã; thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc của các
14
lĩnh vực chuyên môn; điều chính, thay đổi các biện pháp để đảm bảo việc thực hiện
các lĩnh vực chuyên môn theo đúng kế hoạch.
Yêu thích với công việc bao gồm: coi quản lý là một nghề không phải là
một chức vụ; yêu thích công việc quản lý của mình mặc dù có nhiều thách thức; coi
khó khăn và thách thức công việc là cơ hội để phát triển và đổi mới phương pháp
làm việc.
Ứng xử với đồng nghiệp trong xã bao gồm: ứng xử đúng mực với cán bộ
công chức trong UBND xã; ứng xử đúng mực với cán bộ và công chức cấp trên; cán
bộ công chức trong UBND xã là những đồng nghiệp đáng tin cậy.
Ứng xử với người dân trong xã bao gồm: luôn đảm bảo quyền lợi chính

đáng cho người dân; coi trọng việc giải quyết những khúc mắc của người dân; hạn
chế đến mức thấp nhất những quyết định ảnh hưởng xấu đến đời sống của người
dân.
Học hỏi và phát triển bản thân bao gồm: nhận thức nhanh những kiến thức
và kỹ năng mới; không ngừng học tập để nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc;
luôn học tập những cách làm hay của các địa phương khác.
Sáng tạo trong công việc bao gồm: luôn tìm cách giải quyết công việc một
cách khoa học để đạt kết quả cao nhất; vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học
vào trong công việc; khai thác được những thế mạnh của xã mình phụ trách.
1.2.3. Tiêu chí đo lường năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã
Năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã được đánh giá không chỉ thông qua
bằng cấp mà thông qua kết quả cuối cùng của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý. Như
vậy, kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý của lãnh đạo UBND xã chính là năng lực
quản lý của họ. Người lãnh đạo UBND xã có năng lực quản lý phải là người quản lý
các hoạt động chuyên môn mình phụ trách đạt mục tiêu đề ra một cách tốt nhất.
Đối với công tác quản lý hành chính của UBND xã phải đảm bảo công tác
quản lý xã hội một cách toàn diện, các tiêu chí để đánh giá năng lực quản lý của
lãnh đạo UBND xã là kết quả đầu ra của việc thực hiện quy trình quản lý đó là lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc thực hiện và việc kiểm tra đánh giá. Ngoài
15
ra, tiêu chí đánh giá phải dựa vào kết quả đầu ra của việc quản lý chuyên môn bao
gồm: ổn định tình hình chính trị, anh ninh trật tự, phát triển kinh tế xã hội, tình hình
đời sống của người dân, số hộ nghèo Các tiêu chí này đánh giá trong một thời kỳ,
thông thường là một năm.
Như vậy, để đo lường năng lực của lãnh đạo UBND xã ta có thể so sánh kết
quả đạt được của các tiêu chí trên mà lĩnh vực người lãnh đạo phụ trách.
Thông thường đánh giá theo giá trị tuyệt đối hoặc so sánh tương đối theo tỷ
lệ %. Gốc để so sánh là:
So sánh với kết quả đã được lập hoặc được giao.
So sánh với kết quả cùng kỳ năm trước.

Do đó, tiêu chí đánh giá năng lực của lãnh đạo UBND xã chính là các tiêu
chí gắn với kết quả của quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn phụ
trách, đó là:
Thu nhập của người dân/kế hoạch/thực hiện năm trước.
Số hộ nghèo/kế hoạch/thực hiện năm trước
Ngoài ra yếu tố năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã còn phụ thuộc các
yếu tố khác như trang thiết bị làm việc, môi trường làm việc, các chính sách pháp
luật
Tiêu chí đo lường năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã được thể hiện chi
tiết qua các yếu tố sau:
Khả năng về kiến thức quản lý: là khả năng nắm vững chức năng, nhiệm
vụ của UBND xã; khả năng nắm các quy định quản lý của UBND huyện, thành
phố; khả năng hiểu biết về truyền thống văn hóa xã; nắm vững các nghị định của
Chính phủ về quản lý cán bộ công chức; kiến thức về luật pháp; kiến thức về quản
lý nhà nước.
Khả năng về kiến thức chuyên môn: là khả năng nắm các kiến thức về
kinh tế xã hội; khả năng nắm kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
Khả năng lập kế hoạch: là khả năng xác định rõ các công việc cần làm
trong tháng/quí/năm; có các kế hoạch giải pháp và công cụ phù hợp để đạt mục tiêu;
16
các kế hoạch ứng phó với sự bất định và thay đổi; khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực của xã; thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong
xã; lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Khả năng tổ chức: là khả năng giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên; từ
chối những công việc không quan trọng và không cấp bách; phân công những công
việc phù hợp cho cấp dưới; hoàn thành công việc đúng thời hạn, chất lượng tốt;
dành thời gian đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Khả năng lãnh đạo: là khả năng tạo động lực làm việc cho công chức xã;
quan tâm khai thác thế mạnh của từng cán bộ công chức; xây dựng được mối quan
hệ tốt với mọi người trong UBND xã; làm việc tốt với nhiều người có cá tính khác

nhau, phát hiện sớm và chính xác các vấn đề tồn tại trong UBND xã; chỉ ra nguyên
nhân của vấn đề một cách chính xác; quyết định nhanh và hiệu quả; biết cách giải
quyết những mẫu thuẫn trong xã một cách có lý có tình; biết lắng nghe để hiểu mọi
người trong và ngoài xã; biết giảm căng thẳng cho nhân viên; thuyết phục nhân viên
hoặc cấp trên một cách dễ dàng; trình bày vấn đề rõ ràng lôgíc; chọn cách trình bày
phù hợp từng đối tượng giao tiếp.
Khả năng kiểm soát: là khả năng giám sát mọi hoạt động của các cán bộ
công chức UBND xã; thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc của các lĩnh vực
chuyên môn; điều chính, thay đổi các biện pháp để đảm bảo việc thực hiện các lĩnh
vực chuyên môn theo đúng kế hoạch.
Yêu thích với công việc: là khả năng yêu thích công việc quản lý của mình
mặc dù có nhiều thách thức; coi quản lý là một nghề không phải là một chức vụ;
coi khó khăn và thách thức công việc là cơ hội để phát triển và đổi mới phương
pháp làm việc.
Khả năng ứng xử với đồng nghiệp trong xã: là khả năng ứng xử đúng mực
với cán bộ công chức trong UBND xã; ứng xử đúng mực với cán bộ và công chức
cấp trên; cán bộ công chức trong UBND xã là những đồng nghiệp đáng tin cậy.
Khả năng ứng xử với người dân trong xã: là khả năng đảm bảo quyền lợi
chính đáng cho người dân; coi trọng việc giải quyết những khúc mắc của người dân;
17
hạn chế đến mức thấp nhất những quyết định ảnh hưởng xấu đến đời sống của
người dân.
Khả năng học hỏi và phát triển bản thân: là khả năng nhận thức nhanh
những kiến thức và kỹ năng mới; không ngừng học tập để nâng cao trình độ và kỹ
năng làm việc; luôn học tập những cách làm hay của các xã khác.
Khả năng Sáng tạo trong công việc: là khả năng tìm cách giải quyết công
việc một cách khoa học để đạt kết quả cao nhất; vận dụng sáng tạo những kiến thức
đã học vào trong công việc; khai thác được những thế mạnh của xã mình phụ trách.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND
cấp xã

Để nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã chúng ta phải nghiên
cứu các yếu tố tạo nên năng lực quản lý của lãnh đạo UBND xã. Năng lực của lãnh
đạo UBND xã được cấu thành bởi những nhóm yếu tố sau:
- Kiến thức quản lý.
- Năng lực quản lý.
- Phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp.
- Học hỏi và sáng tạo.
1.2.4.1.Kiến thức quản lý
Kiến thức là một yếu tố để tạo nên năng lực của mỗi một nhà quản lý. Kiến
thức ảnh hưởng bởi quá trình đào tạo của bản thân từng cán bộ và khả năng tiếp cận
kiến thức của họ. Tùy thuộc vào các điều kiện, đặc điểm của tổ chức mà cán bộ
quản lý điều hành có các yêu cầu khối lượng kiến thức khác nhau, vì vậy việc định
lượng khối lượng kiến thức cần phải có của lãnh đạo UBND xã là rất khó. Song là
người trực tiếp điều hành hoạt động của UBND xã, lãnh đạo UBND xã muốn thực
hiện tốt vai trò, nhiệm vụ mà mục tiêu tổ chức cần đạt tới, cần có hai nhóm kiến
thức cơ bản là: kiến thức về quản lý và kiến thức chuyên môn.
Nhóm kiến thức quản lý: lãnh đạo UBND xã muốn thực hiện tốt vai trò
lãnh đạo của mình thì cần phải đạt các tiêu chí:
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của UBND xã.
18
- Các quy định quản lý của UBND huyện, thành phố.
- Hiểu biết về truyền thống văn hóa xã.
- Nắm vững các nghị định của Chính phủ về quản lý cán bộ công chức.
- Kiến thức về luật pháp.
- Kiến thức về quản lý nhà nước.
Nhóm kiến thức chuyên môn: để nâng cao vai trò, hiệu quả quản lý của
lãnh đạo UBND xã. Trong quá trình điều hành người lãnh đạo phải có kiến thức
chuyên môn để có thể đưa ra các quyết định, hướng giải quyết vấn đề hợp lý. Muốn
vậy họ cần đạt được các tiêu chí:
- Kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội.

- Các kiến thức chuyên môn về lĩnh vực phụ trách.
1.2.4.2. Năng lực quản lý
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp cơ sở là một yếu tố quyết định tạo
nên năng lực quản lý vì cán bộ quản lý cấp cơ sở là những người quản lý trực tiếp
Cán bộ quản lý nói chung cần phải có đầy đủ 4 năng lực sau: năng lực lập kế
hoạch, năng lực tổ chức, năng lực lãnh đạo và năng lực kiểm soát.
Năng lực lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
hành động để đạt được mục tiêu. Làm tốt chức năng lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện
để lãnh đạo UBND xã sẽ làm tốt các chức năng khác. Lập kế hoạch không đơn
thuần có bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nó là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích
ứng được những biến động diễn ra trong quá trình hoạt động của UBND xã.
Chính vì vậy, lập kế hoạch là một kỹ năng cực kỳ quan trọng, là chức năng
khởi đầu và trọng yếu đối với cán bộ quản lý. Để thực hiện tốt kỹ năng này, lãnh
đạo UBND xã cần đạt được các tiêu chí sau:
- Xác định rõ các công việc cần làm trong tháng/quí/năm.
- Có các kế hoạch giải pháp và công cụ phù hợp để đạt mục tiêu.
- Các kế hoạch ứng phó với sự bất định và thay đổi.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của xã.
19
- Thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong xã.
- Lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng.
Năng lực tổ chức
Với tư cách là một chức năng quản lý, tổ chức là quá trình sắp xếp nguồn lực
con người và gắn liền với con người, là các nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công
kế hoạch. Bản chất, tổ chức là phân chia công việc, sắp xếp các nguồn lực và phối hợp
các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu chung.
Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu của các nguồn lực cho thực hiện kế hoạch,
chức năng tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của nhà quản
lý. Lãnh đạo UBND xã muốn hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống phức tạp, họ

cần đạt các tiêu chí sau:
- Giải quyết công việc theo thứ tự ưu tiên;
- Từ chối những công việc không quan trọng và không cấp bách;
- Phân công những công việc phù hợp cho cấp dưới;
- Hoàn thành công việc đúng thời hạn, chất lượng tốt;
- Dành thời gian đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Năng lực lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình và động lực
của con người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế
hoạch. Bằng việc thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát, nhà
quản lý sẽ thu được kết quả. Nhưng cho dù có lập kế hoạch một cách cẩn thận, thiết
kế được các cơ cấu hợp lý và thực hiện những quá trình kiểm soát tối ưu, thì hệ
thống cũng không thể đạt kết quả cao và bền vững nếu lãnh đạo UBND xã không
chú trọng yết tố con người và lãnh đạo họ một cách có hiệu quả, bởi vì hệ thống mà
chúng ta đề cập ở đây là hệ thống xã hội, hệ thống con người. Để thực hiện tốt kỹ
năng này, lãnh đạo UBND xã cần đạt được các tiêu chí sau:
- Tạo động lực làm việc cho công chức xã;
- Quan tâm khai thác thế mạnh của từng cán bộ công chức;
- Xây dựng được mối quan hệ tốt với mọi người trong UBND xã;
20

×