Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.69 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

ĐĂK LĂK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................./................

........./.........


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI
Phản biện 1: ........................................................................
...............................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................
................................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp:.............., Nhà:............... Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính
Quốc gia

Thời gian vào hồi:.............giờ.......tháng..........năm 201....

Có thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung, đối với người lao động dân tộc thiểu số
nói riêng, đặc biệt đối với người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ ngày càng được Đảng và Nhà
nước quan tâm hơn, bằng nhiều chương trình, chính sách cụ thể. Thời gian qua các cơ quan quản lý
nhà nước cấp địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, đã góp phần
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương từng bước cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy công tác giải quyết việc làm đối với người lao động là dân tộc thiểu số tại chỗ hiện nay còn
một số tồn tại, hạn chế như; việc làm mới tính ổn định chưa cao, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu tính
bền vững, thiếu giải pháp đồng bộ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xãy ra phổ biến, tệ nạn
xã hội phát sinh nhiều, gây mất an ninh trật tự địa phương; thất nghiệp, thiếu việc làm ảnh hưởng
đến thu nhập của người lao động. Để giải quyết được vấn đề này ở địa phương, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội, nên rất nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được
cơng bố, mỗi cơng trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc nhìn, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố là sản phẩm khoa học có giá trị, ý nghĩa quan trọng đối với lý luận
và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động. Trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng tính đến thời
điểm này chưa có tác giả nào, đề tài khoa học nào nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng”. Do đó tác giả chọn đề

tài này và khẳng định luận văn khơng trùng lặp, chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù hợp với điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực của địa phương, phù hợp với năng lực quản lý
của chính quyền địa phương và khả năng của từng hộ gia đình nhằm GQVL cho người lao động
ngày càng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Nông.
- Đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất
những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

1


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung hình thức, phương pháp quản lý nhà nước của
các cơ quan, các cấp chính quyền và những chủ thể liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh thông qua kết quả giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016.
- Không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao

động dân tộc thiểu số tại chỗ trong phạm vi tỉnh Đăk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
- Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài luận văn.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động, kinh nghiệm Quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động các địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu, phương pháp khảo sát, phương pháp phân
tích, đánh giá, phương pháp thống kê, tốn học và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
Trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả xây dựng các bảng biểu, so sánh, đánh giá nhằm
đưa ra những nhận xét khách quan trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm gắn với
chính quyền cấp tỉnh làm cơ sở lý thuyết xem xét thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Nghiên cứu, đánh giá, khái quát nhằm chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục trong
thời gian tới.
- Đề xuất những giải giúp cho Ủy ban nhân dân các cấp và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về GQVL cho người lao động dân tộc thiểu
số tại chỗ hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái niệm lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm, giải
quyết việc làm, QLNN về GQVL
- Khái niệm việc làm: Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ
Luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”.
- Khái niệm Thất nghiệp: Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động, có nhu cầu việc làm, đang khơng có việc làm.
- Khái niệm Thiếu việc làm (viết tắt TVL): Là người có thời gian làm việc dưới mức quy định
chuẩn cho người đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
- Khái niệm Giải quyết việc làm (viết tắt GQVL): GQVL là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế, chính sách xã hội từ vi mơ đến vĩ mơ tác động đến người lao động có thể có việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ và giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
- Khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ (viết tắt DTTSTC): DTTSTC (hay dân tộc bản địa) là dân
tộc có nguồn gốc lịch sử, sinh sống lâu đời tại địa phương so với các dân tộc thiểu số khác và có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Khái niệm Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ: Giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính

sách xã hội từ vi mơ đến vĩ mơ tác động đến người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ có được việc
làm, tạo ra thu nhập, khơng bị pháp luật cấm.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số thường thơng qua hệ thống chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình kế hoạch, dự án của chính quyền trung ương và chính quyền
địa phương. Trên cơ sở bản sắc văn hóa, phong tục, tập qn, trình độ dân trí. Phụ thuộc vào các yếu
tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, thời tiết..
1.1.3. Việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Vai trò của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các
hoạt động kinh tế - xã hội.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội, chính trị.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số
1.2.1. Xây dựng thể chế về lao động, việc làm
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề GQVL cho người lao động, từ những năm 90 của thế
kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội dung về việc làm bằng Hiến pháp, hệ thống luật.

3


1.2.2. Xây dựng chính sách việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
Chính phủ xây dựng và ban hành nhiều chính sách, bao quát hầu hết các lĩnh vực như nông
nghiệp, giáo dục và đào tạo, lao động việc làm,....; Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chính sách DTTS.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động việc làm từ Trung ương đến cơ sở
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ


xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.2.3.2. Hệ thống cơ quan QLNN về lao động việc làm
Bao gồm Chính phủ, UBND các cấp, Bộ Lao động - TBXH, cấp Sở, cấp phòng,...
1.2.4. Nội dung thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động
1.2.4.1. Tổ chức tuyên truyền cho người lao động
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực lao động việc làm
1.2.4.2. Tổ chức hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm
1.2.4.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
Quỹ quốc gia về việc làm được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm cho
người lao động.
1.2.4.4. Xuất khẩu lao động
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi
1.2.4.5. Khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo việc làm
Phát triển công nghiệp, phát triển Nông lâm nghiệp, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát
triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ.
1.2.4.6. Tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên để lao động DTTSTC, được tham gia xét tuyển, thi tuyển vào
làm việc ở cơ quan nhà nước.
1.2.4.7. Kiểm soát thực hiện
Kiểm soát là tổng thể cách thức, quy trình và phương tiện tổ chức pháp lý được thực hiện bởi
nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà
nước.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải nói đến
nhân tố điều kiện tự nhiên,...

1.3.2. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm
Số lượng và chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là một trong những thước đo
quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách.
1.3.3. Phát triển kinh tế hộ gia đình

4


Kinh tế hộ gia đình phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực nông nghiệp, vận tải,
xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh…
1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để giải quyết việc làm
Nhân tố phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hệ thống doanh nghiệp trong GQVL cho người lao
động là nhân tố cần thiết, nếu thiếu thông tin trong quản lý, điều hành sẽ gặp khó khăn.
1.3.5. Bố trí, sử dụng lao động là người DTTS tại chỗ
Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người DTTS, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
1.3.6. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN là nhân tố không kém phần quan trọng đến thực hiện chỉ
tiêu giải quyết việc làm.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài nước
1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Kinh nghiệm GQVL của Nhật Bản
1.4.1.2. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Trung Quốc
1.4.1.3. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Đài Loan
1.4.1.4. Kinh nghiệm GQVL cho lao động khu vực nông thôn ở Thái Lan
1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại một số địa
phương trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đăk Lăk
1.4.2.2. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Bình Phước
1.4.2.3. Kinh nghiệm GQVL cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Kon Tum

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Nông
- Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ lợi,
giống cây trồng, vật nuôi,…tạo điều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Cân đối, bố trí
ngân sách hàng năm cho nhiệm vụ giải quyết việc làm.
- Tập trung quan tâm tạo môi trường pháp lý, cải cách thủ tục hành chính gọn nhẹ, thu hút đầu
tư, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình ngày
càng đóng vai trị tích cực trong việc tạo việc làm.
- Nâng cao trình độ chun mơn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ ở cấp huyện, cấp xã.
Xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu giải quyết việc làm.

5


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đắk Nơng có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; Diện tích tự nhiên 650.927 ha, trong đó diện
tích đất nơng nghiệp 163.424 ha.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng, các tuyến giao thơng chính, hệ thống thủy lợi, hạ tầng đô thị
và nông thôn đảm bảo phát triển kin tế địa phương và phục vụ nhân dân.
2.1.2.2. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,43%; Cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội

2.1.3.1. Dân số, lao động
- Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015, dân số của tỉnh 583.912
nghìn người; Dân số trong độ tuổi lao động 373.987 người, chiếm tỷ lệ 60% dân số của tỉnh; trong
đó thành thị 56.111 người, chiếm tỷ lệ 17%.
2.1.3.2. Y tế, văn hóa, giáo dục
Sự nghiệp giáo dục của tỉnh có bước phát triển, đến nay 359 trường, trong đó 68 trường đạt
chuẩn quốc gia. Hệ thống các trường dạy nghề được hình thành và phát triển, đáp ứng yêu cầu đào
tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương và nhu cầu xã hội.
2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
2.2.1. Số lượng nhân khẩu và lao động
- Đăk Nơng có 3 dân tộc thiểu số tại chỗ, bao gồm dân tộc Ê đê, dân tộc Mơ Nông, dân tộc Mạ.
Nhân khẩu (dân số) 61.627 người, nam 31.688 người, nữ 29.939 người. Số người trong độ tuổi lao
động 36.926 người, chiếm 59,92%.
2.2.2. Lao động phân theo trình độ giáo dục phổ thơng
Khơng biết chữ 6.717 người chiếm 18,19%, tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm 26,59%, trung
học phổ thông chiếm 10,2%.
2.2.3. Lao động phân theo trình độ chun mơn kỹ thuật
Lao động chưa qua đào tạo 29.505 người chiếm 79,90%..., trình độ đại học trở lên 818 người
chiếm 2,23%.
2.2.4. Lao động phân theo lĩnh vực làm việc
Lĩnh vực Hành chính sự nghiệp chiếm 3,3%, Nông lâm nghiệp chiếm 87,59%, lĩnh vực công
nghiệp xây dựng chiếm 6,5%...
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

6


2.3.1. Thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh

Cùng với việc thực hiện chính sách của Trung ương, giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Đắk Nông đã
xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện chính sách dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số
tại chỗ nói riêng, góp phần GQVL cho đồng bào DTTS trên địa bàn.
2.3.2. Tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Sở Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nơng QLNN về
lĩnh vực Lao động, người có cơng và xã hội, trong đó có lĩnh vực giải quyết việc làm. Trong đó
phịng Việc làm - An tồn lao động tham mưu cho Ban giám đốc Sở về lĩnh vực việc làm, giải quyết
việc làm. Cấp huyện, thị xã đều có phịng Lao động - TBXH là cơ quan tham mưu cho UBND
huyện. Cấp xã, phường, thị trấn đều có một chức danh văn hóa xã hội tham mưu cho UBND quản lý
nhà nước về GQVL.
2.3.3. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về giải quyết việc làm
Hàng năm Sở Lao động - TBXH đã chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động việc làm có trọng tâm, trọng
điểm.
2.3.4. Định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động
- Hướng nghiệp, giới thiệu việc làm
Kết quả năm 2014 đến năm 2016 đã tổ chức tư vấn định hướng nghề nghiệp, tư vấn việc làm
cho 9.849 lượt người (trong đó lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ 497 lượt người).
- Khuyến khích đào tạo nghề
Trên địa bàn tỉnh có 18 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giai đoạn 2014 - 2016 tuyển sinh đào tạo
nghề cho 15.278 người, trong đó học viên là DTTSTC học hệ sơ cấp 538 người, hệ trung cấp gần
300 người...Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo nghề sơ cấp đạt trên 70%.
2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm
Hàng năm Sở Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với Ngân hành chính sách xã hội căn cứ vào
nhu cầu, kế hoạch GQVL của từng địa phương tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu GQVL cho
người lao động, góp phần tạo điều kiện cho lao động DTTS, thiểu số tại chỗ có cơ hội vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
2.3.6. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động
Sở Lao động - TBXH đã chủ động cùng các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong tỉnh

tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai đề án XKLĐ, kết quả từ năm 2014 - 2016 đã tạo nguồn
cho doanh nghiệp đưa đi xuất khẩu lao động 741/800 người, đạt 92,62%.
2.3.7. Phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm

Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời, tập trung và quyết liệt của UBND tỉnh; cùng
sự nỗ lực và chủ động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. Tính đến
cuối năm 2016, tồn tỉnh có 3.882 doanh nghiệp, trong đó 1.916 doanh nghiệp đang hoạt
động; bình qn hàng năm đã GQVL cho hơn 15 ngàn lao động, nhất là lao động nông thôn.
2.3.8. Tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc ở các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn

7


Thực hiện chính sách ưu tiên, thu hút đối với con em đồng bào các dân tộc có trình độ chuyên
môn về công tác tại địa phương; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
2.3.9. Kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước
Hàng năm cấp Sở tổ chức 03 đợt kiểm tra, trong đó 02 đợt kiểm tra độc lập và 01 đợt kiểm tra
phối hợp; cấp huyện tổ chức 4 đợt, trong đó 02 đợt độc lập và 02 đợt phối hợp với các tổ chức đoàn
thể để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung và GQVL cho
dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng.
2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016
2.4.1. Số lượng lao động được giải quyết việc làm
2.4.1.1. Lao động được GQVL chia theo kênh chính sách
Giải quyết việc làm 5.652 người, trong đó chia theo các kênh chính sách như sau: Tư vấn, giới
thiệu và cung ứng lao động 425 người, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 427 người, cho vay
hỗ trợ GQVL 697 người, xuất khẩu lao động 40 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự
nghiệp 44 người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 4.019 người.
2.4.1.2. Lao động được GQVL chia theo lĩnh vực làm việc.

Năm 2016 số lao động người DTTSTC được GQVL 2.042 người, trong đó chia theo các
lĩnh vực làm việc như sau: Lĩnh vực cơ quan hành chính sự nghiệp 14 người, lĩnh vực nông lâm
nghiệp 1.744 người, lĩnh vực công nghiệp xây dựng 173 người, lĩnh vực thương mại dịch vụ 81
người.
2.4.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm
2.4.2.1. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình độ giáo dục phổ thơng
Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được GQVL, trong đó: Không biết chữ 147
người, chưa tốt nghiệp tiểu học 506 người, tốt nghiệp tiểu học 592 người, tốt nghiệp trung học cơ sở
572 người, tốt nghiệp trung học phổ thông và trung học bổ túc văn hóa 225 người.
2.4.2.2. Chất lượng lao động được giải quyết việc làm chia theo trình độ đào tạo.
- Năm 2016 lao động người dân tộc thiểu số tại chỗ được GQVL, trong đó: Chưa qua đào tạo
1.571 người, trình độ sơ cấp 257 người, trình độ trung cấp 112 người, trình độ cao đẳng 49 người,
trình độ đại học trở lên 53 người.
2.4.3. Số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm năm 2017
Theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông, tính thời điểm đầu năm
2017 số lao động dân tộc thiểu số tại chỗ thất nghiệp, thiếu việc làm trên địa bàn 225 người, trong đó
số lao động thất nghiệp ở thành thị 117 người, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn 108 người.
2.4.3. Dự báo cung, cầu lao động giai đoạn 2018 - 2020 tỉnh Đăk Nông.
Giai đoạn 2018 - 2020 khả năng cung cho thị trường lao động 54.000 lao động; nhu cầu sử
dụng lao động 53.100 lao động.
2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông
2.5.1. Những kết quả đạt được
Trong 3 năm 2014 đến 2016 Đăk Nông đã tập trung khai thác những tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người lao
động dân tộc thiểu số nói riêng.

8



- Kết quả đạt được, trước hết thể hiện sự quan tâm chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời có sự phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
của các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh đối với công tác GQVL cho người lao động.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên tuyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội tạo mở việc làm. Xây dựng và ban hành một số
chính sách quan trọng; văn bản hướng dẫn, điều hành, tổ chức kiểm tra thường xuyên.
- Kết quả trong 3 năm 2014 đến 2016 giải quyết việc làm chung hàng năm đều đạt chỉ tiêu,
trong đó đã GQVL cho 5.652 lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, góp phần tạo ra lượng lớn sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GQVL cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ngày
càng được nâng cao, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, tăng thu nhập, đảm bảo an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội, cải thiện và nâng
cao đời sống cho nhân dân.
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được nêu trên. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ còn một số tồn tại, hạn chế, yếu kém sau :
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, một số chính sách chưa đạt mục tiêu đề ra
như chính sách giải quyết đất sản xuất, chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay, thiếu nguồn lực đầu tư.
- Thực hiện chế độ, thơng tin báo cáo cịn chậm trễ, chất lượng báo cáo chưa sâu, đánh giá chưa
kỹ, ít nhiều ảnh hưởng đến cơng tác quản lý. Phân tích chưa đầy đủ nguyên nhân cơ bản của thất
nghiệp, thiếu việc làm, đặc biệt là đối với lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Thực hiện phối hợp giữa Sở Lao động - TBXH với các ngành, các cấp ở địa phương, tổ chức
đoàn thể và ngược lại chưa chặt chẽ, không nhịp nhàng dẫn đến không huy động tập trung được
nguồn lực lớn để thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm hiệu quả hơn.
- Triển khai đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp chưa phổ
biến, nhất là ở vùng sâu vùng xa, dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng hàng hóa khó cạnh
tranh, giá cả tiêu thụ khơng ổn định, ảnh hưởng lộ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn.
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Qua báo cáo thực trạng, những tồn tại hạn chế nêu trên và số liệu khảo sát rút ra một số nguyên

nhân sau:
- Tuyên truyền vận động chưa sâu rộng tính thuyết phục khơng cao; mặt khác một bộ phận
trong đồng bào dân tộc vẫn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà nước.
- Nguồn lực kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ phát triển chưa mạnh, không ổn định
thiếu vốn đầu tư. Thủ tục hành chính cịn rườm rà, tốn thời gian ít nhiều ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo mở việc làm cho lao động địa phương.
- Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã phần lớn tuyển dụng,
bố trí chưa đúng chuyên môn nghiệp vụ. Lao động DTTSTC tỷ lệ qua đào tạo cịn rất thấp.
- Thiếu kinh phí kiểm tra, giám sát, thời gian kiểm tra có hạn, chất lượng kiểm tra không
được quan tâm đúng mức, đánh giá tác động của các kênh chính sách đến phát triển kinh tế - xã
hội và GQVL chưa đầy đủ.

9


- Số liệu khảo sát thực tế 120 hộ gia đình, 289 lao động tại thời điểm tháng 8/2017, cho thấy rõ
thêm các nguyên nhân sau: Số người thất nghiệp, thiếu việc làm do khơng có trình độ chun mơn
kỹ thuật 19/87 người chiếm 21,83%, thiếu vốn đầu tư trồng trọt chăn nuôi 17/87 người chiếm
19,54%, thiếu đất sản xuất 16/87 người chiếm 18,39%. Nguyên nhân việc làm chưa ổn định do sản
phẩm làm ra khó tiêu thụ, nhu cầu cung cấp các dịch vụ không thường xuyên 24/51 người 47,05%.
Nguyên nhân chất lượng việc làm chưa tốt do chưa được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật 16/57 người
28,07%; do thu nhập bình quân thấp 15/57 người chiếm 26,31%. Số người có nhu cầu làm thêm
78/289 người chiếm 26,98%, đa số thích làm thêm tại hộ gia đình.

10


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện đồng bộ các chính sách giải quyết việc làm cho lao động
DTTSTC. Bình quân từ năm 2018 đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho 2.330 người.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu năm 2018 giải quyết việc làm cho 2.205 người, năm 2019 giải quyết việc làm cho
2.315 người, năm 2020 giải quyết việc làm cho 2.470 người.
- Số lao động giải quyết việc làm phân chia theo các kênh chính sách, cụ thể như sau: Năm
2020 phấn đấu giải quyết việc làm 2.470 người, trong đó Tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động
197 người, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm 240 người, cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm
320 người, xuất khẩu lao động 20 người, ưu tiên xét tuyển vào cơ quan hành chính sự nghiệp 18
người, phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm 1.675 người.
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm
- Tập trung phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng đa canh, đa dạng hóa vật nuôi
cây trồng, khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, phát huy nội lực, tinh thần tự
lực tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất cho đồng bào DTTSTC. Tiếp tục phát triển các
khu kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh ở các xã, các huyện dọc tuyến biên giới Campuchia..
- Phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp. Chú trọng phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp sử dụng nhiều lao động DTTSTC; khôi phục và phát triển
các làng nghề truyền thống. Thực hiện và từng bước hoàn thiện các chính sách hỗ trợ tín dụng
cho vay ưu đãi phát triển sản xuất, tạo việc làm...
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số tại chỗ
3.2.1. Thay đổi nhận thức đối với người lao động, doanh nghiệp về giải quyết việc làm
- Thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, tuyên truyền, quán triệt
bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Giải thích bằng ngơn ngữ đơn giản, càng dễ hiểu bao

nhiêu càng tốt bấy nhiêu, đặc biệt người lao động là người DTTSTC.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến cung cấp thường xuyên các chính sách mới, văn bản mới, những
ưu đãi, lợi ích đối với lãnh đạo, cán bộ chủ chốt, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh về GQVL.
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số tại chỗ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTSTC phải phát triển tồn diện thể lực, trí lực, rèn
luyện các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với xã hội nông nghiệp nông thôn hiện đại. Phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

11


- Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư từ các chương trình mục tiêu quốc gia. Xây dựng
các khu vực công nghiệp tập trung, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị
trường trong nước và xuất khẩu. Xây dựng kế hoạch phát triển từng loại hình dịch vụ trong nơng
thơn như dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ thương mại; dịch vụ kỹ thuật.
3.2.4. Phát triển kinh tế hộ gia đình, khơi phục và phát triển làng nghề truyền thống
- Quy hoạch, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chú trọng đầu tư xây dựng các cơng
trình thủy lợi nhỏ cho vùng khó khăn về nước tưới nhằm cải tạo đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp với điều kiện đất đai và nguồn nước. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà: Nhà nông Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp và Nhà nước.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Cư Jút,
Krông Nô, Tuy Đức, Đăk Glong, tổ chức truyền nghề, tiêu thụ sản phẩm. Gắn phát triển làng nghề
truyền thống với du lịch sinh thái - văn hóa cụm thác Dray Sáp - Gia Long - Trinh Nữ...
3.2.5. Phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng thơn
Xây dựng môi trường khởi nghiệp, thành lập đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ như tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các giấy tờ thủ tục hành chính, cấp phép hoạt
động nhanh gọn, chính sách đất đai, chính sách cho hay ưu đãi, hỗ trợ nguồn vốn, chính sách thuế,
hỗ trợ đào tạo, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.
3.2.6. Nâng cao khả năng cạnh tranh và tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,

dịch vụ
- Xây dựng danh mục hàng hóa nơng sản từng vùng, từng xã; lựa chọn những sản phẩm hàng
hóa đặc sản mà thị trường đang có nhu cầu cao, dễ trồng mà các tỉnh, các nước trong khu vực khơng
có hoặc chưa chú ý sản xuất nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh, áp dụng khoa học kỹ thuật để phát
triển lợi thế của sản phẩm. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông
tin thị trường từ xã đến trung ương, tham gia hội chợ, giới thiệu sản phẩm...
3.2.7. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp để
giải quyết việc làm
Cam kết thực hiện chỉ tiêu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại chỗ, đăng ký
xây dựng mơ hình giải quyết việc làm, đào tạo nghề truyền nghề làm phù hợp với năng lực về nhân
sự, kinh phí của đơn vị và đặc điểm nơi xây dựng mơ hình.
3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức quản lý
Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đúng chuyên ngành với nhiều hình
thức phù hợp. Đề cao vai trị trách nhiệm của người đứng đầu, công khai, minh bạch trách nhiệm của
hoạt động công vụ, công chức; xử lý nghiêm minh những người thiếu trách nhiệm, khơng hồn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo bồi dưỡng hiệu
quả.
3.2.9. Hoàn thiện chính sách, cơ chế về giải quyết việc làm
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về giải quyết việc làm hiện có; từng bước hồn
thiện các cơ chế, chính sách cịn nhiều bất cập, chưa phù hợp như ưu đãi về đầu tư, ưu đãi về thuế,
tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tín dụng, Cắt bỏ những thủ tục hành chính rườm rà
khơng cần thiết làm mất thời gian của công dân. Mở rộng hình thức tiếp nhận và trả kết quả qua hệ
thống bưu chính, điện tử.

12


3.3. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương
- Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 1, điều 3 Quyết định số 2085/QĐTTg ngày 31/10/2016 về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số

và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, tăng mức hỗ trợ trực tiếp tối đa bằng tiền 15 triệu đồng/hộ bằng
ngân sách nhà nước lên 25 triệu đồng/hộ,
3.3.2. Đối với các Sở, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
- Thực hiện Quyết định số 17/2016/QĐ - UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Đăk Nông,
mức cho vay tối đa 300 triệu đồng và hỗ trợ lãi suất tối đa là 10 triệu đồng. Mức hỗ trợ lãi suất này
quá thấp chưa khuyến khích, tạo động lực hộ gia đình đồng bào DTTSTC mạnh dạn vay vốn để phát
triển sản xuất tạo việc làm.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các chính sách, chỉ tiêu về GQVL như giới
thiệu việc làm, cung ứng lao động, XKLĐ, hỗ trợ cho vay GQVL, đào tạo nghề, chú ý đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.

13


KẾT LUẬN
Giải quyết việc làm là vấn đề bức xúc và gây áp lực khơng nhỏ đối với chính phủ và các địa
phương. Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của giải quyết việc làm, nhất là giải quyết việc làm cho
người lao động DTTSTC càng được quan tâm và coi trọng hơn.
Thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn thách thức nhưng UBND tỉnh Đăk
Nông và các cấp tham mưu QLNN về GQVL đã khắc phục khó khăn thách thức, khai thác được các
thế mạnh nội lực và có nhiều giải pháp tích cực huy động nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng ban hành nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch phù hợp, hình thành mơi
trường thuận lợi tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm
cho 17.500 lượt người, trong đó quan tâm GQVL cho người lao động DTTSTC bình quân từ năm
2014 đến năm 2016 giải quyết việc làm cho 1.884 người.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn một số tồn tại hạn chế. Để khắc phục những tồn tại hạn chế
này, đề nghị UBND tỉnh, các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể quan tâm nghiên cứu các giải pháp
mà luận văn đã đề cập để tạo ra môi trường phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ và từng

bước hoàn thiện các chương trình, chính sách; hỗ trợ nguồn lực, hướng dẫn hộ gia đình, người lao
động tự tạo việc, giải quyết việc làm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hiệu lực hiệu quả
quản lý đạt chỉ tiêu giải quyết việc làm đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.

14



×