Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.…………/…………

..…./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ MỸ PHƯỢNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.…………/…………

..…./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ MỸ PHƯỢNG



MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đăng Minh

ĐẮK LẮK - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Một số giải
pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu
do bản thân thực hiện. Những tài liệu, số liệu sử dụng trong Luận văn là hoàn
toàn xác thực và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Đắk Lắk, ngày tháng .... năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Thị Mỹ Phượng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Một số giải pháp tạo việc làm cho người
lao động tỉnh Đắk Lắk", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của

nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới Quý thầy
cô, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa
Sau đại học và các thầy giáo, cơ giáo Học viện Hành chính, đặc biệt là Tiến sĩ Vũ
Đăng Minh Bộ Nội vụ đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tơi cịn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cá nhân và tập thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê, Uỷ
ban Dân số gia đình và trẻ em tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở giáo dục và Đào tạo,
Phòng Lao động - TBXH thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện
cho tơi trong q trình thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin
cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Đắk Lắk, ngày

tháng .... năm 2018

Tác giả luận văn

Vũ Thị Mỹ Phượng

ii


Mục lục
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các bảng, biểu, đồ thị
Danh mục những từ viết tắt
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người
lao động
1.1
Khái quát về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động
1.2
Nội dung quản lý Nhà nước về tạo việc làm
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về tạo việc làm của người lao động
1.4 Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người
lao động
Tiểu kết Chương 1
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao
động tỉnh Đắk Lắk
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước về tạo
việc làm của người lao động tỉnh Đắk Lắk
2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk
2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao
động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tiểu kết Chương 2
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
3.1 Các căn cứ và dự báo tình hình kinh tế -xã hội của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2020 có tác động đến nhu cầu tạo việc làm
3.2 Mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
3.4 Một số kiến nghị, đề xuất
Tiểu kết Chương 3

Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ĐỀ TÀI

i
ii
iii
iv
v
1
6
6
9
22
30
36
37
37
41
56
64
65
65
66
72
89
93
94
95
97


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang

Bảng 2.1 Bảng tổng hợp giải quyết việc làm từ 2011 - 2016

41

Bảng 2.2 Kết quả cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2016

47

Bảng 2.3 Kết quả điều tra cung – cầu lao động giai đoạn 2011-2016

49

Bảng 2.4 Tình hình xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.5 Kết quả tư vấn giới thiệu việc làm giai đoạn 2011- 2016

50

Bảng 2.6 Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011- 2016

54

Bảng 3.1


Dự báo nhu cầu việc làm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016 - 2020

iv

52

66


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BQ
CN
CN
CNH
DN
DT
DV
ĐVT
HĐH
GDPL
KT

LĐTBXH
LLLĐ
NLN
NN
NQD
SD
THCS

THPT
TTCN
UBND
XHCN
XKLĐ

Bình qn
Cơng nghiệp
Cơng nghiệp
Cơng nghiệp hóa
Doanh nghiệp
Diện tích
Dịch vụ
Đơn vị tính
Hiện đại hóa
Giáo dục pháp luật
Kinh tế
Lao động
Lao động - Thương binh xã hội
Lực lượng lao động
Nơng lâm nghiệp
Nơng nghiệp
Ngồi quốc doanh
Sử dụng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu lao động


v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mọi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động
lớn như Việt Nam. Tạo việc làm cho người lao động trong sự phát triển của
thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng
thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiếp kịp khu vực và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề tạo việc làm cho người lao
động, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ chương, đường lối, chính sách
thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng u cầu của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nơng thơn, góp
phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn về tăng
trưởng kinh tế, Việt Nam cũng đạt được những kết quả quan trọng trong việc
tạo việc làm cho người lao động, đời sống người lao động trong đó có tầng
lớp thanh niên được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, tính trung bình, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên cao hơn từ hai
đến ba lần so với nhóm dân số lớn tuổi hơn, nhất là thanh niên ở nông thôn,
những vùng khó khăn. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, ở tỉnh
Đắk Lắk, q trình đơ thị hố đang diễn ra nhộn nhịp. Đó là một quy luật phát
triển tất yếu, đem lại một cuộc sống văn minh, hiện đại hơn và một nền kinh
tế phát triển hơn. Song, đằng sau những biến đổi tích cực đó cịn những vấn

đề xã hội khác đang cần quan tâm giải quyết. Điển hình hơn cả là vấn đề việc
1


làm của của người lao động. Điều này được phát huy hiệu quả hay khơng phụ
thuộc một phần vào chính sách và sự quan tâm của chính quyền địa phương
và các cơ quan chức năng. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một
cách cơ bản, có hệ thống vấn đề tạo việc làm cho người lao động trên đạ bàn
tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo kinh tế của tỉnh có thể tăng trưởng cao, ổn định trong
điều kiện Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Để góp phần vào những nghiên cứu chung đó, tác giả chọn đề tài “Một
số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:
Đề tài nghiên cứu giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số ở tỉnh Đắk Lắk của tác giả Vũ Thị Việt Anh, Học viện chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh;
Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của tác giả Đinh
Khắc Đính, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Chương trình Việc làm - Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015;
Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố
Đà Nẵng của tác giả Phan Thị Thùy Linh, trường Đại học Đà Nẵng,..).
Đề tài cấp nhà nước 70 A.02.02 “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết
việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”,
của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Đề tài cấp nhà nước KX-07-05-05: “Những đặc trưng và xu hướng biến
đổi của cơ cấu xã hội nghề nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay, dự báo và
kiến nghị”, do tiến sĩ Nguyễn Đình Tấn-Giám đốc Trung tâm Xã hội học, Học

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
2


Đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh
tế Trần Văn Tuấn.
“Thị trường sức lao động thực trạng và giải pháp” của Phó Tiến sĩ
Nguyễn Quang Hiền, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1995.
“Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010” của tiến sĩ
Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí Lao động Xã hội, 2001.
Đề tài “Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực
tế ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh tế Đỗ Thị Xuân Phương, Hà Nội, 2005.
Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2002 bảo vệ tại Học Viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Ngồi ra cịn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với
những cách tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng, cho đến nay, chưa có cơng
trình khoa học nào đã cơng bố, tập trung nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho người lao động.
Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã cơng bố, tơi cũng tham khảo được
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ
sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các cơng trình
khoa học đó, kết hợp với phân tích thực tế ở địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tơi có thể
rút ra và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Những cơng trình này đã luận giải những vấn đề cơ bản về việc làm, giải
quyết việc làm, nhu cầu nhân lực của thị trường lao động,... Tuy nhiên, chưa
có cơng trình khoa học, đề án nào đi sâu giải quyết một cách cơ bản cả về
phương diện lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm
cho người lao động khu vực Tây nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.

Do vậy, tác giả đi sâu nghiên cứu nội dung này nhằm góp phần hồn thiện
3


giải pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tại tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và
thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động
trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk
nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước về tạo việc làm cho người lao động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động.
- Xác định mục tiêu, quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: 2011-2016 và định hướng đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được
nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luận của nhà

nước, lý luận về việc làm, tạo việc làm, quản lý nhà nước về tạo việc làm.
4


Ngoài các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
trừu tượng hoá là những phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa
học nói chung và nghiên cứu khoa học xã hội, nghiên cứu lý thuyết và tổng
kết thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống, so
sánh, thống kê...
7. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý
nhà nước về tạo việc làm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới nhằm giải quyết tốt hơn việc
làm cho người lao động trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền
kinh tế của tỉnh Đắk Lắk. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
quản lý, nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn của tỉnh Đắk
Lắk đối với vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
người lao động.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm cho người lao động
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc
làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân
và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách
giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau nhau kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên
cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm
sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động
thơng qua q trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan
trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ
việc làm.
Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu ba
cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân
trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội khơng thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Điều 3, Chương I, Luật Việc làm quy định: “Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm” [17,tr.4].
6



Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật
cho công việc đó.
- Làm những cơng việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những cơng việc khơng được trả
công bằng hiện vật.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó khơng bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm, khi đa số lao động hiện thời chỉ muốn chen chân vào
trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của
Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm tạo việc làm cho người lao động
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo
việc làm khơng chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.

7



Số lao động được tạo việc làm phản ánh số lao động có việc làm tăng
thêm trong năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và
số lao động có việc làm của kỳ trước [1, tr.48].
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về tạo việc làm
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN”.
Quản lý Nhà nước về tạo việc làm là sự thể hiện quyền lực nhà nước
trong lĩnh vực việc làm nhằm bảo vệ tốt nhất cho các chủ thể tham gia quan
hệ lao động, việc làm. Nhà nước phải thực hiện bổn phận đảm bảo gìn giữ,
bảo vệ, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm.
Bởi lẽ, con người là yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động lao
động – hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần của xã hội. Nhà nước phải có trách nhiệm lớn nhất trong việc các
hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có việc sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động khác. Về phương diện kinh tế - xã hội,
quản lý lao động, việc làm của Nhà nước có vai trị đặc biệt trong việc quản lý
nguồn nhân lực quốc gia, khắc phục những khía cạnh tiêu cực của lao động
làm cho các quan hệ lao động, q trình lao động trở nên có tổ chức và có
hiệu quả hơn. Về phương diện pháp lý, Nhà nước là chủ thể có quyền lực
pháp lý lớn nhất, có quyền ban hành và thực thi pháp luật, áp dụng các trách
nhiệm pháp lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.
Như vậy, hoạt động quản lý về việc làm của Nhà nước trước hết xuất
phát từ vị trí, vai trị của Nhà nước trong xã hội, đó là thiết lập, củng cố và
8



duy trì trật tự xã hội trên thị trường lao động, đảm bảo việc bảo vệ liên minh
giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, những người
lao động trong xã hội, thông qua quản lý việc làm bằng pháp luật để có chính
sách phát triển, phân bố nguồn lực, phát triển đa dạng các hình thức sử dụng
lao động và giới thiệu việc làm thông qua hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về lao động các cấp; khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng,
văn minh trong cơ quan, tổ chức và mọi biện pháp, kể cả việc trích thưởng từ
lợi nhuận cơ quan, đơn vị, làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả
hoạt động để đem lại hiệu quả cao trong công tác điều hành, quản lý.
Tóm lại, quản lý nhà nước về việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do
Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và
việc làm, từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cũ thể nhằm giải quyết
việc làm cho người lao động để công nhân được thực hiện quyền lao động của
mình theo quy định pháp luật.
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về tạo việc làm
1.2.1. Ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về tạo việc làm cho
người lao động
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an tồn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở
rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Ngồi ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại
đối tượng đặc biệt (cho người khuyết tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi
hương...) có cơ hội và đều được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết
một vấn đề xã hội vừa cấp bách hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là
đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực
9



nơng thơn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng,
phong phú, có thể phân loại như sau:
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và
phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách
đất đai, chính sách thuế.
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính
sách phát triển kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới,
chính sách khơi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di
dân tự do và hành nghề theo pháp luật, chính sách gia cơng xuất khẩu.)
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động
có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ
làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào
thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ
thất nghiệp.
Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải
được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc,
trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động
tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ
nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống
việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu
chuẩn về mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến
khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
10



Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức
và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến
những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp
lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ.
Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và
tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong nội dung quản lí nhà nước về việc làm được quy định chi tiết tại
Điều 6 Luật Việc làm năm 2013. Trước hết nhà nước nắm bắt cung cầu và sự
biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết định chính sách quốc gia,
quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ và sử dụng toàn xã hội.
Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nơng thơn thì ở lĩnh vực phát triển
cơng nghiệp, các ngành dịch vụ trung và cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm
trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nước phải điều tiết về quy luật cung cầu
nguồn lao động trong xã hội hiện nay nhằm đảm bảo việc làm cho người lao
động khơng rơi vào tình trạng thất nghiệp, mặt khác một số ngành công
nghiệp trọng điểm không rơi vào tình trạng thiếu lao động.
Bên cạnh đó, việc ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp
luật về lao động cũng là một trong những nội dung quan trọng trong nội dung
quản lí nhà nước về việc làm. Cụ thể hiện nay Nhà nước ban hành một số văn
bản pháp luật như: Bộ luật lao động, Luật Việc làm, Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài, Luật dạy nghề, Nghị định số 39/NĐ – CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc
làm, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Việc làm. Trong tương lai do tình hình kinh tế - xã hội diễn biến ngày
một phức tạp, việc tập trung ban hành và hướng dẫn các văn bản pháp luật về
việc làm càng quan trọng, không để các văn bản đã ban hành chồng chéo,
trùng lặp.
11



Việc nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia
về việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động (Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày
29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo
đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009
– 2020, Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phịng
và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề, Quyết định số 2474/QĐ- TTg
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Quyết định 899/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp – Việc làm và an toàn lao
động giai đoạn 2016 -2020, Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho
vay vốn đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định
số 143/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ
việc làm ngoài nước; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê
duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020), chính sách di dân và xây dựng
vùng kinh tế mới cũng là một trong những nội dung quan trọng của quản lí
nhà nước về việc làm (Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg Chương trình di dân
gắn với xóa đói giảm nghèo thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010). Đây được coi là một nội dung quan
trọng bởi nó giúp nhà nước điều tiết nguồn lao động một cách hợp lí nhất,
đồng thời phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Cụ thể các trung tâm dịch vụ
việc làm được mở ra thường niên hơn, đầu tư nâng cấp trung tâm dịch vụ việc
làm, cập nhật thông tin cung cầu lao động, tăng cường công tác thông tin
tuyền truyền, hỗ trợ cho người lao động chuyển đổi nghề, xuất khẩu lao động.
12



1.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự để quản lý nhà nước về tạo việc làm
Để triển khai các nội dung quản lý nhà nước quy định tại Điều 235 Bộ
luật Lao động, Nhà nước đã thiết lập hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan
trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Với chức năng được hiến pháp và
pháp luật quy định, Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về lao
động, việc làm trong phạm vi cả nước. Ở tầm trung ương, giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về lao động, việc làm là các bộ, cơ quan ngang
bộ, trong đó Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giữ vai trị chủ trì, các bộ,
cơ quan ngang bộ khác giữ vai trò phối hợp. Quy định này phù hợp với chức
năng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 1
Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 (quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội), “là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm
xã…”. Các bộ, cơ quan ngang bộ khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động.
Trong phạm vi địa phương, việc thực hiện quản lý nhà nước về lao động,
việc làm do ủy ban nhân dân các cấp thực hiện. Giúp việc ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động, việc làm trong phạm vi địa
phương là cơ quan hoặc bộ phận chun mơn về lĩnh vực lao động, việc làm.
Ví dụ: cơ quan giúp việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Lao động
— Thương binh và Xã hội; cơ quan giúp việc ủy ban nhân dân cấp huyện là
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Mặc dù về phương diện tổ chức
bộ máy, các cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội không được tổ chức
theo ngành dọc nhưng về phương diện quản lý chuyên môn, Bộ Lao động –
13



Thương binh và Xã hội vẫn có quyền hướng dẫn và chỉ đạo chuyên môn đối
với các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, tương tự như vậy giữa Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội đối với các Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tạo việc làm
Tuyên truyền phổ biến và giáo dục pháp luật về tạo việc làm. Để xây
dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hiến pháp năm
2013 đã khẳng định “Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”
nhiệm vụ đầu tiên là phải ban hành pháp luật, tiếp đến là tổ chức thực hiện
pháp luật, trong đó, nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được
xem là cầu nối giữa đưa các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước
đến với các tầng lớp nhân dân.
Mục đích của nhiệm vụ tuyên truyền là nhằm xây dựng ý thức pháp luật
làm cho nhân dân, cán bộ, cơng chức có long tin vào pháp luật có thói quen,
động cơ tích cực trong thực hiện pháp luật. Hoạt động tuyên truyền cần phải
thực hiện thường xuyên, liên tục, thực hiện càng nhiều nội dung, phong phú
về hình thức, khơng chỉ bằng lời nói mà bằng hình ảnh minh họa, thực hiện
càng nhiều càng tốt khi nào hoạt động tuyên truyền đến với đối tượng được
tuyên truyền biến hành động trong thực tế thì hoạt động tuyên truyền mới
thực sự có hiệu quả.
Ở Việt Nam, Đảng ta cũng đã đặc biệt coi trọng công tác giáo dục pháp
luật, ngay từ Đại hội VI Đảng ta đã nhấn mạnh “phải coi trọng cơng tác giáo
dục, tun truyền, giải thích pháp luật. Đưa việc giáo dục pháp luật vào hệ
thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thơng, đại
học) của các đồn thể nhân dân. Cán bộ quản lý từ cấp trung ương đến đến
đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý hành chính và hiểu biết pháp luật.

14



1.2.4. Triển khai các chương trình, hoạt động tạo việc làm cho người
lao động
1.2.4.1 Thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho lao động thanh niên
Trong giai đoạn 2011-2016, nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho người lao động nói chung (đặc biệt là lao động thanh niên, thanh
niên nông thôn) và bộ đội, công an xuất ngũ nói riêng, Chính phủ đã ban hành
rất nhiều chế độ, chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện việc làm
cho thanh niên như Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính
phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm,
Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân, Nghị định
số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định một số chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất
khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020, Quyết
định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ
trợ bộ đội xuất ngũ học nghề, Quyết định số 2474/QĐ- TTg ngày 30/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2011-2020;...
1.2.4.2. Phát triển thị trường lao động
Trong những năm đổi mới, nhất là từ giai đoạn 2001 đến nay, hệ thống
pháp luật kinh tế tiếp tục được hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Thuế, Luật Phá sản...) đã góp phần giải
15



phóng sức sản xuất, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển. Bộ luật
lao động, sửa đổi bổ sung năm 2002 và 2006, Bộ luật Lao động năm 2012,
Luật bảo hiểm xã hội, Luật dạy nghề, Luật người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài, các nghị định, thông tư liên quan tới lao động, thị trường
lao động và việc làm đã hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường lao động
phát triển, tăng cường cơ hội việc làm và hoàn thiện quan hệ lao động. Các
chế độ về tiền lương, thu nhập, trợ cấp ngày càng hồn thiện, góp phần nâng
cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập của người lao động.
1.2.4.3. Kết nối cung cầu lao động
Hệ thống dịch vụ việc làm được phát triển từ năm 1992 qua Chương trình
việc làm quốc gia theo Nghị quyết số 120/1992/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992, đã
tạo môi trường pháp lý phát triển dịch vụ kết nối cung-cầu về lao động, tăng
cường cơ hội để người lao động tiếp cận thông tin về việc làm, lựa chọn công
việc. Đặc biệt, với việc sửa Điều 18 của Bộ luật lao động năm 1995, Nghị định
số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/5/2005 và Nghị định số 71/2008/NĐ-CP của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP,
Nghị định 52/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã từng bước hồn thiện khung pháp
lý cho dịch vụ việc làm. Cùng với các trung tâm giới thiệu việc làm công lập,
các doanh nghiệp cũng được phép hoạt động giới thiệu việc làm, kể cả sự tham
gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
1.2.4.4. Hỗ trợ lao động di chuyển
Chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ di cư đến các vùng kinh tế
mới; hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số (Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg); Chương trình di dân gắn với xóa đói
giảm nghèo (thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai đoạn 2006- 2010). Các chương trình di dân đã đáp ứng một phần về

16



tái phân bổ nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế vùng, góp phần
ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh quốc phòng.
Các quy định về cư trú, đăng ký hộ khẩu tại các khu đô thị, các thành
phố lớn ngày càng thơng thống. Luật Cư trú (năm 2007) đã mở rộng quyền
cư trú của công dân, giúp cho việc di chuyển lao động dễ dàng hơn. Các chính
sách phát triển đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế
trọng điểm... cũng có tác động kích thích di chuyển lao động, nhất là di
chuyển nơng thơn - đơ thị, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao
điều kiện về việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn.
1.2.4.5. Quan hệ hợp tác quốc tế với người nước ngoài về lao động
- Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với người nước ngoài, các tổ chức
quốc tế trong lĩnh vực lao động. Hiện nay trên thực tế cho thấy nguồn lao
động dồi dào ở nước ta là một trong những tiềm năng đang được các nhà quản
lý quan tâm bởi không chỉ các các nước trên thị trường lao động thế giới mà
ngay cả các nước trong khu vực như: Malaysia, Indonexia,... cũng cần rất
nhiều nguồn lao động nước ta. Bởi vậy việc nhà nước chú trọng việc mở rộng
tăng cường nội dung quản lí quan hệ hợp tác trong lĩnh vực lao động là rất cần thiết.
Nhà nước đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm
ngồi nước, xây dựng các chương trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để hỗ
trợ người lao động khi về nước, đặc biệt là người lao động thuộc hộ nghèo:
Luật người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay vốn đối với lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định số 143/2007/QĐ-TTg ngày
06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Quyết
định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện

17



nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn
2009 - 2020.
- Cho phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở thành
thành viên của WTO, Chính phủ đã thực hiện mở cửa thị trường lao động Việt
Nam đối với lao động có kỹ thuật. Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngóài làm việc tại
Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 sửa đổi bổ sung Nghị
định số 34/2008/NĐ-CP; Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã góp phần đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong nước đối với những vị trí làm việc địi hỏi trình độ chuyên môn cao.
1.2.4.6. Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động
Quản lý lao động và thông tin thị trường lao động là tiêu chí quan trọng
để đánh giá trình độ phát triển của thị trường lao động. Sự phát triển của hệ
thống giao dịch và thông tin thị trường lao động được thể hiện thông qua: số
lượng, chất lượng, tình trạng hoạt động và hiệu quả của các trung tâm thông
tin giao dịch.
Về số lượng, đánh giá sự phát triển của thị trường lao động theo các tiêu
chí: số lượng trung tâm giao dịch, mức độ bao phủ của các trung tâm giao
dịch, quy mô của các trung tâm giao dịch trên thị trường lao động.
Về mặt chất lượng, các tiêu chí phản ánh hoạt động và hiệu quả của hệ
thống thông tin giao dịch gồm: Tỷ lệ người được tiếp cận với hệ thống thông
tin thị trường lao động và tốc độ tăng của tỷ lệ này qua các năm; tỷ lệ người
thất nghiệp được tham gia giao dịch thơng qua các sàn giao dịch chính thức
và tốc độ tăng trưởng của tỷ lệ này qua các năm, số hội chợ việc làm được tổ

18



×