BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............
BỘ NỘI VỤ
......../ ........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM
Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tỉnh
Quảng Ngãi, thành phố Quảng Ngãi đã và đang bước vào q trình cơng
nghiệp hóa và đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng, hàng loạt các cơng trình mới
của tổ chức, cá nhân được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở, cơ sở
hạ tầng thương mại dịch vụ, sản xuất của người dân trên địa bàn. Mặt trái của
q trình này, trong khi cơng tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát triển
đô thị lại chưa được đáp ứng là tình trạng lấn chiếm đất đai, vi phạm trật tự
xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề khá phổ biến, diễn ra hết sức phức
tạp tại các đô thị ở nước ta hiện nay nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói
riêng; khi có thơng tin nhà đầu tư chuẩn bị thực hiện dự án, người sử dụng đất
trong vùng dự án tranh thủ thực hiện các quyền về chuyển mục đích sử dụng
đất, chia tách thửa đất, tự ý cơi nới, xây dựng phổ biến ở nhiều xã, phường
với mục đích để được bồi thường, tái định cư, gây khó khăn trong cơng tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án
và thu hút đầu tư của tỉnh, của thành phố.
Để một đô thị văn minh, phát triển theo đúng quy hoạch thì cơng tác
quản lý trật tự xây dựng đơ thị địi hỏi phải được quan tâm, chú trọng. Nếu
các nguyên tắc, quy định quản lý trật tự xây dựng đơ thị có tính khoa học, sát
đúng với tình hình thực tế và được tn thủ, thực thi một cách nghiêm minh
thì cơng tác quản lý trật tự đô thị sẽ thuận lợi, dễ dàng, đi vào nề nếp và
ngược lại thì cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị sẽ có nhiều khó khăn.
Hiện nay qua rà sốt, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi chưa có cơng
trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đơ thị. Do vậy, nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý đất đai, ổn định
trật tự xây dựng, đảm bảo mỹ quan đô thị, cũng như ngăn chặn kịp thời tình
trạng xây dựng cơng trình sai phép, trái phép, không đúng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai,
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi;
với vị trí cơng tác của mình, bằng những kiến thức có được trong q trình
thực hiện nhiệm vụ, tơi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu Quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng đô thị được nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu và học viên đề cập,
được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau; trong giới hạn điều
kiện và phạm vi nghiên cứu, Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu như:
- Chữ Thị Kim Anh (2014), “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ
thị trên địa bàn Quận Hồng Mai”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật –
1
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích, đánh giá sự tác
động của đơ thị hóa đến cơng tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị,
qua đó khẳng định định hướng và chiến lược phát triển đơ thị có vai trị quan
trọng, chú trọng đề cập đến những vấn đề của hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực xây dựng, vốn được coi là một trong những vấn đề bức
xúc của công tác thanh tra hiện nay. Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật về thanh tra xây dựng ở nước ta, từ đó đưa ra
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
trật tự xây dựng; đưa ra khái niệm, chỉ rõ những đặc điểm, nội dung, vai trò
của pháp luật về trật tự xây dựng, chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng
mắc, bất cập của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý trật tự xây dựng; xác lập các quan điểm và đưa ra các
giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trật tự xây dựng trong thời gian tới trên
địa bàn quận Hoàng Mai. [1]
- Trần Thanh Hải (2012), “Quản lý nhà nước đối với chất lượng các
cơng trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Cao học quản
lý hành chính cơng, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ khung lý thuyết quản lý chất
lượng xây dựng công trình đơ thị, phân tích thực trạng về chất lượng xây
dựng cơng trình đơ thị, những hạn chế yếu kém và sơ hở trong quản lý chất
lượng xây dựng hiện nay ở Thủ đơ Hà Nội, các giải pháp có tính khả thi, chú
trọng về chất lượng xây dựng cơng trình đơ thị. [18]
- Đồn Thị Dung Huyền (2012), “Hồn thiện quản lý nhà nước về
quy hoạch đô thị hiện nay thực trạng và giải pháp”, Luận văn Cao học quản
lý hành chính cơng, lớp CH14H, Hà Nội. Luận văn hệ thống và làm rõ khung
lý thuyết quản lý nhà nước, phân tích đánh giá thực trạng về quy hoạch đơ thị
mang tính rộng lớn cả nước, những bất cập, nguyên nhân về quy hoạch đô thị,
những giải pháp chưa có tính cụ thể và đặc thù, khó có tính khả thi nếu được
áp dụng vào quản lý quy hoạch đô thị. [25]
- Nguyễn Di Khang (2017), “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
cơng, Học viên Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn hệ
thống, hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; làm
rõ các khái niệm về xây dựng, quản lý xây dựng, quản lý nhà nước về xây
dựng, sự cần thiết và yêu cầu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơthị. Đề
xuất 05 nhóm giải pháp: quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch; quản
lý nhà nước về cấp, thu hồi GPXD và quản lý xây dựng theo giấy phép; về tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự
xây dựng đô thị và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây; thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng
và nhóm giải pháp khác. [26]
2
- Nguyễn Thanh Long (2017) “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn làm
rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
cấp huyện, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn thành phố Tây Ninh, đề xuất các giải pháp, trong đó chú trọng
các giải pháp về quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng góp phần thực hiện
tốt cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Tây Ninh.
[28]
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân
tích, lý giải nhiều vấn đề liên quan công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ở
Việt Nam một cách phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa
các kết quả nghiên cứu của các cơng trình nêu trên, luận văn tập trung nghiên
cứu cơ sở khoa học hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ở
nước ta nói chung, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng để từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2019, từ đó đề
xuất các định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn trong giai đoạn 2020 –
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Phân tích và làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2019.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể: Các cơ sở khoa học liên quan đến khái niệm, bản
chất, đặc trưng của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.
- Phạm vi không gian: Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 – 2019.
3
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện
chứng của Triết học Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin từ thực tế,
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; đồng thời tham khảo các cơng
trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài luận văn tổng hợp và hệ thống các cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó
đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của các giải pháp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn chỉ ra
những khó khăn, hạn chế trong q trình thực hiện. Đồng thời kết quả nghiên
cứu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng nói chung và trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nói riêng.
- Luận văn có thể là tài liệu có giá trị tham khảo hữu ích cho học sinh,
sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục;
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2019
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm đô thị
- Theo Luật quy hoạch đô thị năm 2009: Đô thị là khu vực tập trung
dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc
chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. [31]
1.1.2. Khái niệm đơ thị hóa
Đơ thị hố là q trình tăng tỉ lệ dân thành thị so với tổng số dân, mở
rộng quy mô các thành phố và sự lan toả lối sống thành thị về nông thôn. Đô
thị hố là một xu hướng tất yếu của tồn cầu. Q trình đơ thị hố, gắn liền
với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và được cách
mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đô thị hố khơng chỉ là sự phát triển riêng
của một đô thị về quy mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với những biến
đổi kinh tế - xã hội và môi trường thiên nhiên của một hệ thống đơ thị.
Nói một cách khác, Đơ thị hố là q trình mở rộng và phát triển mạng lưới
đơ thị và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ.
1.1.3. Khái niệm quản lý đô thị
Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực cơng, nhân danh Nhà
nước. Vì vậy quản lý đơ thị trước hết là quản lý nhà nước ở đô thị. Tuy nhiên,
quản lý đơ thị hiện đại đã có sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng. Mặc dù vậy, quản lý
đô thị vẫn thể hiện bản chất và vai trò của Nhà nước đối với một khu vực định
cư đặc thù này.
Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là sản phẩm
kinh doanh, quy hoạch kiến trúc đô thị, sử dụng đất đai, đầu tư và phát triển
nhà,cơ sở hạ tầng cơng cộng, tài chính, hành chính, mơi trường đơ thị, an ninh
trật tự xã hội,…Quản lý đơ thị có ba mục tiêu cơ bản là: làm cho đô thị phát
triển ổn định, trật tự và bền vững; Tạo môi trường sống thuận lợi cho đơ thị;
Phù hợp lợi ích quốc gia, cộng đồng và dân cư.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối
tương quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Các yếu tố cấu thành quản lý
gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý và môi trường
quản lý. [22, tr 4]
Theo Giáo trình Quản lý cơng, Quản lý nhà nước là hoạt động mang
tính quyền lực nhà nước, sử dung pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu
5
nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Những hoạt động này nhằm
đảm bảo cho hệ thống pháp luật của quốc gia đi vào cuộc sống. Đây là chức
năng cơ bản và là điểm khác biệt chủ yếu nhấ trong hoạt động của khu vực
công so với khu vực tư. Hoạt động này phản ánh tính chất quyền lực nhà
nước của khu vực công được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và
“sự phục tùng”. Một khu vực cơng mạnh pải có hoạt động quản lý nhà nước
đạt hiệu quả cao trên cơ sở đảm bảo tính khoa học về hoạch định, tổ chức,
điều hành và kiểm tra giám sát. [20, tr 46]
1.1.5. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị
Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định
của các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động
theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tn thủ. Trạng thái xây
dựng có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất
định mà mọi người phải tuân theo.
Trật tự xây dựng đơ thị là việc xây dựng cơng trình, nhà ở phải theo
đúng quy hoạch đơ thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động mang tính
tổ chức, quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật của các cơ quan hành chính
nhà nước nhằm duy trì, bảo đảm trật tự xây dựng tuân thủ theo đúng các quy
định của pháp luật, bao gồm các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất kiến
nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên
quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng, quản lý đô thị phù hợp
với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng, giữ
gìn và phát triển bộ mặt đơ thị theo đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều
kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của nhân
dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng
đất sai mục đích, xây dựng khơng phép, sai phép.
1.1.7. Khái niệm Giấy phép xây dựng (GPXD):
- GPXD là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời cơng trình. GPXD
gồm:
- GPXD có thời hạn là GPXD cấp cho xây dựng cơng trình, nhà ở
riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện
QHXD.
- GPXD theo giai đoạn là GPXD cấp cho từng phần của cơng trình
hoặc từng cơng trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của
dự án chưa được thực hiện xong. [34]
1.1.8. Khái niệm Quy hoạch xây dựng (QHXD):
- Là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng
đặc thù; tổ chức hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập
môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết
6
hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mơ hình và thuyết minh.[34]
1.2. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị
Thời gian qua, Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo các cấp, ngành về công
tác quản lý trật tự xây dựng trên tồn quốc. Tình hình trật tự xây dựng đã từng
bước đi vào nề nếp, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, doanh nghiệp
và người dân đã có chuyển biến tích cực. Mặc dù vậy, vẫn cịn một số địa
phương bng lỏng công tác quản lý trật tự xây dựng, không phát hiện, xử lý
kịp thời, triệt để trường hợp vi phạm, có tình trạng đùn đẩy, né tránh trách
nhiệm đã để xảy ra một số trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây bức xúc
trong dư luận. Tình trạng xây dựng khơng phép, sai phép, sai thiết kế, sai quy
hoạch, gây ô nhiễm môi trường và gây ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư là
các hành vi vi phạm trật tự xây dựng có tính phổ biến hiện nay. Hầu hết các
điểm nóng, các vụ việc đơn thư phức tạp trong lĩnh vực xây dựng đều xuất
phát từ tình trạng các hành vi vi phạm trật tự xây dựng chưa được xử lý kịp
thời, triệt để.
Để xây dựng, phát triển đô thị bền vững thì nhà nước cần phải có quy
hoạch, lập kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị, đảm bảo hoạt động xây
dựng tại đơ thị có tính đồng bộ, thống nhất, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích cá
nhân, tổ chức với lợi ích chung của cộng đồng. Chỉ có Nhà nước với các cơng
cụ và lực lượng của mình mới có thể quản lý được trật tự xây dựng đơ thị
theo đúng quy hoạch. Chỉ có Nhà nước đại diện cho lợi ích chung của cộng
đồng và với cơng cụ, lực lượng của mình mới có thể đảm bảo quản lý được
trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch. Do đó, quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng đơ thị có vai trị quan trong trong việc phát triển đơ thị bền vững,
có ý nghĩa quyết định trong xây dựng và phát triển của các đô thị.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng gồm những vấn đề cơ bản về
quy hoạch, cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng sau cấp phép;
thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính
(XPVPHC) trong lĩnh vực xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhằm
ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các hành động xây dựng khơng phép, sai
phép, cơi nới, lấn chiếm không gian đô thị, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng
1.2.2.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch
1.2.2.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi và xây dựng theo GPXD
1.2.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác quản lý về trật tự xây dựng đô thị
7
1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi
phạm hành chính (XPVPHC) trong xây dựng
1.2.3. Các yêu cầu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đơ thị
1.3.1. Năng lực, chất lượng của nền hành chính nhà nước:
1.3.2. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
1.3.3. Sự tham gia và ủng hộ của người dân
1.3.4. Những yếu tố tác động khác
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm của thành phố Quảng Ngãi
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
1.4.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015-2019
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố quảng ngãi ảnh
hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thành
phố Quảng Ngãi đến công tác quản lý trật tự xây dựng đơ thị
2.1.3.1. Thuận lợi
2.1.3.2. Khó khăn
2.2. Tình hình cơng tác quản lý trật tự xây dựng đơ thị trên địa bàn
thành phố quảng ngãi giai đoạn 2015-2019
2.2.1. Kết quả cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi giai đoạn 2015-2019
Năm
Số hồ sơ tiếp nhận
Số GPXD đã cấp
Tỷ lệ
2015
1.889
1.824
96,5%
2016
1.979
1.909
96,4%
2017
1.792
1.771
98,8%
2018
1.807
1.775
98,2%
2019
2.285
2.213
96,8%
Tổng cộng:
9.752
9.492
97,3 %
Bảng 2.2: Kết quả cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019,
Nguồn phịng Quản lý đơ thị thành phố.
2.2.2. Kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi
Năm 2015, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố đã phối hợp với
UBND các xã, phường tổ chức kiểm tra 1.265 lượt, kiểm tra thực tế 359 cơng
trình xây dựng nhà ở gia đình và cơng trình xây dựng khác. Trong đó: 334
trường hợp xây dựng đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp;
03 trường hợp lập BBVPHC nhưng chủ đầu tư đã tự tháo dỡ cơng trình vi
phạm; ban hành 37 Quyết định XPVPHC (trong đó có 02 Quyết định KPHQ)
với số tiền 179.800.000đ.
Năm 2016, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố đã chủ động xây dựng
kế hoạch phối hợp với UBND xã, phường kiểm tra xử lý là 2.820 trường hợp
(Đội chủ động kiểm tra là 936 trường hợp và UBND xã, phường là 1.884
trường hợp). Trong đó: 564 trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo
nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và nội dung đơn xin sữa chữa
9
nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt là 2; 111 trường hợp sử dụng đất
khơng đúng mục đích, xây dựng nhà không theo quy định, nhưng sau khi
được vận động, giải thích cơng dân tự giác tháo dỡ phần cơng trình sai phạm.
UBND xã, phường xử lý theo thẩm quyền: 118 trường hợp (trong đó
XPVPHC là 45 trường hợp, với số tiền nộp phạt là 37.375.000 đồng).
Phối hợp kiểm tra lập 27 BBVPHC và tham mưu cho Chủ tịch UBND
thành phố ban hành 27 Quyết định XPVPHC (trong đó có 02 Quyết định
KPHQ), với số tiền nộp phạt là 144.250.000 đồng.
Năm 2017, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố chủ động xây dựng kế
hoạch và phối hợp theo kế hoạch của UBND xã, phường kiểm tra, xử lý 1514
trường hợp (Đội chủ động kiểm tra là 585 trường hợp và UBND xã, phường
là 929 trường hợp). Trong đó: 1.302 trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà
đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và đúng với nội dung
đơn xin sữa chữa nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt; 140 trường hợp sử
dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà khơng theo quy định, nhưng
sau đó cơng dân tự giác tháo dỡ phần cơng trình sai phạm.
UBND xã, phường xử lý theo thẩm quyền: 63 trường hợp (trong đó xử
phạt vi phạm hành chính là 63 trường hợp, với số tiền nộp phạt là 69.375.000
đồng). Phối hợp kiểm tra lập 09 BBVPHC và tham mưu cho Chủ tịch UBND
thành phố ban hành 09 Quyết định XPVPHC, với số tiền nộp phạt là
76.500.000 đồng
Năm 2018, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố chủ động xây dựng kế
hoạch và phối hợp theo kế hoạch của UBND xã, phường kiểm tra, xử lý là
824 trường hợp (Đội chủ động kiểm tra là 81 trường hợp và UBND xã,
phường là 743 trường hợp). Trong đó: 769 trường hợp sử dụng đất, xây dựng
nhà đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và đúng với nội
dung đơn xin sữa chữa nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt; 55 trường
hợp sử dụng đất khơng đúng mục đích, xây dựng nhà khơng theo quy định,
nhưng sau đó cơng dân đã tự giác tháo dỡ phần cơng trình sai phạm:
Phối hợp kiểm tra lập 11 BBVPHCvà tham mưu cho Chủ tịch UBND
thành phố ban hành 11 Quyết định XPVPHC (trong đó có 01 Quyết định
KPHQ) với số tiền là 150.500.000đ.
Năm 2019, Đội Quản lý trật tự đô thị chủ động xây dựng kế hoạch
phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai và
trật tự xây dựng, cụ thể: kiểm tra, xử lý là 286 trường hợp; trong đó có 272
trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD được
UBND thành phố cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ được
UBND xã, phường phê duyệt. Tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố ban
hành 14 Quyết định XPVPHC hoặc áp dụng biện pháp KPHQ, với số tiền nộp
phạt là 138.000.000đ.
Nguồn: Báo cáo các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của Đội Quản
lý trật tự đô thị thành phố.
10
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi
Qua kết quả nêu trên, có thể nhận thấy số lượng GPXD được cấp đều
tăng dần, tuy nhiên các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, các cơng trình
xây dựng không phép, sai phép giảm dần qua các năm (đặc biệt giai đoạn từ
năm 2017 – 2019); qua kết quả trên cho thấy công tác kiểm tra, XPVPHC
trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị đã được Thành ủy, UBND thành phố
Quảng Ngãi quan tâm, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyên
truyền, nâng cao ý thức ngựời dân đã đựợc quan tâm thực hiện tốt, ngựời dân
thể hiện trách nhiệm thực hiện pháp luật cao hơn trựớc. Bằng sự nỗ lực của
các cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội,
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nựớc trên lĩnh vực trật tự xây
dựng đô thị đã từng bựớc đựợc nâng cao, thủ tục hành chính trong lĩnh vực
cấp GPXD từng bựớc đựợc đơn giản hóa, lực lựợng cán bộ công chức thực
thi nhiệm vụ đựợc đào tạo chuẩn về trình độ chun mơn, năng lực tiếp công
dân, cơ sở vật chất đựợc trang bị hiện đại, đảm bảo giải quyết hiệu quả nhu
cầu chính đáng, lợi ích hợp pháp của ngựời dân trong lĩnh vực xây dựng;
công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời sai phạm của các tổ chức, cá nhân
để có biện pháp xử lý, khắc phục những sai sót nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn cịn một số hạn chế
như cơng tác tổ chức thực hiện của cơ quan cấp phép xây dựng chưa tốt, việc
thụ lý hồ sơ chưa kịp thời, thời gian gửi văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung
hồ sơ hoặc lấy ý kiến của cơ quan liên quan không đảm bảo theo quy định.
Công tác QHXD chưa đáp ứng được yêu cầu đàu tư, quy hoạch chi tiết còn
thiếu dẫn đến phải thỏa thuận nhiều, quy hoạch đã được duyệt nhưng việc
công bố công khai quy hoạch chưa kịp thời. Bên cạnh đó, tình trạng xây
dựng trái phép, sai phép, không phép chủ yếu diễn ra vào ngày Lễ, Tết, ban
đêm gây khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nước về trật tự xây dưng đô thị,
sự phối hợp của các cơ quan đặc biệt là chính quyền địa phương trong việc
quản lý, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị chưa kịp thời.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật xây dựng đô thị trên địa bàn
thành phố quảng ngãi
2.3.1. Khái quát bộ máy quản lý nhà nước về trật xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố quảng ngãi
2.3.1.1. Phịng Quản lý đơ thị thành phố
Căn cứ quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
03/11/2016 của UBND thành phố Quảng Ngãi về ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của phịng Quản lý đơ thị
thành phố thì phịng Quản lý đơ thị thành phố là cơ quan chun mơn tham
mưu, giúp UBND thành phố có một số nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến
việc quản lý trật tự xây dựng đô thị như sau:
11
- Tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: QHXD, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu cơng nghệ cao (bao
gồm: Cấp nước, thốt nước đơ thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị;
quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở, công sở, vật liệu
xây dựng; giao thông vận tải.
- Tham mưu UBND thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị, các
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án
đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng
trên địa bàn thành phố; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng; theo dõi thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà
nước thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu UBND thành phố trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh; thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh thu hồi giấy phép xây dựng cơng trình và kiểm
tra việc xây dựng cơng trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn thành phố
theo sự phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh.
- Tham mưu UBND thành phố lập chương trình phát triển đơ thị; phối
hợp trong q trình lập, thẩm định chương trình phát triển đơ thị; tham gia lập
đề án công nhận đô thị loại V trên địa bàn.
- Thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND thành phố theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt, hoặc tổ
chức lập, tham mưu UBND thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt các đồ án QHXD trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các cơng trình theo quy chế quản
lý QHXD, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức
cơng bố, cơng khai các quy chế quản lý QHXD, kiến trúc đô thị; cung cấp
thông tin về QHXD, kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng trên địa bàn thành phố theo phân cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của UBND cấp tỉnh, thành phố.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng cơng trình hoặc để UBND thành phố
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND cấp tỉnh. Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây
12
dựng, thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện lập quy chế quản lý QHXD, kiến trúc đô thị thuộc
thẩm quyền của UBND thành phố trình UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc
UBND thành phố phê duyệt theo phân cấp.
- Tham mưu cho UBND thành phố trong việc tổ chức thực hiện các cơ
chế, chính sách về nhà ở và cơng sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử
dụng công sở trên địa bàn thành phố theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; tổ
chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở
và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo,
sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của UBND tỉnh, UBND thành phố.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND thành phố, Sở Xây dựng,
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBNDthành
phố và theo quy định của pháp luật. [39]
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng Quản lý đơ thị thành phố gồm có
01 Trưởng phịng và khơng q 03 Phó Trưởng phịng; làm việc theo chế độ
Thủ trưởng. Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND thành phố, trước pháp luật về tình hình hoạt động của phịng.
- Số lượng cán bộ, cơng chức hiện nay của phịng Quản lý đô thị thành
phố gồm 13/16 biên chế là công chức hành chính; với trình độ chun mơn
như sau: 03 Thạc sĩ, 09 đại học; 01 Cao đẳng. Nguồn Báo cáo Cơ quan Tổ
chức – Nội vụ thành phố
2.3.1.2. Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố (Đội QLTTĐT)
Đội QLTTĐT thị xã Quảng Ngãi (nay là thành phố Quảng Ngãi) được
thành lập tại Quyết định số 256/2004/QĐ-UB ngày 12/12/2004 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi, trực thuộc UBND thành phố, có chức năng tham mưu giúp
UBND hành các quy định của Nhà nước kiểm tra việc chấp hành các quy
định của Nhà nước về quản lý trật tự đô thị theo phân cấp; đề nghị Chủ tịch
UBND thành phố xử lý hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với
những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về
quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố [41]. Đội QLTTĐT là đơn vị sự
nghiệp, có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chức năng, UBND xã, phường có
liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý trật
tự đô thị trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, vỉa hè, lịng đường theo sự phân
cơng của UBND thành phố.
13
+ Chủ trì hoặc phối hợp với UBND xã, phường, cơ quan chức năng
liên quan tiến hành lập BBVPHC trong lĩnh vực nêu trên (theo thẩm quyền
quy định của các Nghị định XPVPHC chuyên ngành), trình Chủ tịch UBND
thành phố quyết định, xử lý hoặc tham mưu cho UBND thành phố đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm về quản lý trật tự đơ thị trên địa bàn thành phố: yêu cầu các
tổ chức, cá nhân được kiểm tra xuất trình, cung cấp các giấy tờ liên quan để
phục vụ cho công tác kiểm tra.
+ Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố trong việc kiểm tra hồ sơ, thủ
tục XLVPHC hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường. Đề nghị Chủ tịch UBND
các xã, phường xem xét huỷ bỏ Quyết định XLVPHC ban hành trái với quy
định của pháp luật và tham mưu Chủ tịch UBND thành phố đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật do Chủ tịch UBND cấp dưới ban
hành. Tham mưu, đề xuất xử lý công chức, viên chức, nhân viên khơng chấp
hành chỉ đạo của UBND thành phố hoặc có biểu hiện bao che, hành vi tiêu
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị trên địa bàn.
+ Phối hợp, hỗ trợ UBND xã, phường và các cơ quan chức năng trong
công tác lập biên bản, tạm giữ và chuyển tang vật, phương tiện, công cụ để vi
phạm hành chính về kho theo quy định, trình Chủ tịch UBND thành phố ban
hành Quyết định xử lý tang vật, phương tiện, công cụ để vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với cơ quan chức năng và UBND các xã, phường theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Quyết định
XLVPHC của Chủ tịch UBND thành phố.
+ Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố ban hành Quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân không chấp hành Quyết định xử
lý vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND thành phố.
+ Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm trong lĩnh
vực trật tự đô thị.
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện đúng chế độ, chính sách
và trang phục theo quy định. Đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen
thưởng, xử lý kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với
công chức, viên chức và người lao động; hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức và nhân viên thực hiện công tác quản lý trật tự
đô thị của các xã, phường trên địa bàn thành phố.
+ Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
quản lý, lưu trữ các hồ sơ XLVPHC do Đội QLTTĐT tham mưu cho Chủ tịch
UBND thành phố.
14
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao; cung cấp các thông tin cần thiết khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND thành
phố và theo quy định pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đội QLTTĐT thành phố hiện nay gồm
có 01 Đội trưởng và 02 Đội phó. Các Đội phó chịu trách nhiệm trước Đội
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Đội trưởng vắng
mặt, 01 Đội phó được Đội trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Đội.
Việc bổ nhiệm Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch UBND thành phố quyết định
theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ Quyết định số 3746/QĐ-UBND ngày 04/07/2019 của UBND
thành phố về việc giao chỉ tiêu cho đơn vị sự nghiệp; theo đó Đội QLTTĐT
thành phố được giao 15 chỉ tiêu; tuy nhiên đến nay, chỉ bố trí được 08 biên
chế sự nghiệp làm việc tại Đội với trình độ chun mơn cụ thể như sau: 02
Thạc sĩ, 5 đại học; 01 Trung cấp. Nguồn: Báo cáo Cơ quan Tổ chức – Nội vụ
thành phố.
2.3.1.3. UBND các xã, phường
Trước đây, tất cả UBND các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi
đều thành lập tổ quản lý trật tự xây dựng đơ thị với 01 Tổ trưởng là Phó Chủ
tịch phụ trách, 01 tổ phó là cơng chức địa chính – xây dựng, và các tổ viên.
Tuy nhiên, thực hiện nội dung chỉ đạo cua Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
tại Cơng văn số 6633/UBND-NC ngày 30/10/2018, qua đó củng cố công tác
tổ chức Đội QLTTĐT thành phố và giải thể 23 Tổ Quản lý trật tự đô thị 23
xã, phường; Chủ tịch UBND thành phố đã ban hành 23 Quyết định từ số
4449/QĐ-UBND đến số 4471/QĐ-UBND ngày 22/07/2019, giải thể 23 Tổ
Quản lý trật tự đô thị 23 xã, phường. Hiện nay, UBND các xã, phường bố trí
cán bộ cơng chức địa chính – xây dựng phụ trách theo dõi, tham mưu công
tác quản lý trật tự đô thị nói chung, quản lý trật tự xây dựng đơ thị nói riêng
trên địa bàn.
Nhìn chung, lực lượng làm cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
hiện nay trên địa bàn thành phố khá mỏng, trong khi khối lượng cơng việc
ngày càng nhiều, địa bàn rộng, tính phức tạp trong công tác trật tự đô thị ngày
càng đa dạng, nhưng con người chưa được bố trí, phân cơng kịp thời, dẫn đến
một số khó khăn trong q trình thực hiện nhiệm vụ.
2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.2.1. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch đô thị
2.3.2.2. Cấp và thu hồi GPXD
2.3.2.3. Lưu trữ hồ sơ cấp GPXD
2.3.2.4. Quản lý xây dựng theo GPXD
15
2.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và XLVPHC
trong xây dựng
2.3.2.5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ
công chức quản lý về trật tự xây dựng đô thị
2.3.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị
2.4. Đánh giá, phân tích kết quả đạt đƣợc
2.4.1. Kết quả đạt được, nguyên nhân
Giai đoạn 2015-2019, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thành phố tập trung
thực hiện quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX; Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XV; nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị xây
dựng trên địa bàn thành phố đặc biệt được chú trọng, tạo ra sức mạnh tổng hợp
trong quá trình thực hiện
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất: Thời gian qua với tốc độ phát triển của thành phố, có nhiều
quy hoạch, dự án đã được phê duyệt và công bố công khai, tuy nhiên việc
triển khai thực hiện chậm, không đảm bảo tiến độ; việc thực hiện quy hoạch
phần còn lại của phường Nghĩa Chánh, Quảng Phú và quy hoạch trung tâm
cụm xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng làm chậm; thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cấp GPXD có nhiều quy định chưa phù hợp nên đã gây ra
những bức xúc về chổ ở, về đời sống của một bộ phận Nhân dân trong vùng
quy hoạch nên đã phát sinh một số trường hợp vi phạm trong sử dụng đất và
trật tự xây dựng.
Công tác quản lý trật tự xây dựng chưa theo kịp với nhu cầu phát triển
kinh doanh, giải quyết đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là các hộ bị
thu hồi đất và cũng chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của thành phố trong
xu thế đơ thị hóa.
Thứ hai: Trách nhiệm quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với lính vực
quản lý trật tự xây dựng đô thị ở một số xã, phường chưa cao; việc triển khai
các văn bản đôn đốc của phịng Quản lý đơ thị, Đội QLTTĐT, các văn bản
chỉ đạo của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố chưa nghiêm túc,
cịn mang tính đối phó; việc xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền
vẫn cịn tình trạng lập thủ tục vi phạm nhưng khơng xử lý các bước tiếp theo
hoặc khi có văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố thì mới thực hiện
hoặc chuyển hồ sơ cho Đội xử lý.
Thứ ba: Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tuy đạt một số kết
quả, nhưng chưa thật sự vững chắc và chưa tồn diện; tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, nể nang, x xoa thậm chí có hiện tượng bao che, tiêu cực vẫn
cịn xảy ra nên có những trường hợp vi phạm xử lý khơng kịp thời, có cơng
trình vi phạm đã hồn thiện mới trình thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND thành
phố xử lý vẫn còn xảy ra ở một số xã, phường.
Về công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, hầu hết UBND
các xã phường đều tổ chức ra quân triển khai thực hiện, tham gia tích cực
16
nhiệt tình, đầy đủ các kế hoạch phối hợp của Đội QLTTĐT thành phố. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cũng có một số phường lập kế hoạch tổ chức triển khai ra
qn thực hiện cịn mang tính đối phó, cịn trơng chờ vào lực lượng, phương
tiện của Đội QLTTĐT thành phố; công tác phối hợp chưa đồng bộ, xử lý
không dứt điểm, chưa có kế hoạch bố trí chốt giữ, dẫn đến tình trạng người
dân tự ý lấn chiếm đất, xây dựng sai phép đã diễn ra trong nhiều năm, có hệ
thống, thậm chí xây dựng đại trà tại một số khu vực và ngày càng diễn ra
phức tạp (đặc biệt trên địa bàn phường Nghĩa Lộ năm 2019 đã phát hiện 38
trường hợp), nhưng chính quyền địa phương bng lỏng công tác quản lý để
người dân xây dựng tự do, khi có báo cáo của Tổ dân phố và phản ánh của
người dân thì khơng chỉ đạo xử lý kịp thời hoặc có xử lý nhưng thiếu kiên
quyết, thậm chí còn bao che, dung túng cho các trường hợp vi phạm, đùn đẩy
trách nhiệm, gây dư luận không tốt trong Cán bộ, Đảng viên và Nhân dân.
Thứ tư: Đội QLTTĐT thành phố tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa
thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho UBND
thành phố chỉ đạo và chưa mạnh dạn đề xuất xử lý đối với cá nhân, đơn vị
không thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND thành phố nên tình trạng xây
dựng cơng trình khơng phép, sai phép vẫn còn diễn ra mà chưa phát hiện và
xử lý kịp thời.
- Việc kiểm tra, đôn đốc người vi phạm chấp hành Quyết định
XPVPHC đã có hiệu lực chưa được UBND các xã, phường quan tâm thường
xuyên theo dõi, đôn đốc; chưa tham mưu kịp thời cho UBND thành phố chỉ
đạo thực hiện Quyết định và đôn đốc người vi phạm chấp hành Quyết định vì
vậy Quyết định xử phạt còn tồn đọng trong từng năm nhiều.
Thứ năm: Sau khi Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật đất đai năm
2013 và các Thông tư hướng dẫn được Ban hành, trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ có một số mẫu biểu trong lĩnh vực này bị chồng chéo, gây
khó khăn cho q trình thực hiện.
17
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2020-2025
3.1. Định hƣớng phát triển thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi giai
đoạn 2020 – 2025
Giai đoạn 2020 – 2025, thành phố Quảng Ngãi xác định 02 nhiệm vụ
đột phá, gồm: (1) Tiếp tục đầu tư, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
để sớm hoàn thiện các tiêu chí của đơ thị loại II và đạt một số tiêu chí của đơ
thị loại I (2) Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành; 03 nhiệm vụ trọng tâm, gồm: (1) Tiếp tục nâng cao chất lượng
dịch vụ, nhất là loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao (2) Tăng cường công
tác quản lý của nhà nước, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nếp
sống văn minh và trật tự đô thị. (3) Tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong hệ thống chính trị.
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng, phát triển đô thị thành phố Quảng
Ngãi giai đoạn 2020 – 2025
3.1.2.1 Quan điểm xây dựng, phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi
giai đoạn 2020 – 2025
3.1.2.2. Một số mục tiêu phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi giai
đoạn 2020 – 2025
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đột phá về đầu tư, xây dựng đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng để sớm hồn thiện các tiêu chí của đơ thị loại II và đạt
một số tiêu chí của đơ thị loại I. Tập trung đầu tư xây dựng 02 xã Tịnh Khê,
Tịnh Ấn Tây sớm trở thành phường. Tiếp tục xây dựng hệ thống giao thông
theo quy hoạch, nhất là các dự án kết nối các trục đã hình thành trong khu vực
trung tâm thành phố, các tuyến đường kết nối với khu vực phía Đơng thành
phố, cầu Trà Khúc I, một số cầu qua sông Bàu Giang. Phối hợp triển khai
thực hiện các dự án Đập dâng sông Trà Khúc, đường nối từ Cầu Thạch Bích
đến Tịnh Phong, đường Dung Quất - Sa Huỳnh đoạn đi qua xã Nghĩa Phú,
Nghĩa Hà; nâng cấp quốc Lộ 24B. Đầu tư xây dựng bãi đậu xe trong khu vực
trung tâm thành phố; xây dựng bến xe khu vực phía Bắc và các Trung tâm
dịch vụ Logistics đáp ứng nhu cầu vận tải của thành phố. Xây dựng thành
phố Quảng Ngãi trở thành một đô thị phát triển hai bên sông Trà, đầy sức
sống và hấp dẫn để con người sinh sống, làm việc và nghỉ ngơi, vui chơi, gắn
kết chặt chẽ với khu kinh tế Dung Quất, thành phố Vạn Tường.
- Về chất lượng đơ thị đến năm 2025: Diện tích sàn nhà ở bình quân
đạt 36m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 95%; Tỷ lệ đất giao thơng so với diện
tích đất xây dựng đô thị đạt 22%, tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị
18
đạt 15%; Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch và tiêu chuẩn cấp nước tại đô thị
đạt 92%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 120 - 130 lít/người/ngày đêm; Tỷ lệ thất
thoát nước, thất thu nước sạch 18%; Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính được
chiếu sáng đạt 100%; chiều dài các tuyến đường chính ngõ xóm được chiếu
sáng đạt 100%; Đất cây xanh đô thị đạt 10m2/người. Đất cây xanh công cộng
khu vực nội thị đạt 7-8m2/người.
3.2. Một số giải pháp công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng giai
đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
Quản lý nhà nước trật tự xây dựng đô thị là một lĩnh vực rộng lớn, có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Trên cơ sở
đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trong giai đoạn 2015-2019 cho thấy, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng
Ngã cần tập trung những nội dung sau:
3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho CBCC về quản lý trật tự xây
dựng đô thị
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật trong lĩnh vực xây dựng cho cán bộ và các tầng lớp Nhân dân bằng nhiều
hình thức như: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tủ sách pháp luật, các
cuộc vận động tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, tổ chức các ngày hội
tư vấn pháp luật, trong đó người tư vấn thường là các đồn viên thanh niên
đang cơng tác tại các phịng ban chun mơn và người được tư vấn là tổ chức,
cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về các lĩnh vực như đất đai, xây dựng .... nhằm
tác động đến ý thức của người dân, nâng cao hiểu biết và nhận thức từ đó tự
giác chấp hành, giảm thiểu sự can thiệp của các lực lượng chức năng.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ công chức
làm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng để kịp thời áp dụng.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp cần xây dựng cơ chế để Mặt
trận tổ quốc, các đồn thể chính trị xã hội và lực lượng chính trị nịng cốt cơ sở
tham gia giám sát cơng tác quản lý TTXDĐT trên địa bàn; tiếp tục phối hợp với
các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, góp phần tăng cường chất
lượng, hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý TTXDĐT.
3.2.2. Tăng cường công tác quy hoạch phát triển đô thị
- Theo quy định của Luật quy hoạch về việc lấy ý kiến Nhân dân về
quy hoạch, tuy nhiên cần có sự quan tâm đến nhu cầu thực tế của người dân
trong việc lập quy hoạch đô thị. Như vậy sẽ tránh việc áp đặt đơn phương một
chiều của chính quyền, nhà quản lý, đồng thời tạo được sự đồng thuận trong
cộng đồng dân cư, tránh việc gây bức xúc trong dư luận xã hội; hạn chế phải
điều chỉnh quy hoạch cục bộ trong quá trình triển khai thực hiện. Có cơ chế
19
thích hợp để cộng đồng dân cư tham gia trong q trình lập quy hoạch; đẩy
mạnh việc cung cấp thơng tin kiến trúc quy hoạch làm cơ sở cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Quan tâm, chú trọng đến việc thực hiện cắm mốc giới quy hoạch
ngoài thực địa, đảm bảo thực hiện đúng thời gian sau khi quy hoạch được phê
duyệt, đúng loại mốc, đúng số lượng mốc theo quy định.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết các khu chức năng làm cơ sở xúc tiến đầu tư. Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện theo quy hoạch hợp lý. Định kỳ rà soát các đồ án
QHXD trên địa bàn, kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập trong quá trình
triển khai để có giải pháp điều chỉnh mang tính chất bao quát, dài hạn nhằm
giải quyết triệt để những tồn tại.
- Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, ưu tiên các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật trọng điểm; phát triển kết hợp chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng xã
hội góp phần hồn thiện khơng gian cảnh quan khu vực. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi.
- Triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và quản
lý chặt chẽ thiết kế theo QHXD được duyệt, nâng cao chất lượng thiết kế kiến
trúc cơng trình trong khu vực quy hoạch. Xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ
công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp của các sở,
ngành liên quan trong quản lý trật tự xây dựng đô thị gắn với công tác quy
hoạch và quản lý quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố.
Xây dựng hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai phục
vụ cho khu vực phát triển đô thị.
3.2.3. Xây dựng và đề xuất cấp thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách quản lý, đầu tư phát triển đơ thị
- Đẩy mạnh thực hiện các chính sách về ưu đãi khuyến khích đầu tư
vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cơng
trình phúc lợi, các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phát triển
đô thị đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.
Đề xuất cấp thẩm quyền đơn giản hố thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước để tiếp tục thu hút vốn đầu tư.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các cấp, ngành,
phòng ban chức năng với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn,
vướng mắc trong q trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành, đảm
bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà
đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan
toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu
20
tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý cơng việc, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương.
- Rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có
biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm
triển khai. Hằng năm, rà soát nhằm xúc tiến đầu tư các dự án theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn của tỉnh Quảng Ngãi. Đối với các dự án chương trình
đề xuất khơng nằm trong kế hoạch đầu tư trung hạn, có đề xuất sử dụng ngân
sách của tỉnh và Trung ương, xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn
vốn và lập kế hoạch đề xuất đầu tư, nhằm phát triển đô thị theo định hướng.
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Kiến nghị cấp thẩm quyền có chính sách, cơ chế ưu đãi, thu hút cán
bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi; tuyển dụng lực lượng
công chức, viên chức có trình độ về làm việc tại địa phương; đồng thời xem
xét, bổ sung biên chế hành chính cho phịng Quản lý đô thị thành phố, biên
chế sự nghiệp cho Đội QLTTĐT thành phố, tạo điều kiện cho phịng, Đội
hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực thực hiện
nhiệm vụ phát triển đô thị. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý các cấp ngang tầm với yêu cầu quản lý và phát triển đô thị
trong tình hình mới, đảm bảo đủ phẩm chất, trình độ, năng lực thực tiễn để
thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu cho chính quyền địa phương
trong quy hoạch, quản lý và phát triển đơ thị.
+ Việc kiện tồn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về
TTXDĐT là một trong những giải pháp quan trọng. Trước mắt cần quan tâm
thực hiện một số giải pháp như: Rà sốt lại năng lực của cơng chức làm công
tác quản lý về xây dựng, quản lý quy hoạch kiến trúc đơ thị của phịng Quản
lý đơ thị thành phố, Đội quản lý trật tự xây dựng thành phố. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ theo
hướng chuẩn hóa trình độ trên đại học, đại học, lý luận cao cấp, trung cấp
chính trị để nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý, khắc phục tình trạng cán bộ làm cơng tác quản lý về xây dựng mà
khơng có chun mơn về xây dựng; Hạn chế việc giao một công chức,viên
chức thực hiện kiêm nhiệm cùng lúc nhiều nhiệm vụ có tính chất nghiệp vụ
khác nhau, dẫn đến có lúc chưa kiểm tra sâu sát được tất cả các nhiệm vụ.
Để công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tại UBND các xã, phường
được chặt chẽ, đúng quy định pháp luật, các cơ quan chuyên ngành cấp trên
cần thường xuyên mở lớp tâp huấn nghiệp vụ về công tác quản lý trât tự xây
dựng đô thị, đặc biệt là cập nhật thường xuyên các văn bản pháp lý có liên
quan. Phân cơng viên chức của Đội QLTTĐT thành phố phụ trách từng địa
bàn cụ thể tại UBND xã, phường... Qua đó nâng cao trách nhiệm đối với từng
các nhân cụ thể, thường xuyên có sự phối hợp với cán bộ địa chính xây dựng
phường, xã trong công tác kiểm tra TTXDĐT.
21
Bên cạnh đó cần quán triệt, chỉ đạo nâng cao năng lực, trách nhiệm
của Chủ tịch UBND xã, phường trong thực thi nhiệm vụ quản lý TTXDĐT tại
địa phương. Trường hợp địa phương nào để xảy ra vi phạm, tạo điểm nóng
trên địa bàn, gây bức xúc trong dư luận, quần chúng Nhân dân thì Chủ tịch
UBND các xã, phường đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành
phố theo quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1245-QĐ/TU ngày 8/8/2016 của
Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Quy định trách nhiệm đối với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ
Thành ủy quản lý trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực, cấp bậc
đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố; chú trọng
đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến thức nhằm nâng cao ý
thức, tác phong làm việc cho người lao động. Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu
lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao trình độ lao động,
đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý cấp phép xây dựng
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TTXDĐT tại
thành phố Quảng Ngãi cần điều chỉnh, hoàn thiện một số văn bản có liên
quan, cụ thể như sau:
- UBND tỉnh điều chỉnh Quy chế quản lý Quy hoạch kiến trúc đô thị
của thành phố theo hướng phù hợp đặc thù địa bàn của thành phố như. Cần có
sự phân biệt rõ ràng giữa khu vực dân cư hiện hữu và khu dân cư mới hình
thành, tạo thuận lợi cho việc cấp GPXD và quản lý TTXDĐT của thành phố.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại một phần của Luật Xây
dựng năm 2014 tại Điều 94 Điều kiện cấp GPXD có thời hạn. Điều này quy
định thửa đất đã phạm QHXD cơng trình cơng cộng, nhưng cấp thẩm quyền
chưa có kế hoạch thực hiện quy hoạch thì được xem xét cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Tuy nhiên cũng tại Điều
94 quy định loại đất để được cấp GPXD có thời hạn phải “Phù hợp với mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt”, điều này gây
khó khăn cho người dân trong thời gian qua, vì khi thửa đất đã phạm QHXD
cơng trình cơng cộng thì khơng thể làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng
đất sang đất ở được, dẫn đến khơng thể cấp GPXD có thời hạn.
Để việc lưu trữ hồ sơ cấp GPXD của thành phố Quảng Ngãi được
khoa học hơn, dễ truy xuất khi cần thiết, tránh tình trạng thất lạc hồ sơ thì
UBND thành phố Quảng Ngãi cần phải xây dựng kho lưu trữ riêng giao đơn
vị có chức năng phù hợp quản lý sử dụng.
3.2.6. Giải pháp về xử phạt, XLVPHC trong xây dựng
Hiện nay theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
quy định thẩm quyền xử phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp xã không quá
5.000.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp huyện
22
không quá 50.000.000 đồng. Trong khi quy định tại Nghị định số
139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý cơng trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở, quy định mức xử phạt tiền của Chủ tịch
UBND cấp xã không quá 10.000.000 đồng, mức xử phạt tiền của Chủ tịch
UBND cấp huyện không quá 100.000.000 đồng. Vậy xét về thẩm quyền xử
phạt tiền có sự không thống nhất giữa Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 và Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
Điều này hiện khơng thống nhất giữa các cơ quan tham mưu trong ban hành
quyết định XPVPHC đối với lĩnh vực TTXDĐT. Thời gian tới cần phải có sự
điều chỉnh cho thống nhất về thẩm quyền xử phạt tiền của Chủ tịch UBND
cấp xã và Chủ tịch UBND cấp huyện.
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
Tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm đất đai, trật tự xây
dựng gắn với việc thực hiện các quy định nếp sống văn minh đô thị, trật tự đô
thị. tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả bước đầu, tạo tiền đề quan
trọng để xây dựng và phát triển thành phố Quảng Ngãi xanh, sạch, đẹp. Đẩy
mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, tránh để xảy ra tình trạng
khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong dư luận xã hội, tạo điểm
nóng trên địa bàn.
3.2.8. Cơng tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý trật tự
xây dựng
Đẩy mạnh thực hiện quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các
Khu công nghiệp Quảng Ngãi, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đảm bảo xác định rõ
trách nhiệm của cơ quan chủ trì và sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan liên
quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các bên liên quan, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm, bng lỏng trong cơng tác quản lý trật tự xây dựng,
đồng thời đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên.
23