Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.4 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………./………..

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THÙY DƯƠNG

PHỊNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG
LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hường

Phản biện 1:
………………………………………….................
………………………………………………….....



Phản biện 2:
……………………………………….………….....
………………………………………………….......

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp......, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 – đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: Vào hồi....giờ.....tháng.....năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web
Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngày nay, trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em vẫn là một hiện tượng phổ biến,
trong đó, nhiều trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm và bị
khai thác triệt để. Ở Việt Nam, tình hình lao động trẻ em đã và đang gây ra nhiều bức xúc.
Đây cũng là một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm đặc biệt và đưa ra những
giải pháp thiết thực nhằm can thiệp và hỗ trợ có hiệu quả đối với nhóm trẻ em thiệt thịi này.
Tuy nhiên, tình hình lao động trẻ em vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhất là trong
bối cảnh hội nhập và có biểu hiện suy thối kinh tế như hiện nay. Theo kết quả điều tra lao
động trẻ em năm 2018, nước ta có khoảng 1,02 triệu lao động trẻ em từ 5-17 tuổi, đáng chú
ý nhất là 519.805 trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm như
khai thác đá, gia công các sản phẩm từ đá, sản xuất các sản phẩm mộc dân dụng, khai thác
than lộ thiên, đào đãi vàng,…
Tính riêng Hà Nội năm 2018 có khoảng 600 trẻ em lao động trong điều kiện nặng

nhọc, nguy hiểm. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt là lao động trẻ em
chưa được coi trọng, một số địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự coi bảo
vệ trẻ em là nhiệm vụ của mình nên chưa có biện pháp quản lý, theo dõi biến động để có
biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận gia đình, cộng đồng
dân cư về vấn đề lao động trẻ em còn chưa đủ, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo
đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội chuyên trách các cấp
làm việc với trẻ em chưa có hoặc còn thiếu, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, hầu hết
các phường, xã trên địa bàn Hà Nội chưa có đội ngũ cán bộ làm cơng tác xã hội hoặc chưa
được đào tạo cơ bản về bảo vệ trẻ em, phịng ngừa tình trạng lao động trẻ em. Chính sách
đối với đội ngũ cán bộ này chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các cán bộ cơng tác xã
hội chuyên nghiệp cũng như thiếu phương pháp tiếp cận mang tính lý luận và tồn diện để
phịng ngừa và có những dịch vụ can thiệp, hỗ trợ kịp thời, phù hợp. Bên cạnh đó, một bộ
phận trẻ em cịn thiếu ý thức trong học tập, chán học, bỏ học, bỏ nhà đi kiếm sống và trở
thành lao động trẻ em.
Trước thực trạng trên, cơng tác phịng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em lao
động trên địa bàn thành phố Hà Nội cịn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề
tài: “Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ
đánh giá tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm ngăn ngừa, giải quyết tình trạng lao động trẻ em từ khâu phịng ngừa, phát hiện,
can thiệp sớm nhóm trẻ em có nguy cơ đến việc tư vấn, phục hồi tích cực và tái hồ nhập
cho trẻ em lao động.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1 Trên thế giới
Hội nghị quốc tế Ơx-lơ (tháng 6/1999) về lao động trẻ em thể hiện sự quan tâm quốc tế
ngày càng tăng về lao động trẻ em.
Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Cứu trợ trẻ em cho biết trên thế giới hiện có 218
triệu trẻ em phải lao động, trong đó 126 triệu em làm việc trong những điều kiện nguy hiểm
và 8,5 triệu em lao động như nô lệ.

1



2.2 Tại Việt Nam
Trong những năm qua, có rất nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học về lao động
trẻ em như:
- “Vấn đề lao động trẻ em” của Vũ Ngọc Bình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà
Nội, năm 2000.
- Bài viết “Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Nguyễn Bao Cường đăng trên Bản tin số 23 - Viện Khoa học và Lao động xã hội.
- Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy
năm 2010.
- Báo cáo về Điều tra lao động trẻ em năm 2012 do Tổng cục thống kê phối hợp với
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tổ chức lao động quốc tế tại việt Nam thực hiện và
công bố năm 2014.
- Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa
và xóa bỏ lao động trẻ em, Luận án Thạc sỹ chuyên ngành Pháp luật về quyền con người,
Đại học quốc gia Hà Nội..
- Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam,
Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia.
- Báo cáo đánh giá thực trạng, điều kiện làm việc của trẻ em tham gia học nghề, tham
gia lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống ở một số
tỉnh/thành phố Việt Nam của Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
tháng 12 năm 2017.
- Báo cáo Nghiên cứu “Khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) về lao động
trẻ em” được công bố vào tháng 8 năm 2018. Nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án hỗ trợ
kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em tại
Việt Nam, thực hiện từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 (viết tắt là ENHANCE).
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà

Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
- Nhiệm vụ:

+ Tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về lao động trẻ em, phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em;
+ Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ
em.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội, trong
đó lấy mẫu nghiên cứu tại 9 xã thuộc 4 huyện Hoài Đức, Chương Mỹ, Thạch Thất, Gia

2


Lâm1 là nơi tập trung nhiều nhất các trẻ em lao động sớm và dưới nhiều hình thức, đa dạng
các đối tượng.
+ Phạm vi thời gian: Ngày 07/6/2016 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
1023/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn
2016 - 2020. Do đó, đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
nước ta về bảo vệ trẻ em nói chung và phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng để
nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu thơng qua các văn bản,
báo cáo hàng năm, các văn bản pháp lý, các chương trình, dự án; kết quả nghiên cứu đã có sẵn
trong cùng lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực liên quan.
- Sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích
số liệu và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động trẻ em,
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em và phục vụ nhu cầu quản lý, hoàn thiện khn
khổ luật pháp, chính sách; xây dựng các chương trình, dự án hạn chế tình trạng lao động
trẻ em.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ đưa ra định hướng, các điều kiện và giải pháp nhằm ngăn ngừa và giải
quyết tình trạng lao động trẻ em trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh Việt Nam và xu
hướng quốc tế; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện tại để đáp ứng được đầy đủ
các yêu cầu về phòng ngừa từ xa cho mọi đối tượng trẻ em; phát hiện sớm và can thiệp giảm
thiểu nguy cơ cho nhóm trẻ em có nguy cơ cao phải lao động; trợ giúp trẻ em phải lao động
trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng đồng trên địa bàn nghiên
cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận,
ngồi ra cịn có phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
Phần nội chính bao gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Chương 2: Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa và giảm
thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1


Huyện Hoài Đức (xã Dương Liễu, Sơn Đồng, La Phù)
Huyện Thạch Thất (xã Canh Nậu, Bình Phú)
Huyện Chương Mỹ (Phú Nghĩa, Trung Hòa)
Huyện Gia Lâm (Bát Tràng, Kiêu Kỵ)

3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM
1.1. Khái quát về lao động trẻ em
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Tại Việt Nam, căn cứ vào những điều kiện, đặc điểm của con người Việt Nam, Luật
bảo vê, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định “Trẻ em là những công dân Việt
Nam dưới 16 tuổi”. Luật Trẻ em năm 2016 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới
16 tuổi”. Như vậy trong pháp luật chuyên ngành, Việt Nam thừa nhận độ tuổi trẻ em được
pháp luật bảo vệ và chăm sóc là người dưới 16 tuổi. Mặc dù quy định độ tuổi thấp hơn so
với Công ước quốc tế, nhưng quy định của Việt Nam vẫn được coi là phù hợp bởi quy định
mở của Công ước.
Trẻ em trong nghiên cứu này là những người dưới 16 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện
về tâm - sinh lý và chưa trưởng thành về xã hội. Việc lựa chọn độ tuổi này là dựa vào Công
ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em và nó phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các
nghiên cứu về lao động trẻ em ở nước ta trong những năm gần đây.
1.1.2. Khái niệm lao động trẻ em
Từ những phân tích trên, có thể khái niệm như sau: “Lao động trẻ em là ám chỉ những
người dưới 16 tuổi phải làm những công việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, lao động trong điều kiện bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động hoặc làm quá nhiều thời
gian so với độ tuổi của trẻ em; việc lao động này gây ảnh hưởng tới việc phát triển về thể
chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội của trẻ em”.

1.1.3. Sự khác biệt giữa lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động
Bảng 1. Phân biệt trẻ em tham gia lao động và lao động trẻ em
Trẻ em tham gia lao động
Lao động trẻ em
Công việc phù hợp với tuổi, khả năng thể
chất và trí tuệ của trẻ em
Được người lớn chăm sóc và chịu trách
nhiệm giám sát
Thời gian làm việc hạn chế, không cản trở trẻ
em đến trường, vui chơi và nghỉ ngơi
Nơi làm việc an tồn và có mơi trường bạn
bè thân thiện, không độc hại với sức khỏe và
cuộc sống của trẻ em
Mơi trường làm việc góp phần ni dưỡng và
phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ và tinh
thần của trẻ em
Trẻ em làm việc tự nguyện để việc duy trì
cơng việc và phát triển sản xuất, tăng thu
nhập của gia đình hoặc ngay cả khi là người
kiếm sống chính trong gia đình
Trẻ em được bù đắp về tinh thần và vật chất

Công việc nặng nhọc quá sức đối với tuổi và
khả năng của trẻ em
Trẻ em lao động dưới sự giám sát của người sử
dụng lao động
Làm việc nhiều giờ, trẻ em bị hạn chế hoặc
khơng có thời gian đi học, vui chơi và nghỉ ngơi
Nơi làm việc độc hại đến sức khỏe và cuộc
sống của trẻ em

Trẻ em có nguy cơ cao bị ngược đãi, xâm hại
tình dục, bạo lực và bóc lột
Hồn cảnh bắt buộc hay trẻ em phải lao động
cùng với những người khác

Trẻ em bị hạn chế hoặc khơng được khuyến
khích về tinh thần và vật chất
Công việc của trẻ em như một phương tiện Công việc trẻ em làm không nằm trong phạm vi

4


cho sự tiến bộ xã hội và cải thiện chất lượng luật pháp cho phép,
cuộc sống của trẻ em
Những công việc trẻ em làm phục vụ các Công việc trẻ em làm bị sử dụng cho mục đích
mục đích nhân văn và hợp pháp
bóc lột hoặc bất hợp pháp
1.1.4. Sự tác động và ảnh hưởng của Lao động trẻ em
- Tác động tiêu cực của lao động trẻ em đến bản thân trẻ
- Tác động tiêu cực của lao động trẻ em với gia đình, cộng đồng và quốc gia
1.2 Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
1.2.1. Khái niệm về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em được hiểu là việc thực hiện các biện pháp
được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị
kiến thức về bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức lạm dụng, bóc lột lao động, lao động trái quy
định của pháp luật, xây dựng mơi trường sống an tồn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu
nguy cơ trẻ em tham gia vào các công việc gây ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và
tinh thần của trẻ em.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
 Đối với trẻ em

 Đối với cộng đồng, xã hội
1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- Hồn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, chính sách về phịng ngừa và
giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tăng cường hoạt động truyền thơng, giáo dục về phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em cho cộng đồng xã hội.
- Thí điểm mơ hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em
- Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện,
môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
khu vực kinh tế phi chính thức.
- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực, trao đổi kinh nghiệm với các
nước, các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
1.2.4. Các chủ thể tham gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- Thứ nhất, các cơ quan nhà nước: Nhà nước là chủ thể có trách nhiệm chính trong
cơng tác phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, bởi lẽ:
- Thứ hai, các tổ chức của người sử dụng lao động và của người lao động:
- Thứ ba, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức dựa vào cộng đồng
- Thứ tư, gia đình và bản thân trẻ em
- Thứ năm, các cơ quan truyền thông đại chúng
- Thứ sáu, các chủ thể khác
1.2.5. Quản lý nhà nước về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
1.2.5.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước bao
gồm cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp; các cơ quan hành

5



chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban Nhân dân các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao, và các Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước ( quản lý hành chính nhà nươc): Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp, các Sở, phòng ban chuyên môn của Ủy ban
Nhân dân.
1.2.5.2. Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em là phương thức mà thông
qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà
nước tác động vào các đối tượng có liên quan: xã hội, cộng đồng, gia đình và bản thân trẻ
em để đảm bảo mọi trẻ em đều được phịng ngừa khỏi tình trạng phải lao động kiếm sống;
trợ giúp trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng
đồng nhằm thực hiện các quyền trẻ em
1.3 Kinh nghiệm của một số thành phố tại các quốc gia và bài học cho thành phố Hà
Nội về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
1.3.1. Kinh nghiệm từ một số thành phố
1.3.1.1. Lao động trẻ em ở thành phố Shillong, Ấn Độ
1.3.1.2. Lao động trẻ em ở tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc
1.3.1.3. Lao động trẻ em ở Malina, Philippines
1.3.2. Bài học cho thành phố Hà Nội trong phịng ngừa và khắc phục tình trạng lao
động trẻ em

6


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hố của cả nước.

Hà Nội nằm giữa đồng bằng Sơng Hồng trù phú, là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện
tích tự nhiên (3.328,9 km2), đứng thứ hai về diện tích đơ thị (850 km2), có dân số là
7,246,565 người (GSO, 2016b) (chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh). Sau đợt mở rộng địa giới
hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện có 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại
thành.2 Đơn vị hành chính cấp xã gồm: 386 xã, 177 phường và 21 thị trấn (DoLISA, 2016).
Điều kiện kinh tế - xã hội địa bàn các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong phạm vi
nghiên cứu:Huyện Hoài Đức; Huyện Thạch Thất; Huyện Chương Mỹ; Huyện Gia Lâm.
2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1. Tình hình biến động về lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 - 2019
2.2.1.1. Biến động về tỷ lệ lao động
Theo Báo cáo của Sở Lao động Thương Binh và Xã hội Thành phố Hà Nội, cuối năm
2019, tồn Thành phố có 1,76 triệu người từ 0 - 16 tuổi, chiến 23.4% tổng dân số, trong đó
có hơn 836.000 người dưới 6 tuổi (DoLISA, 2019). Tổng số người từ 5 - 16 tuổi có hồn
cảnh đặc biệt (11 nhóm theo quy định tại Luật Trẻ em năm 2019 là 14.000 em, và hơn
50.000 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (DoLISA, 2019), trong đó có một số
lượng nhất định các em tham gia lao động.
2.2.1.2 Biến động về công việc lao động
- Trẻ em khuân vác, bốc gạch, phụ hồ
- Trẻ em làm việc tại các làng nghề truyền thống
- Trẻ em làm nông nghiệp (làm ruộng, chăn nuôi, trang trại)
- Trẻ em làm trong ngành may mặc (các sản phẩm từ da, may quần áo)
2.2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tổng số trẻ em từ 5- 16 tuổi trong mẫu khảo sát Hà Nội là 966 trẻ em, trong đó nữ
chiếm 50,9% và nam chiếm 49,1%.
Trong mẫu khảo sát có 938 trẻ em từ 5- 16 tuổi đang đi học, chiếm 97,10%. Tỷ lệ nữ
từ 5- 16 tuổi đang đi học đạt gần 98%, cao hơn 2 điểm phần trăm so với tỷ lệ tương ứng của
nam, 96%.
Theo nhóm tuổi, tỷ lệ trẻ em trẻ em 5- 16 tuổi đang đi học giảm dần theo độ tuổi. Cụ
thể, tỷ lệ đi học của nhóm từ 5 - 12 tuổi ở mức 98,9%, nhóm từ 13 - 14 tuổi là 98%; tuy

nhiên nhóm từ 15- 16 tuổi, tỷ lệ này giảm khá mạnh xuống 89,1%. Kết quả thảo luận nhóm
và phỏng vấn sâu cũng cho thấy, hầu hết trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa bàn khảo sát của Hà Nội
trong độ tuổi tiểu học và THCS đều được đến trường. Tuy nhiên, đến cấp THPT bắt đầu
sàng lọc, phân luồng. Nhóm trẻ em từ 5- 16 tuổi có sức học tốt có khả năng thi đỗ vào các

12 quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đơng, Hai Bà Trưng, Hồn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm,
Tây Hồ, Thanh Xuân; 01 thị xã: Sơn Tây; và 17 huyện ngoại thành: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đơng Anh, Gia Lâm, Hoài
Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phú Thọ, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, và Ứng Hồ.
2

7


trường THPT cơng lập với mức học phí và chi phí học tập thấp hơn đáng kể so với trường
THPT dân lập, tư thục trên địa bàn.
Theo địa bàn, các huyện, xã có điều kiện kinh tế-xã hội càng kém phát triển thì tỷ lệ
trẻ em từ 5- 16 tuổi đi học càng thấp như trường hợp huyện Thạch Thất, tỷ lệ trẻ em từ 1516 tuổi đang đi học chỉ đạt 79,1% và xã Bình Phú (huyện Thạch Thất) là 57,1%. Qua thảo
luận nhóm và phỏng vấn sâu cho thấy, nguyên nhân do sức học của trẻ em từ 5- 16 tuổi ở
địa phương yếu, không đủ điểm đỗ vào trường THPT cơng lập. Bên cạnh đó, chi phí cho
học tập ở các trường dân lập khá cao, vượt quá khả năng kinh tế của hộ gia đình địa phương.
Tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển như xã Bát Tràng (huyện Gia Lâm), tỷ
lệ đang đi học ở cả 3 nhóm tuổi đều đạt xấp xỉ 100%. Số liệu khảo sát phù hợp với kết quả
thảo luận nhóm cán bộ chính quyền xã Bát Tràng cho thấy nguy cơ trẻ em từ 5- 16 tuổi ở
địa phương bỏ học để làm việc hầu như khơng có; tỷ lệ trẻ em từ 5- 16 tuổi không thi đỗ
THPT và nghỉ học luôn chỉ khoảng 1%. Đầu tư cho học tập của trẻ em từ 5- 16 tuổi đã thực
sự được hộ gia đình, và chính quyền địa phương quan tâm.
Số trẻ em đang học nghề
Kết quả cho thấy, trong vùng khảo sát chỉ có 3 người trong mẫu khảo sát ở 2 xã Canh
Nậu (huyện Thạch Thất) và Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ) đang tham gia học nghề, trong
đó có 2 người (ở 2 xã khác nhau) đang học nghề tại cơ sở dạy nghề và 1 trẻ em (xã Canh

Nậu, huyện Thạch Thất) học nghề tại gia đình.
Tình trạng khơng đi học
Trong mẫu khảo sát trẻ em từ 5 - 16 tuổi, có 31 trẻ em không đi học, chiếm 3,20%. Tỷ lệ
nữ trong tổng số trẻ em không đi học là 32,25% (10 trẻ em).
Nguyên nhân không đi học: Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn trẻ em từ 5 - 16 tuổi
nghỉ học do những ngun nhân chủ quan như:khơng thích đi học (34,3%), khơng có khả
năng học (55,6%), khơng đi học để chuyển sang học nghề (50%). Rất ít trẻ em phải nghỉ
học vì các lý do khách quan (từ bên ngồi) như khơng có tiền đi học chiếm 5%, địa bàn khó
khăn 2,5%.
Sử dụng thời gian của trẻ em khơng đi học
Kết quả khảo sát cho thấy có 74,2% người từ 5 -16 tuổi không đi học thường sử dụng
phần lớn thời gian trong ngày để làm việc tạo thu nhập; có 9,7% để phụ giúp cơng việc của
hộ gia đình. Rất ít (3,2%) trẻ em nghỉ học chỉ giành thời gian cho vui chơi.
Trẻ em từ 5- 16 tuổi trong mẫu khảo sát tham gia làm việc nhà như dọn dẹp nhà cửa,
giặt quần áo, nấu ăn, trông em, mua sắm/đi chợ, chăm sóc trẻ em già, trẻ em ốm, sửa chữa
đồ đạc, v.v cùng cha mẹ và trẻ em thân. Tuy nhiên, cả tỷ lệ và mức độ tham gia làm việc
nhà của trẻ em từ 5- 16 tuổi khơng nhiều. Chỉ có 17,25% trẻ em thường xuyên và 41,84%
thỉnh thoảng ‘Dọn dẹp nhà cửa’; 7,13% thường xuyên và và 18,39% thỉnh thoảng ‘Giặt
quần áo’.
Thời gian làm việc nhà trung bình trong một tuần của trẻ em 5 – 16 tuổi trong mẫu
khảo sát là gần 346 phút/tuần (5,76 giờ/tuần). Trong đó, các cơng việc nhà chiếm nhiều thời
gian nhất bao gồm: cơng việc “chăm sóc trẻ em”, “dọn dẹp nhà cửa” và “nấu ăn).

8


2.2.2.1. Thực trạng lao động trẻ em thuộc nhóm N1
Nhóm số 1 (N1) là những lao động trẻ em từ 5 - 16 với các cơng việc có thời gian làm
việc, công việc, hoặc nơi làm việc trái với quy định của pháp luật, có ảnh hưởng đến sự phát
triển của trẻ em và trẻ em chưa thành niên.

Kết quả khảo sát cho thấy, tồn địa bàn có 45 trẻ em từ 5- 16 tuổi được xác định là
thuộc N1, chiếm 4,66% tổng số trẻ em từ 5- 16 tuổi.
Kết quả điều tra cho thấy, trẻ em thuộc N1 trong địa bàn khảo sát tập trung vào một số
nghề như: làm mây, tre, đan; nghề mộc; thợ may; phục vụ nhà hàng; khuân vác; bán hàng;
làm nghề mỹ nghê, phụ nấu ăn, phụ hàn xì….
Theo địa bàn khảo sát, tỷ lệ trẻ em thuộc N1 cao nhất ở huyện Chương Mỹ 7,71% và
Thạch Thất 4,67%, trong khi huyện Hoài Đức chỉ có 0,46% trẻ em thuộc N1. Trong 9 xã
khảo sát, tỷ lệ trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N1 cao nhất tại xã Phú Nghĩa 8,65% và Trung Hòa
6,74%, đều thuộc huyện Chương Mỹ. Trong khi đó, 2 xã Dương Liễu và La Phù thuộc
huyện Hoài Đức hoàn toàn khơng có trẻ em thuộc N1.
Theo nhóm tuổi, ở nhóm tuổi càng cao thì số lượng và tỷ lệ trẻ em thuộc N1 càng
tăng. Cụ thể, ở nhóm tuổi từ 5- 12 tỷ lệ trẻ em thuộc N1 là 1,92%; nhóm tuổi từ 13 - 14 tỷ lệ
này tăng lên 6,7% và nhóm tuổi từ 15- 16, tỷ lệ tăng gần gấp đơi lên 12,0%. Ở nhóm tuổi từ
15-16 tuổi, tỷ lệ trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N1 ở xã Bình Phú (Thạch Thất) lên tới 28,57% và
xã Bát Tràng (Gia Lâm) là 22,22%.
Theo giới tính, tỷ lệ nam và nữ thuộc N1 hầu như không chênh lệch, tương ứng 4,64%
và 4,67%. Giữa các địa bàn khảo sát cũng khơng có sự chênh lệch q lớn giữa tỷ lệ nam và
nữ thuộc N1.
Tỷ lệ đi học của trẻ em từ 5- 16 tuổi thuộc N1 chỉ đạt 68,9%, trong đó tỷ lệ đi học của
nam là 50%, thấp hơn rất nhiều so với nữ 87,0%. Trong các nhóm tuổi, tỷ lệ đi học của trẻ
em từ 15-16 tuổi thuộc N1 thấp nhất (52,2%).
Theo nhóm tuổi, tỷ lệ đi học của N1 trong nhóm từ 5 - 12 tuổi và từ 13 - 14 tuổi vẫn
đạt tương ứng 83,3% và 90%. Tuy nhiên ở nhóm tuổi từ 15 - 16 chỉ cịn 52,20%, trong đó tỷ
lệ của nam giới chỉ là 16,7%.
Tại các địa bàn khảo sát, tất cả trẻ em thuộc N1 đều chỉ tham gia một công việc chính
duy nhất. Gần 60% trẻ em thuộc N1 trong mẫu khảo sát làm việc trong ngành ‘Chế biến gỗ
và sản xuất sản phẩm từ gỗ’; tiếp theo là ‘Bán lẻ’ với 13,64%; ngành “Dịch vụ ăn uống” và
ngành “Sản xuất da và sản phẩm liên quan” đều có tỷ lệ tương ứng là 6,82%. Một số ngành
khác thu hút ít trẻ em thuộc N1 như “Nông nghiệp” và “Sản xuất trang phục”, “Sản xuất
thiết bị điện”, mỗi ngành chỉ có 2,27% trẻ em từ 5- 16 tuổi thuộc N1 đang làm việc.

Theo nhóm tuổi, phần lớn N1 ở nhóm từ 5 - 14 tuổi đang làm trong ngành ‘Chế biến
gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ’. Ở nhóm tuổi lớn hơn, từ 15- 16 tuổi, các em có thể làm việc
trong đa dạng ngành nghề hơn.
Cơng việc chính mà trẻ em thuộc N1 đang làm nhiều là “Thợ thủ công”, chiếm
40,91%, tiếp theo là “Lao động giản đơn”, 18,18%, “Thợ chế biến thực phẩm, công việc đồ
gỗ, may mặc”, 15,91%; và “Nhân viên bán hàng”, 15,91%. Theo độ tuổi, trẻ em từ 5 thuộc
N1 ở nhóm tuổi càng lớn càng làm nhiều loại công việc hơn.

9


Về địa điểm làm việc của trẻ em trong nhóm N1, trong mẫu khảo sát, gần 60% trẻ em
thuộc N1 làm việc tại nhà mình, 20,45% làm việc tại các cơ sở SXKDDV, 13,64% làm việc
tại cửa hàng và 6,82% làm việc tại địa điểm cố định ở phố hay chợ.
Theo địa bàn, trẻ em thuộc N1 ở xã Phú Nghĩa 100% làm việc tại nhà; trái lại ở xã
Canh Nậu có 100%, trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N1 làm việc tại các cơ sở SXKDDV. Do đặc
thù bán hàng gốm sứ nên 50% trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N2 ở xã Bát Tràng tham gia bán
hàng hoặc sản xuất hàng gốm sứ tại phố hoặc chợ.
Theo nhóm tuổi, trẻ em thuộc N1 ở độ tuổi lớn hơn có thể làm việc ở nhiều địa điểm
khác nhau. Tuy nhiên, ở nhóm tuổi nhỏ hơn, từ 5 - 12 tuổi và từ 13 - 14 tuổi, các em làm
việc ở tại nhà mình chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là 75% và 70%.
Theo giới tính, tỷ lệ trẻ em thuộc N1 là nữ làm việc tại nhà mình cao hơn hẳn so với
nam, tương ứng là 73,91% so với 42,86%. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ em từ
5-17 tuổi thuộc N1 là nữ làm những nơi nguy hiểm thấp hơn (nhà máy, cửa hàng, chợ…)
nhiều so với tỷ lệ tương ứng của nam.
Trong mẫu khảo sát, trẻ em thuộc N1 bắt đầu làm việc ở độ tuổi bình qn là 12,33
tuổi, trong đó độ tuổi bình qn ở nhóm nam là 13,27 tuổi và nhóm nữ sớm hơn 11,43 tuổi.
Tại các địa bàn khảo sát, trẻ em thuộc N1 ở huyện Chương Mỹ bắt đầu làm việc ở độ
tuổi sớm nhất 11,43 tuổi; trong khi ở huyện Gia Lâm và Thạch Thất, độ tuổi bình qn bắt
đầu làm việc của nhóm này là 13,43 và 13,89 tuổi. Ở huyện Hoài Đức, trẻ em thuộc N1 bắt

đầu làm việc từ độ tuổi muộn hơn (16 tuổi).
Trong mẫu khảo sát, trung bình trẻ thuộc N1 làm việc 27,2 giờ/tuần, trong đó, nam
thuộc N1 làm việc 32,1 giờ/tuần và nữ từ 5-17 tuổi thuộc N1 làm việc 22,7 giờ/tuần.
Tại các địa bàn khảo sát, trẻ em thuộc N1 ở huyện Thạch Thất có thời gian làm việc
cao hơn hẳn (43,6 giờ/tuần) so với các huyện còn lại chỉ 22-23 giờ/tuần. Thời gian làm việc
bình quân của trẻ em thuộc N2 thấp nhất ở xã Bát Tràng, chỉ có 4 giờ/tuần và cao nhất là ở
xã Canh Nậu, lên tới 56 giờ/tuần.
Theo nhóm tuổi, trẻ em thuộc N1 càng lớn tuổi thì thời gian làm việc bình quân/tuần
càng cao, nhóm trẻ em từ 15-16 tuổi có thời gian làm việc bình quân cao nhất (33,3
giờ/tuần).
Thu nhập bình quân của trẻ em thuộc N1 trong mẫu khảo sát là 3.193 nghìn
đồng/tháng, bằng khoảng 85,2% mức lương tối thiểu vùng 1. Tiền lương bình quân của nam
cao gấp hơn 1,7 lần tiền lương bình qn của nhóm nữ (3.572 nghìn đồng/tháng so với
2.150 nghìn đồng/tháng). Tiền lương bình quân của nhóm tuổi từ 15-16 tuổi là 3.416 nghìn
đồng/tháng, cao hơn đáng kể so với nhóm từ 5 - 12 tuổi (2.500 nghìn đồng/tháng) và nhóm
từ 13 - 14 tuổi (2.200 nghìn đồng/tháng).
Theo địa bàn, tiền lương bình quân tháng của trẻ em ở xã Trung Hồ cao nhất (3.657
nghìn đồng/tháng), cao hơn đáng kể so với tiền lương bình quân của trẻ em ở xã Kiêu Kỵ
(2.150 nghìn đồng/tháng).
2.2.2.2. Thực trạng lao động trẻ em thuộc nhóm N2
Nhóm nghiên cứu số 2 (N2) là những trẻ em từ 5 - 16 tuổi với các cơng việc có thời
gian làm việc kéo dài; công việc, hoặc nơi làm việc trái với quy định của pháp luật, đặc biệt

10


là các công việc, nơi làm việc cấm sử dụng trẻ em và trẻ em chưa thành niên làm việc theo
quy định của pháp luật.
Trong mẫu khảo sát, có 35 trẻ em thuộc N2, chiếm khoảng 3,6% tổng số trẻ em trong
mẫu khảo sát. Trong tổng số 35 trẻ em thuộc N2, có đến 54,3% là nữ, nhóm tuổi từ 15- 16

chiếm 51,4%, nhóm tuổi từ 5- 12 chiếm 28,6% và nhóm tuổi từ 13 - 14 chiếm 20,0%.
Tại 4 huyện điều tra, tỷ lệ N2 trong số những trẻ em tham gia hoạt động kinh tế tập
trung nhiều nhất ở huyện Chương Mỹ với tỷ lệ N2 chiếm 41,3% tổng số trẻ em hoạt động
kinh tế và 92,8% số trẻ em thuộc nhóm N2; tiếp đến là huyện Gia Lâm với tỷ lệ N2 ở mức
63,6% tổng số trẻ em hoạt động kinh tế. Huyện Gia Lâm và Hoài Đức có tỷ lệ 100% số trẻ
em thuộc nhóm N2.
Ở 9 xã dự án, N2 tập trung nhiều ở các xã Phú Nghĩa và Trung Hòa của Chương Mỹ
tương ứng là 41,0% và 41,7% tổng số trẻ em hoạt động kinh tế ở những xã này; xã Kiêu Kỵ
và Bát Tràng của huyện Gia Lâm cũng có tỷ lệ rất cao là 83,3% và 40,0% tổng số trẻ em
hoạt động kinh tế, tuy nhiên về số tuyệt đối thì số lượng trẻ em thuộc nhóm N2 khơng cao
bằng 2 xã của huyện Chương Mỹ (lần lượt là 5 và 2 trẻ em).
Xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ đi học của nam thuộc N2 là 56,3%, thấp hơn rất nhiều so với
nữ (94,7%); tỷ lệ đi học của nhóm từ 15- 16 tuổi cũng khá thấp (61,1%). Tỷ lệ đi học của
N2 thấp nhất ở xã Sơn Đồng và Canh Nậu khi có tồn bộ số thuộc N2 khơng đi học, và ở xã
Trung Hịa có 50% số trẻ em thuộc N2 không đi học.
Kết quả điều tra cho thấy, các cơng việc chính của trẻ em thuộc N2 chủ yếu ở ngành
“Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ”, chiếm 55,9%; tiếp đó là “Bán lẻ” 14,7% và
“Dịch vụ ăn uống” 8,8%, “Sản xuất da và sản phẩm liên quan”, 8,8%.
Kết quả điều tra cũng cho thấy đa số N2 tập trung nhiều trong các cơng việc địi hỏi có
kỹ thuật như: nhóm thợ thủ cơng và thợ liên quan đến in ấn (chiến 50,0% số trẻ em thuộc
N2) và nhân viên bán hàng (17,6%), cũng có khoảng 17,6% N2 làm trong các công việc
giản đơn.
Kết quả điều tra cũng cho thấy, 35 lao động trẻ em thuộc nhóm N2 phải làm việc trong
mơi trường có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm3. Đa số trẻ em tham gia lao động với
các công việc giản đơn, lao động chân tay nên việc mang vác các vật nặng khá phổ biến,
14,7% trẻ em thuộc N2 phải mang vác vật nặng trong q trình lao động; có 2,9% N2 phải
vận hành máy móc thiết bị trong q trình lao động. Ngồi các yếu tổ trên, trong q trình
làm việc N2 còn phải tếp xúc với các yếu tố khác như: (i) bụi, rác khói: 11,8%; (ii) tiếp xúc
tiếng ồn, rung lắc lớn: 11,8% và (iii) tiếp xúc hóa chất; nơi làm việc quá tối, chật; tiếp xúc
với khi ga, chất dễ cháy, nổ: 5,9%.

Theo kết quả khảo sát, có 64,7% trẻ em thuộc N2 làm việc tại nhà mình; 11,80 làm
việc trong các cơ sở SXKDDV; 17,60% làm việc tại các cửa hàng và gần 6% làm việc tại
các địa điểm cố định ở chợ, ở phố.
3

Các yếu tố NNĐHNH của các công việc mà trẻ em 5 - 17 tuổi tham gia lao động bao gồm các yếu tố chính: mang vác vật nặng; vận

hành máy, thiết bị; tiếp xúc bụi, rác, khói; tiếp xúc khí ga, chất dễ cháy nổ; mơi trường làm việc q nóng, lạnh; làm việc dưới lòng
đất; làm việc trên cao 5m; làm việc dưới nước; nơi làm quá tối; tiếp xúc hóa chất; tiếp xúc chất gây nghiện; tiếp xúc môi trường có
tiếng ồn lớn, rung lắc.

11


Xét theo địa bàn huyện, Thạch Thất có 100% số trẻ em N2 làm trong các cơ sở
SXKĐV. Huyện Chương Mỹ là huyện duy nhất có trẻ em N2 làm việc trong các khách sạn,
nhà hàng (tỷ lệ này chiếm 23,1% số trẻ em N2 của huyện). Chương Mỹ cũng là huyện có tỷ
lệ trẻ em N2 làm việc tại nhà mình cao nhất (73,1%).
Xét theo địa bàn xã, Canh Nậu có 100% số trẻ em N2 làm việc trong các cơ sở
SXKDDV, Phú Nghĩa có 100% số trẻ em N2 làm việc tại nhà mình, và tỷ lệ làm việc trong
các nhà hàng, khách sạn cao nhất là Trung Hịa với tỷ lệ là 60%.
Theo giới tính, tỷ lệ trẻ em thuộc N2 là nữ có tỷ lệ làm việc tại nhà mình cao hơn đáng
kể so với nam, tương ứng 78,95% và 46,67%.
Kết quả điều tra cũng chỉ ra, các cơng việc mà trẻ em thuộc nhóm N2 có chưa yếu tố
năng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Các yếu tố NNĐHNH của các công việc mà người tham gia
lao động bao gồm các yếu tố chính: mang vác vật nặng; vận hành máy, thiết bị; tiếp xúc bụi,
rác, khói; tiếp xúc khí ga, chất dễ cháy nổ; mơi trường làm việc q nóng, lạnh; làm việc
dưới lịng đất; làm việc trên cao 5m; làm việc dưới nước; nơi làm quá tối; tiếp xúc hóa chất;
tiếp xúc chất gây nghiện; tiếp xúc mơi trường có tiếng ồn lớn, rung lắc.
Độ tuổi bắt đầu làm việc bình quân chung của trẻ em thuộc N2 là 12,2 tuổi. Theo giới

tính, nam bắt đầu làm việc muộn hơn so với nữ, tương ứng là 13,6 tuổi và 11,1 tuổi.
Theo địa bàn huyện, có sự chênh lệch về tuổi bắt đầu làm việc giữa các huyện là khá
lớn. Huyện Chương Mỹ có tuổi bắt đầu làm việc của trẻ em N2 sớm nhất (11,5 tuổi) và
muộn nhất là các huyện Hoài Đức và Thạch Thất (cùng 16 tuổi).
Theo địa bàn xã, các xã Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ) có độ tuổi bắt đầu làm việc sớm
nhất 9,4 tuổi (nam 9,8 tuổi và nữ 9,2 tuổi). Các xã thuộc huyện Hoài Đức, trẻ em thuộc N2 bắt
đầu làm việc ở độ tuổi muộn hơn 16 tuổi.
Thời gian làm việc bình quân của trẻ em thuộc N2 trong mẫu khảo sát bình quân là 22
giờ/tuần. Thời gian làm việc bình quân của nam là 27,9 giờ/tuần, cao hơn đáng kể so với nữ
là 17,3 giờ/tuần.
Xét theo địa bàn huyện, Thạch Thất là huyện N2 có số giờ làm việc cao hơn mức bình
quân rất nhiều, khoảng 56h/tuẩn (cao hơn mức bình quân chung cả vùng khảo sát 2,5 lần).
Ngược lại, ở huyện Chương Mỹ, số giờ làm việc của N2 chỉ là 20,4 giờ mỗi tuần, thấp hơn
so với mức bình quân chung.
Xét theo địa bàn xã, thời gian làm việc bình quân của trẻ em thuộc N2 trong các địa
bàn khảo sát chênh lệch khá lớn, trong khi trẻ em thuộc N2 ở xã Bát Tràng chỉ làm 4h/tuần
thì ở xã Canh Nậu lên tới 56h/tuần..
Thu nhập bình quân của trẻ em thuộc N2 trong mẫu khảo sát là 3.556 nghìn
đồng/tháng, cao gấp 1,1 lần tiền lương bình quân trẻ em thuộc N2. Tiền lương bình quân
của nam thuộc N2 cao gấp gần 1,7 lần tiền lương bình quân của nữ thuộc N2, (3.914 nghìn
đồng/tháng so với 2.300 nghìn đồng/tháng).
2.2.3. Những vấn nạn đối với lao động trẻ em trên địa bàn khảo sát thành phố Hà
Nội
2.2.3.1. Đối với bản thân trẻ em
 Thứ nhất, Bệnh tật và sự kém phát triển về thể chất:
 Thứ hai, khủng hoảng về tinh thần, lệch lạc về nhân cách, kém phát triển về trí tuệ

12



 Thứ ba, tác động về tâm lý
 Thứ tư, tác động về nhận thức
 Thứ năm, tác động về giáo dục
 Thứ sáu, tác động về kinh tế - xã hội
2.2.3.2. Đối với gia đình và xã hội
 Thứ nhất, đối với gia đình
 Thứ hai, đối với xã hội
2.3. Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố
Hà Nội
2.3.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật
UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận,
huyện, thị xã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho chính quyền các
cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ và trẻ em thơng qua nhiều hình
thức phong phú phù hợp với nhiều đối tượng, tình hình thực tế của địa phương.
- Cấp Thành phố
- Cấp huyện
2.3.2. Tập huấn, nâng cao năng lực phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
Để thực hiện hiệu quả nội dung này, các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận,
huyện, thị xã quan tâm đến công tác bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ các cấp về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.
- Cấp Thành phố
- Cấp huyện
2.3.3. Thí điểm mơ hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em
2.5.3.1 Thí điểm mơ hình phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
2.5.3.2. Hoạt động Dự án ENHANCE
2.3.4. Giám sát, kiểm tra, xử lý
- Cấp Thành phố
- Cấp huyện
2.3.5. Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn và giảm

thiểu lao động trẻ em trên địa bàn Hà Nội
* Nguồn ngân sách
- Cấp Thành phố: Từ năm 2017-2020, Thành phố bố trí ngân sách để thực hiện
Chương trình phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho Sở Lao động Thương binh và
Xã hội là: 1.400.000.000đ:
Năm 2017: 300.000.000đ
Năm 2018: 300.000.000đ
Năm 2019: 400.000.000đ
Năm 2020: 400.000.000đ
Chương trình số 1023 được các Sở, ngành thực hiện lồng ghép trong tổng thể các
Chương trình thực hiện chính sách an sinh xã hội của Thành phố.

13


- Cấp huyện: UBND các quận, huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
phịng ngừa, giảm thiểu lao động trong kinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
* Kinh phí thực hiện Dự án:
Từ năm 2017-2020, trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quốc gia
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em” do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tổ chức
ILO phối hợp thực hiện, ILO đã hỗ trợ thực hiện thông qua các thỏa thuận với tổng kinh phí
2.679.258.286 đ
+ Thỏa thuận 01: (Từ tháng 11/2017 đến tháng 7/2018): 386.801.646 đ
+ Thỏa thuận 02: (Từ tháng 9/2018 đến 6/2019): 955.156.640 đ
+ Thỏa thuận 03 (Từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2020): 1.337.300.000 đ
2.4. Đánh giá kết quả và những vấn đề đặt ra trong phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.4.1 Những kết quả tích cực
2.4.1.1. Những kết quả tích cực trong cơng tác tun truyền, giáo dục chính sách pháp

luật
Việc tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục khung pháp lý về lao động trẻ em
cũng là biện pháp phịng ngừa rất quan trọng. Nhìn chung, trong giai đoạn 2016 - 2019, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội đã phối hợp với các cơ quan, đơn vi
có liên quan trên địa bàn thực thiện tuyên truyền, giáo dục khung pháp lý về phòng ngừa và
giảm thiểu lao động trẻ em và đạt được nhiều kết quả tích cực bao gồm những quy định về
các vấn đề cơ bản như: (i) quyền trẻ em, (ii) độ tuổi lao động tối thiểu, (iii) các dạng công
việc cấm sử dụng lao động trẻ em, (iv) các dạng công việc và điều kiện tuyển dụng, sử dụng
trẻ em dưới độ tuổi lao động tối thiểu; (v) các điều kiện sử dụng lao động chưa thành niên;
(vi) thanh tra, giám sát tình hình lao động trẻ em; (vii) trách nhiệm của các chủ thể có liên
quan; (viii) các chế tài (hành chính, lao động, hình sự), áp dụng với những vi phạm về lao
động trẻ em…Trong trường hợp sử dụng người lao động chưa thành niên, thơng thường
pháp luật của các quốc gia có những quy định đặc biệt chặt chẽ về việc đăng ký, cấp giấy
phép, báo cáo và giám sát các chủ thể có liên quan.
2.4.1.2. Những kết quả tích cực trong tập huấn, nâng cao năng lực phòng ngừa và
giảm thiểu lao động trẻ em
Hoạt động tập huấn nâng cao năng lực được quan tâm triển khai, thực hiện tốt ở các
cấp góp phần cung cấp kiến thức cơ bản, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ
em nói chung và tham mưu thực hiện Chương trình số 1023 nói riêng. Thơng qua tập huấn,
đã giúp cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp,
thanh tra viên, cộng tác viên làm cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố và
cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ/người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ em nhận diện về lao động
trẻ em, các biện pháp phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy
cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, cải thiện điều kiện môi trường làm việc...
2.4.1.3. Những kết quả tích cực trong thí điểm mơ hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu
lao động trẻ em

14



Sau 01 năm thực hiện mơ hình đã đạt được các mục tiêu đề ra, kết quả của mơ hình
khơng chỉ đem lại giá trị thực tiễn tại địa bàn triển khai mà còn rút ra được những kinh
nghiệm hay trong cơng tác chỉ đạo.
2.4.1.4. Những kết quả tích cực trong giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, các Sở, ban, ngành, đồn thể đã nắm
bắt được thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện của cơ sở, kịp thời giải quyết
và có những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung, phịng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.4.1.5. Những kết quả tích cực trong việc huy động các nguồn lực tham gia thực hiện
phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu lao động trẻ em
Đa số trẻ em lang thang, trẻ em lao động đều nhận được sự trợ giúp các chế độ, chính
sách hỗ trợ dưới các hình thức: hỗ trợ khó khăn, mua dụng cụ học tập, dạy nghề và tạo việc
làm, chăm sóc sức khỏe và trợ giúp về tâm lý, xã hội, pháp lý. Nhiều gia đình có trẻ em lao
động và trẻ em có nguy cơ được hỗ trợ kinh tế, tập huấn về các phương pháp tiếp cận các
dịch vụ xã hội về xóa đói giảm nghèo, vay vốn tạo việc làm…
2.4.2 Những hạn chế
Nhìn chung, cơng tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã đem lại nhiều kết quả tích cục, tuy nhiên cịn một số hạn chế như sau:
2.4.2.1. Hạn chế khách quan
- Thứ nhất, cịn có sự bất cập về độ tuổi trẻ em giữa Luật trẻ em với độ tuổi lao động
của Bộ Luật lao động; sự bất cập về độ tuổi người chưa thành niên giữa Bộ Luật lao động
(dưới 18) và Bộ Luật Hình sư (14 đến dưới 18).
- Thứ hai, cho đến nay, Việt Nam chưa có một định nghĩa thống nhất về lao động trẻ
em nên có nhiều cách hiểu khác nhau về lao động trẻ em.
2.4.2.2. Hạn chế chủ quan
Nhận thức của một số cấp lãnh đạo địa phương, người dân, gia đình và trẻ em về
lao động trẻ em vẫn cịn hạn hẹp, theo đó, việc tun truyền phổ biến pháp luật đã được
thực hiện, tuy nhiên thực tế người dân, người sử dụng lao động chưa nắm rõ pháp luật và
các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Một số lãnh đạo địa phương chưa thực sự coi
bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ của mình nên cịn chưa có biện pháp quản lý, theo dõi biến động

để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hiệu quả.
Chưa có điều tra, thống kê mang tính tổng thể về tình hình lao động trẻ em nói chung
và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm nói riêng nên chưa
có một số liệu tổng thể về thực trạng của vấn đề này.
Đội ngũ cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện
viên tham gia cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa bàn thơn, bản, khu, ấp… chậm được
kiện tồn, chưa đủ số lượng và chất lượng.
2.4.3. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết
- Do nền kinh tế thế giới suy thoái kéo dài đã tác động bất lợi đến nền kinh tế nước ta;
điều đó sẽ dẫn đến mất hoặc giảm việc làm, giảm thu nhập và tình trạng nghèo có xu hướng
gia tăng và một bộ phận gia đình nghèo, gia đình thu nhập thấp vốn đã khó khăn nay lại càng

15


khó khăn hơn và đây là nguyên nhân dẫn đến trẻ em phải tham gia lao động và trở thành lao
động trẻ em.
- Nhận thức của một bộ phận gia đình, cộng đồng dân cư và thậm chí là cả các cấp
chính quyền địa phương cơ sở và trẻ em về vấn đề lao động trẻ em chưa đầy đủ, dẫn đến
chưa quan tâm đầy đủ tới việc thực hiện quyền trẻ em và bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em
không chỉ hiện tại mà về lâu dài.
- Một bộ phận trẻ em chưa làm tròn bổn phận của mình, bị bạn bè trang lứa lơi cuốn,
thiếu ý thức và quyết tâm trong học tập, dẫn đến học kém, chán học, bỏ học,bỏ nhà đi lang
thang kiếm sống hoặc tham gia lao động kiếm tiền phục vụ cho nhu cầu tiêu dung cá nhân
và trở thành lao động trẻ em.

16


Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG VÀ GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Định hướng, mục tiêu đối với phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
3.1.1. Định hướng chung của Đảng, Nhà nước trong cơng tác phịng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em
Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng và cơng tác bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển con người của Việt Nam.
Ngay sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi đất nước giành được độc lập, Đảng và Chính
phủ đã coi trọng cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln
đau đáu về việc tạo mọi điều kiện để trẻ em Việt Nam được sống trong no đủ, được vui
chơi, học hành và trở thành những người đủ tài năng, sức khỏe, đạo đức để xây dựng Việt
Nam ngang tầm những nước tiên tiến trên thế giới. Tư tưởng này theo Bác Hồ suốt cả cuộc
đời, ngay trong bản Di chúc, Bác vẫn căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
điều rất quan trọng và cần thiết”.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước đã dành nhiều sự quan tâm cho cơng tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Điều này được thể hiện qua những văn kiện của Đảng, những nghị
định, thơng tư của Chính phủ; và đỉnh cao là Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em do Quốc
hội thông qua ngày 15/6/2004 và sau này là Luật Trẻ em năm 2016. Sau khi Luật đi vào
cuộc sống, cơng tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em đã có chuyển biến rõ rệt cả về nhận
thức và tổ chức thực hiện, đạt được một số kết quả đáng khích lệ: đời sống vật chất và tinh
thần được nâng cao; công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt kết quả cao; khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, các chỉ số về sức khỏe trẻ em được cải thiện rõ rệt; có
nhiều tiến bộ trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
Điều 4 Luật trẻ em (2016) quy định: Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức,
hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp
trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
Nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên phạm

vi cả nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình phịng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 với mục
tiêu chính là nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chứccó liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao
động trẻ em; 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thơng báo, phát hiện
được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
3.1.2. Định hướng chung của thành phố Hà Nội trong cơng tác phịng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em
Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyết Chương trình phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020; Ủy ban

17


nhân dân thành phố Hà nội ban hành kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 09/11/2016 thực
hiện Chương trình phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2016-2020 với các mục tiêu cụ thể sau:
- Thực hiện có hiệu quả cơng tác phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan, người
sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em; đảm bảo trẻ em có nguy
cơ, trẻ em lao động trái quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để
hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thơng báo, phát hiện được
hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
trên đại bàn thành phố Hà Nội
3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em
- Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của từng cán bộ, đáng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là chủ cơ sở sản xuất gia

công, dịch vụ kinh doanh nhỏ về Bộ luật lao động, pháp luật bảo vệ trẻ em, các quy định về
cấm sử dụng lao động trẻ em, giúp họ hiểu biết thêm về việc sử dụng trẻ em trong lao động,
phân công trẻ em làm những công việc phù hợp độ tuổi và sức khỏe.
- Hai là, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay
đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phịng ngừa, giảm thiểu
tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật.
- Ba là, nghiên cứu xây dựng và phát triển các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền
thơng về phịng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Năm là, huy động sự phối hợp của các tổ chức xã hội (Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội,…) với các ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em trên địa bàn thành phố.
3.2.2. Nghiên cứu, kiến nghị hồn thiện chính sách, pháp luật về lao động trẻ em
Nghiên cứu, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ pháp luật về lao động trẻ em có vai trị, ý
nghĩa hết sức to lớn, góp phần quan trọng giúp thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản
lý và là công cụ để thực thi đúng, đủ, toàn diện, thống nhất, hợp lý và khoa học các chính
sách, pháp luật đối với trẻ em. Thành phố Hà Nội cần tập trung vào các nội dung:
18


- Thường xuyên rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách đối với lao
động trẻ em, cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn triển khai và đánh giá việc tổ chức
tuyên truyền, triển khai các văn bản hướng dẫn trên địa bàn thành phố để từ đó xác định
những mặt đạt được, mặt chưa đạt được để có giải pháp hồn thiện. Trên cơ sở rà sốt
những điểm chưa phù hợp của chính sách và văn bản hướng dẫn đề xuất, kiến nghị với cấp
có thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Căn cứ vào quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn từ đó tiến hành tổng rà
sốt các đối tượng lao động là trẻ em nhằm kiện toàn hệ thống theo dõi, quản lý các đối

tượng, đặc biệt là cập nhật vào phần mềm quản lý trẻ em của thành phố.
- Khi triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về lao động trẻ em trên địa bàn thành
phố phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, từ việc soạn thảo, ban hành kế hoạch, đến tuyên
truyền, triển khai và phối hợp thực hiện phải phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển
tổng thể chung về kinh tế, an sinh, xã hội trên địa bàn.
3.2.3. Xây dựng, thực hiện các chương trình, chính sách về phịng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em
Thứ nhất, trên cơ sở các Chương trình, chính sách Chính phủ đã xây dựng và thực hiện
như: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, Chương trình quốc gia về ngăn ngừa và giải
quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động nặng nhọc
trong điều kiện độc hại và nguy hiểm,…, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà
Nội cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các
chương trình, chính sách có tính chiến lược, đa ngành về xóa bỏ lao động trẻ em, lao động trẻ
em trong điều kiện tồi tệ với sự tham gia của nhiều ngành và các tổ chức xã hội dân sự.
Chương trình, chính sách này cần đáp ứng ba u cầu cơ bản đó là:
- Phịng ngừa từ xa;
- Phát hiện sớm và can thiệp sớm để loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em rơi vào
hoàn cảnh phải lao động kiếm sống trong điều kiện tồi tệ;
- Trợ giúp phục hồi cho lao động trẻ em để các em có cơ hội tái hịa nhập cộng đồng
và phát triển như những trẻ em bình thường khác.
Bên cạnh 3 yêu cầu nêu trên cũng cần có chính sách giải pháp cụ thể trợ giúp lao động
trẻ em như học nghề miễn phí, hỗ trợ học văn hóa, tiếp cận các dịch vụ bảo vệ trẻ em và các
dịch vụ phúc lợi xã hội, nhất là nhóm trẻ em có nguy cơ cao phải tham gia lao động.

19


Thứ hai, cần lồng ghép mục tiêu xóa bỏ lao động trẻ em, trẻ em lao động trong điều
kiện tồi tệ vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các
chương trình dự án có liên quan như:

- Chương trình giảm nghèo: Hiện có rất nhiều chương trình liên quan tới mục tiêu xóa
bỏ lao động trẻ em trong điều kiện tồi tệ, trong đó coi trọng việc lồng ghép với chương trình
giảm nghèo. Vì đói nghèo là ngun nhân gốc rễ dẫn đến tình trạng lạm dụng lao động trẻ
em. Chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến các gia đình nghèo có trẻ em lao động, coi
đó là một đối tượng ưu tiên trong việc tạo cơ hội cho họ tiếp cận các dịch vụ phát triển sản
xuất vươn lên vượt qua nghèo đói và cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội một cách bình đẳng
và thuận lợi hơn.
- Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn (2021-2025)
Các mục tiêu của chương trình cần hướng vào việc tạo ra những điều kiện tốt nhất nhằm
đáp ứng các nhu cầu và đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em, ngăn chặn và đấu tranh chống
mọi mối đe dọa đối với trẻ em, xây dựng một môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em và
người chưa thành niên được hưởng sự bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển tồn diện.
Chương trình hành động mới cần kế thừa và phát huy những kết quả được thực hiện từ các
giai đoạn trước, cần có những quy định cụ thể, rõ ràng và dễ thực hiện hơn đối với các mục
tiêu về dinh dưỡng, giáo dục tiểu học, nước sạch vệ sinh môi trường và bảo vệ trẻ em. Các
Chương trình hành động trong các giai đoạn trước còn nhiều mục tiêu đã đạt nhưng đạt với
chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ. Vì vậy cần rút kinh nghiệm để thực hiện một Chương
trình hành động mới, kết hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và các chiến lược quốc gia
về bảo vệ trẻ em khác để đạt được kết quả vững chắc hơn trong giai đoạn tới.
3.2.4. Củng cố, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm cơng tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và tổ chức thực thi luật pháp, chính sách
Sự thiếu hụt về đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đỏi hỏi phải được
củng cố, tăng cường để ít nhất mỗi xã có một cán bộ xã hội làm công tác bảo vệ chăm sóc
trẻ em theo quyết định số 32/2020/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, cấp huyện ít nhất có
được 1 cán bộ xã hội chuyên trách làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ( vì nay có đến 1/3
số huyện, cán bộ này đang cịn kiêm nhiệm cơng việc khác).
Mặt khác cần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hiện tại, vì đa phần số cán bộ này
chưa được đào tạo cơ bản về công tác xã hội, họ đang làm việc theo kinh nghiệm và bản
năng sẵn có của họ. Do vậy, song song với việc từng bước thay thế số cán bộ chưa được đào
20



tạo cơ bản về công tác xã hội hiện nay bằng đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản về công tác
xã hội cũng cần phải tập huấn ngắn hạn về những kiến thức cơ bản của công tác xã hội ,
nhất là công tác xã hội với trẻ em cho đội ngũ cán hộ hiện tại, chú trọng tập huấn cho
độingũ công tác viên, cán bộ làm công tác trẻ em cấp cơ sở. Phương thức tập huấn tốt nhất
hiện nay là đề xuất cấp trung ương phối hợp với các trường đại học nghiên cứu xây dựng tài
liệu tập huấn, tổ chức đào tạo giảng viên nguồn cho các địa phương (đào tạo TOT), sau đó
các địa phương sử dụng đội ngũ giảng viên nguồn tập huấn cho cán bộ làm cơng tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em và đội ngũ cộng tác viên.
3.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện phịng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
Thành phố Hà Nội cần yêu cầu các xã/phường cam kết thực hiện ngăn ngừa lao động
trẻ em, chống bệnh thành tích. Bố trí thêm ngân sách địa phương, huy động các nguồn tài
chính từ cộng đồng cho các hoạt động ngăn ngừa lao động trẻ em trên địa bàn.
Việc tổ chức thực hiện các chính sách, luật pháp cần được triển khai thực hiện đồng bộ
hơn, bên cạnh yếu tố con người thì kinh phí để thực hiện cũng rất quan trọng, do vậy cấp
trung ương và địa phương cần quan tâm bố trí nguồn lực để thực hiện. Vì thực tế trong
những năm qua chúng ta có chương trình phịng ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ
em, song nguồn lực quá ít nên hiệu quả chưa cao và vẫn còn nhiều trẻ em phải lao động
trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. Mặt khác các cấp chính quyền cũng chưa
thực sự quan tâm đúng mức đến vấn đề này.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật lao động trẻ em
Thứ nhất, cần tiếp tục đẩy mạnh thanh tra lao động và các dịch vụ có liên quan, thơng
qua tập huấn đặc biệt cho các thanh tra viên để phát hiện những lạm dụng trong việc làm
hoặc công việc của trẻ em và thanh, thiếu niên và trừng trị những lạm dụng xảy ra; Rà soát
tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh gia công, dịch vụ trên địa bàn nhằm xử lý nghiêm
minh tình trạng vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh và sử dụng lao động trẻ em trái
phép.
Thứ hai, tăng cường các dịch vụ để cải thiện và thanh tra đào tạo trong những doanh

nghiệp.

21


Thứ ba, nhấn mạnh vai trò của thanh tra viên tập trung trong việc cung cấp các thông
tin và tư vấn về những phương pháp có hiệu quả trong việc tuân thủ pháp luật và việc cưỡng
chế thi hành pháp luật.
Thứ tư, thanh tra lao động cần chú trọng thanh tra việc tập huấn, tuyền truyền pháp về
lao động trong các doanh nghiệp, nhất là những vấn đề liên quan đến lao động là người chưa
thành niên và các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho lao động là người chưa thành
niên, tạo điều kiện cho các em được tiếp cận các phúc lợi xã hội một cách thuận lợi nhất.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Khuyến nghị đối với các bộ ngành
(i) Khi xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội cần quan tâm đến sự
tăng trưởng kinh tế ở các khu vực nông thôn, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, giúp cải
thiện đời sống của người dân và rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và nghèo và giữa
nông thôn với thành thị.
(ii) Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em như các mơ hình tư vấn cho trẻ em về
pháp luật, về định hướng nghề nghiệp, các trung tâm xã hội cho trẻ em;
(iii) Tăng phân bổ ngân sách cho các hoạt động ngăn chặn, giải quyết lao động trẻ em,
đặc biệt là lao động trẻ em nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm.
3.3.2. Khuyến nghị đối với địa phương, cơ sở
(i) Rà soát tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh gia công, dịch vụ trên địa bàn nhằm
xử lý nghiêm minh tình trạng vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh và sử dụng lao động
trẻ em trái phép.
(ii) Tổ chức hỗ trợ cho trẻ em hồi gia theo quy định của Nhà nước.
(iii) Tăng cường các biện pháp truyền thông nâng cao nhận thức cho các chủ cơ sở sản
xuất gia công, dịch vụ kinh doanh nhỏ về Bộ luật lao động,các quy định về cấm sử dụng lao
động trẻ em.

3.3.3. Khuyến nghị đối với lao động trẻ em
(i) Các em cũng cần thường xuyên liên hệ với gia đình người thân, cơ sở trợ giúp trẻ
em hoặc chính quyền địa phương khi cảm thấy khơng an tồn, có nguy cơ bị ngược đãi, xâm
hại, bạo lực và bóc lột.
(ii) Các em cần chủ động tham gia các lớp học về kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ
mình, kỹ năng phòng tránh các tệ nạn xã hội.
3.3.4. Khuyến nghị đối với người sử dụng lao động
(i) Người sử dụng lao động phải ý thức được rõ ràng khả năng lao động cũng như
quyền lợi của các em, đồng thời ý thức được trách nhiệm của mình về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
(ii) Cần thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường và điều kiện làm việc, bảo đảm
sự an toàn cho trẻ em.
(iii) Cần có biện pháp khuyến khích các em học nghề tại cơ sở hay học tập văn hóa
ngồi giờ lao động tại địa phương.
3.3.5. Khuyến nghị đối với các gia đình có lao động trẻ em hoặc có nguy cơ cao

22


(i) Gia đình cần tìm hiểu để biết về các quyền cơ bản của trẻ em và trách nhiệm của
gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em .
(ii) Xây dựng gia đình hạnh phúc.
(iii) Cần chủ động tìm hiểu về tâm lý, nhu cầu và nguyện vọng của trẻ em để có biện
pháp hỗ trợ, chia sẻ và động viên trẻ kịp thời trong từng giai đoạn phát triển của trẻ; tránh
mọi biểu hiện ngược đãi, xâm hại, bạo lực và sao nhãng đối với con cái

23



×