Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.15 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8.34.04.03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC
GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức

Phản biện 1: TS. Hồng Sĩ Kim – Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Quốc Chính – Học viện chính trị Khu vực I


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 401, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: Ngày 04 tháng 9 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua các thời kỳ lịch sử của đất nước, Phật giáo từ lâu vốn
đã đi sâu vào đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân Việt
Nam, gắn bó với sinh hoạt cộng đồng của người Việt. Trong quá trình
hình thành và phát triển của vùng đất Tây Nam Bộ, Phật giáo Nam
tông đã đóng vai trị quan trọng khi nó chi phối lớn đến đời sống tinh
thần, tôn giáo của người dân nơi đây. Có thể nói Phật giáo Nam Tơng
đã góp phần hình thành nên đặc trưng văn hóa truyền thống của mảnh
đất này.
Từ trước đến nay, hoạt động của Phật giáo Nam tông ở tỉnh Trà
Vinh luôn được Trung ương và Tỉnh ủy Trà Vinh đặc biệt quan tâm.
Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo được tăng
cường, dần đi vào nề nếp. Các ban, ngành chức năng, các cấp trong
tỉnh thường xuyên phối hợp giải quyết những vụ việc liên quan đến tôn
giáo theo đúng chức năng của từng cấp, đạt hiệu quả cao. Bên cạnh
những thành tích đã đạt được thì cơng tác quản lý nhà nước đối với
Phật giáo Nam Tông ở địa phương vẫn còn tồn tại một số hạn chế.

Quản lý nhà nước nhiều khi còn chồng chéo; hoạt động quản lý nhiều
khi còn lúng túng, chưa phát huy hết tiềm năng; một số vụ việc phức
tạp có liên quan đến Phật giáo Nam tông chưa được giải quyết kịp thời,
ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và an ninh chính trị tại địa phương,
làm tổn hại tình cảm tơn giáo của đồng bào với chính quyền cơ sở.
Trước thực trạng đó và trên tinh thần triển khai kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 10/01/2018 của Bộ Chính trị Khóa XII
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường công tác ở vùng đồng bào
Khmer trong tình hình mới; Đồng thời ổn định tình hình hoạt động của
1


PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh góp phần ổn định tình hình an ninh
dân tộc, tơn giáo khu vực Tây Nam Bộ và cả nước; thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh” làm đề tài luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Phật giáo Nam Tông
Tác phẩm “Phật giáo Khơ me Nam Bộ - Những vấn đề nhìn lại”
được Nxb Tôn Giáo xuất bản năm 2008 của tác giả Nguyễn Mạnh
Cường đã miêu tả chi tiết về cuộc sống của người Khmer tại Nam Bộ,
đồng thời cho thấy vai trò quan trọng của PGNT trong đời sống của
đồng bào Khmer Nam Bộ. Bên cạnh đó, tác phẩm cũng phần nào phản
ánh được những nét văn hóa độc đáo đặc trưng trong đời sống tôn giáo
của đồng bào nơi đây.
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học “Phật giáo Nam Tông Khmer An

giang - Những vấn đề đặt ra” do tác giả Nguyễn Nghị Thanh thực hiện
năm 2013 tại Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội
Việt Nam. Tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề của
PGNT Khmer hiện nay như vấn đề về chi phái, tính truyền thống, đặc
điểm, vai trị của PGNT trước những biến đổi của đời sống kinh tế - xã
hội. Trên cơ sở nghiên cứu đó, tác giả đã đề xuất những biện pháp khoa
học nhằm khắc phục các hạn chế và phát huy những đóng góp của
PGNT Khmer ở An Giang trong đời sống và trong sự nghiệp đồn kết
tơn giáo nói chung của An Giang.
Tác giả Phan Thị Phượng với luận văn thạc sĩ Triết học “Ảnh
hưởng của tôn giáo đối với đời sống tinh thần của người Khmer Sóc
2


Trăng hiện nay” được thực hiện năm 2009 tại Học viện Chính trị hành
chính - Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong cơng trình nghiên cứu
của mình, tác giả đã trình bày được thực trạng ảnh hưởng của tơn giáo
trong đời sống tinh thần của cộng đồng người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng.
Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn
chế còn tồn tại ở các lĩnh vực văn hóa, kinh tế hay tổ chức cán bộ.
Luận văn thạc sĩ Triết học của tác giả Dương Xuân Dũng (2009).
Phật giáo Nam Tông và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần
Người Khmer ở An Giang hiện nay. Tác giả phân tích thực chất của
PGNT và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần của người
Khmer ở An Giang hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm
phát huy mặt tích cực của PGNT trong đời sống tinh thần của người
Khmer, làm cho đời sống tinh thần của đồng bào ngày càng phong phú
và lành mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tác phẩm “Phật giáo Nam Tông trong văn hóa Khmer Nam Bộ
(trường hợp tỉnh Trà Vinh)” của tác giả Trang Thiếu Tùng được xuất

bản bởi Nxb. Khoa học xã hội hay bài viết “Ảnh hưởng của Phật giáo
Nam Tông đối với tư tưởng và đạo đức người Khmer tỉnh Trà Vinh”
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo số 07 năm 2014.
Tác phẩm “Chính sách đối với Phật giáo Nam Tông Khmer và
đồng bào vùng Khmer vùng Tây Nam Bộ” của tác giả Lê Quốc Lý
được xuất bản bởi Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật năm 2017.
Các cơng trình nghiên cứu đã có những đóng góp quan trọng vào
nghiên cứu về tơn giáo, PGNT ở nhiều góc độ khác nhau nhằm làm rõ
thêm vai trị quan trọng của tơn giáo nói chung và PGNT nói riêng trong
đời sống của người dân. Những tác phẩm đó tuy chưa thực sự thể hiện
rõ được các nét đặc trưng của PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nhưng
cũng đã phần nào phản ánh được sự phát triển, ảnh hưởng của tôn giáo
3


ở Nam Bộ nói chung và PGNT Khmer tới người dân trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh nói riêng. Tuy nhiên, chưa có tác phẩm nào nghiên cứu PGNT
ở Trà Vinh dưới góc độ quản lý nhà nước.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Quản lý nhà nước về tơn giáo
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Phật giáo Nam Tông Khmer ở Việt Nam” do ThS. Nguyễn Phúc
Ngun, Ban Tơn giáo Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài. Tác giả cũng
đã nhận diện tính đặc thù của PGNT Khmer, xây dựng thành công bức
tranh tổng quát về thực trạng hoạt động của PGNT Khmer trên các
phương diện: Tổ chức, sinh hoạt phật sự, đào tạo, quan hệ quốc tế, đội
ngũ sư sãi, hội nhập quốc tế, cơ cấu tổ chức, cơ sở thờ tự, kinh sách…
Tuy nhiên, nghiên cứu PGNT Khmer là vấn đề khó bởi lẽ nghiên cứu
tơn giáo ln gắn liền với vấn đề dân tộc, trong khi đó tơn giáo và dân
tộc luôn là hai vấn đề dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Chính vì vậy,
những nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và quản lý

nhà nước về PGNT Khmer nói riêng luôn phải đặt song song với vấn đề
dân tộc. Vấn đề này tác giả đã nêu ra ra nhưng chưa phân tích kỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
góp phần hồn thiện QLNN đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với Phật giáo Nam Tơng;
- Phân tích thực trạng Phật giáo Nam Tơng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với PGNT trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh thời gian qua;
- Nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng, định hướng chính
sách của nhà nước, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
4


đối với hoạt động của PGNT ở Trà Vinh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: là quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định của pháp luật.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: địa bàn tỉnh Trà Vinh.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến nay (Từ khi ban hành Luật Tín
ngưỡng, tơn giáo).
+ Về nội dung: Hoạt động QLNN đối với hoạt động của Phật
giáo Nam Tơng nói chung và của Phật giáo Nam Tơng Khmer nói riêng
theo quy định của pháp luật.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng

Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích
tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tiếp cận hệ thống; Phương
pháp lịch sử; Phương pháp tổng kết (Luận văn có sử dụng những kết
quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố liên quan đến đề tài).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối
với hoạt động tơn giáo nói chung và hoạt động Phật giáo Nam Tơng
nói riêng. Từ đó áp dụng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
Phật giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
5


- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn cung cấp thêm căn cứ để xây dựng và thực hiện chính
sách về tơn giáo ở địa phương.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tôn giáo và cho các nhà quản lý đang thực thi công vụ
trong công tác tôn giáo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động
Phật giáo Nam Tông
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật

giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh

6


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG
1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.1.1. Tơn giáo và hoạt động tôn giáo
1.1.1.1. Tôn giáo
Lần đầu tiên trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt Nam đưa ra cách hiểu về tôn giáo. Khoản 5, Điều 2, Luật tín
ngưỡng, tơn giáo giải thích: “tơn giáo là niềm tin của con người tồn
tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ,
giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
1.1.1.2. Hoạt động tôn giáo
Theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tơn giáo
thì “Hoạt động tơn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn
giáo và quản lý tổ chức tôn giáo”.
1.1.2. Phật giáo và Phật giáo Nam Tông
1.1.2.1. Phật giáo
Phật giáo là một tôn giáo và triết lý do Thích Ca Mâu Ni
(Shakyamuni) khởi xướng. Một số nước còn chọn Phật giáo là quốc
giáo như Lào, Campuchia, Thái Lan.
1.1.2.2. Phật giáo Nam Tông
Phật giáo hệ Nam tông nghiêm trì giữ theo giới luật nguyên thủy
và đọc tụng chủ yếu 5 bộ kinh khởi đầu, do đó Phật giáo Nam tông

cũng được gọi là Phật giáo nguyên thủy.
Phật giáo Nam tông được truyền vào Việt Nam theo con đường
của các nhà truyền giáo từ Ấn Độ đi theo đường biển tới Srilanka,
Myanmar, Thái Lan tới vùng sông Mê Công (Campuchia) và vào vùng
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (phía Nam) của Việt Nam.
7


1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông
Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam tông là hệ
thống các biện pháp quản lý của nhà nước, do các cơ quan chức năng
và chính quyền thực hiện đối với các pháp nhân, thể nhân và hoạt động
của Phật giáo Nam tông, nhằm đảm bảo cho Phật giáo Nam tông hoạt
động theo đúng Hiến pháp và pháp luật của nhà nước; bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng, tơn giáo và quyền tự do khơng tín ngưỡng, tơn giáo
của nhân dân; ngăn ngừa các hoạt động lợi dụng tôn giáo để làm việc
trái pháp luật, xâm hại an ninh, trật tự.
1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông
1.2.1. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Phật giáo Nam Tông
1.2.1.1 .Thực hiện chức năng của Nhà nước
Đảm bảo các hoạt động tôn giáo diễn ra phù hợp với ý chí của
nhà nước, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và nhu cầu tâm
linh tinh thần của quần chúng.
1.2.1.2. Vai trò của Phật giáo Nam Tơng trong đời sống
Phật giáo Nam tơng có tầm ảnh hưởng và chi phối lớn đến mọi
lĩnh vực đời sống cư dân từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần
của người dân, đặc biệt là người dân Khmer ở Nam bộ.
1.2.1.3. Đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của công dân

Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo cũng là cách
cụ thể để nhà nước thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm việc thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về Phật
giáo Nam Tông
1.2.2.1. Yếu tố bên trong
8


Một là, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo
Hai là, bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo.
Ba là, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.
Bốn là, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý
nhà nước đối với tơn giáo.
1.2.2.2. Yếu tố bên ngồi
Một là, đặc điểm tổ chức của Phật giáo Nam Tông.
Hai là, những ảnh hưởng của phong tục, tập quán và sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam đối với Phật giáo Nam Tông.
Ba là, yêu cầu của xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
1.3. Chủ thể và nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động
của Phật giáo Nam Tông
1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý
1.3.1.1. Chủ thể quản lý
Theo nghĩa rộng, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Phật giáo Nam tơng bao gồm tồn bộ các cơ quan nhà nước. Nếu hiểu
theo nghĩa hẹp thì chủ thể quản lý nhà nước đối với Phật giáo Nam
tông là các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống cơ quan thực thi quyền
hành pháp các cấp bao gồm: Chính Phủ, Bộ Nội vụ, Ban Tơn giáo
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân

cấp huyện và phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3.1.2. Khách thể quản lý
Hoạt động tơn giáo của tín đồ, chức sắc, nhà tu hành, chức việc;
nơi thờ tự cùng các cơ sở vật chất khác, đồ dùng việc đạo, sinh hoạt
tơn giáo và hệ thống hành chính đạo (tổ chức giáo hội ở cấp trung
ương, địa phương và cơ sở).

9


1.3.2. Nội dung quản lý về tín ngưỡng, tơn giáo
Cơng tác QLNN đối với hoạt động PGNT hiện này được quy
định trực tiếp tại Khoản 6, Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương (2015). Trong đó quy định UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền
hạn xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các cơng trình thờ tự,
tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của
pháp luật, xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi
dụng tơn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.4. Kinh nghiệm và bài học Quản lý nhà nước về hoạt động
Phật giáo ở một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Thành phố Cần Thơ
1.4.1.2. Tỉnh Sóc Trăng
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Trà Vinh
Một là, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tơn giáo, cần qn triệt để có nhận thức đúng về tơn giáo.
Hai là, cần có một cơ chế lãnh đạo quản lý, vận động phù hợp
đối với công tác tôn giáo- phân công rõ, phân cấp phù hợp.
Ba là, đầu tư thích hợp cho cơng tác tơn giáo như xây dựng bộ

máy chuyên trách công tác tôn giáo đến tận cấp cơ sở.
Bốn là, có nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao trình độ học vấn
của nhân dân, đặc biệt là các tín đồ tơn giáo.
Năm là, tiếp tục củng cố các cơ sở tơn giáo hiện có. Tăng cường
quản lý, kiểm tra, kiểm sốt văn hóa phẩm của tơn giáo.
Sáu là, chăm lo đào tạo, có chính sách thỏa đáng đối với sư sãi;
khắc phục khuynh hướng thương mại hóa trong việc tổ chức các lễ hội.

10


Tiểu kết chương 1
Bên cạnh những yếu tố tích cực thì niềm tin tơn giáo của các tín
đồ cũng rất dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để gây ra những ảnh
hưởng bất lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trước tình
hình như vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tơn
giáo nói chung và các hoạt động tơn giáo của Phật giáo Nam Tơng tại
tỉnh Trà Vinh nói riêng là rất cần thiết. Việc tăng cường quyền lực,
năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các hoạt động
tôn giáo là một tất yếu khách quan vừa mang tính Đảng, vừa mang tính
nhân dân sâu sắc.
Để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động tơn giáo thì khơng chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà
quản lý – đó là chủ trương, chính sách đối với tơn giáo, mà cịn chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như đặc điểm tôn giáo, quan hệ giữa nhà
nước và tơn giáo, thể chế chính trị, lịch sử, văn hóa,… Nhưng dù thực
hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tơn giáo theo phương
pháp, cách thức nào thì việc bảo đảm quyền tự do tôn giáo của nhân
dân vẫn là điều cần phải đặt lên hàng đầu.


11


Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh là tỉnh Dun hải ở phía Đơng Nam đồng bằng sơng
Cửu Long. Trà Vinh là tỉnh nghèo khống sản nhưng là vùng biển có
nguồn tài nguyên phong phú có giá trị kinh tế cao, cùng với hệ thống
sơng ngòi chằng chịt, nguồn lợi thuỷ sản nội đồng, ven biển sẽ là tiềm
năng lớn để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển.
Trà Vinh có số dân là 1.009.168 người, chiếm 5,84% Đồng
bằng sông Cửu Long. Trên địa bàn Trà Vinh có 29 dân tộc sinh sống.
Trà Vinh có 9 tơn giáo chính đang hoạt động. Trà Vinh là địa bàn cư
trú lâu đời của cộng đồng dân tộc người Khmer có nền văn hóa dân tộc
đặc trưng như tiếng nói, chữ viết, món ăn và đặc biệt là hệ thống chùa
rất đặc thù.
2.2. Hoạt động của Phật giáo Nam Tơng ở tỉnh Trà Vinh
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển
Phật giáo Nam Tơng đã có mặt ở Trà Vinh từ rất sớm vào năm
373 thế kỷ IV Sau Công nguyên. Trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược nhiều sư sãi đã tham gia phục
vụ cách mạng, nhiều ngôi chùa như đã trở thành nơi nuôi giấu cán bộ
cách mạng. Trong 02 ngày 11 và 12/10/1993 Đại hội đại biểu Phật giáo
tỉnh Trà Vinh lần thứ I (nhiệm kỳ 1993 -1998) được tiến hành. Đây là
Đại hội mang tính bước ngoặt đánh dấu sự ra đời của Ban Trị sự Tỉnh
hội Phật giáo tỉnh. Phật giáo Trà Vinh đến nay đã qua 06 kỳ Đại hội
Ban Trị sự Phật giáo tỉnh.
2.2.2. Số lượng tín đồ, chức sắc

Số lượng chư tăng PGNT tỉnh Trà Vinh nhiều nhất so với số
12


lượng chư tăng cùng hệ ở các tỉnh khác ở Nam Bộ. Tính đến hết năm
2019, PGNT tại tỉnh Trà Vinh có 3.371 vị tăng. Hầu hết chức sắc
PGNT Khmer ở tỉnh Trà Vinh có phẩm trật là Đại đức, Thượng tọa,
Hịa thượng đều có trình độ học vấn từ lớp 9/12 trở lên và đều tốt
nghiệp Trung cấp Pali.
2.2.3. Cơ sở thờ tự và những hoạt động từ thiện nhân đạo, dạy
học, chữa bệnh, lao động sản xuất
Phật giáo tỉnh Trà Vinh hiện nay có 250 tự viện, trong đó Phật
giáo Nam tơng Khmer có 143 tự viện, Nam Tơng Kinh có 4 tự viện.
52 kinh sách và hàng trăm nghìn quyển bằng chữ Khmer, chữ Pali được
xuất bản.
Phật giáo Nam Tông tỉnh Trà Vinh thường xuyên tổ chức các
nghi lễ Phật giáo theo truyền thống, mở lớp học khác nhau như lớp xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, lớp học hè cho các con em Phật tử.
Các chư tăng, phật tử tích cực hưởng ứng các phong trào từ thiện nhân
đạo, mở các Tuệ tĩnh đường, tích cực hướng dẫn, giúp đỡ người dân
trong các hoạt động sản xuất nơng, lâm nghiệp.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động
Phật Giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
Trong nhiều năm trở lại đây, tỉnh Trà Vinh đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước về Phật giáo Nam
Tông. Tỉnh đã tổ chức phổ biến, quán triệt rộng rãi trong cán bộ công
chức nên việc tổ chức triển khai các văn bản của trung ương và của
tỉnh nghiêm túc, kịp thời theo sự chỉ đạo của Trung ương, đảm bảo
đúng yêu cầu đặt ra.


13


2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
UBND đã chỉ đạo các ngành, địa phương quan tâm, thực hiện tốt
công tác phối hợp trong quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn. Giao
Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) là cơ quan chuyên môn làm đầu mối phối
hợp với các ngành, địa phương tham mưu giải quyết các nhu cầu tôn
giáo. Trong những năm qua tỉnh Trà Vinh đã quan tâm, củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo nhằm đáp ứng với yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước về trong tình hình mới.
2.3.3. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động
Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh đã tổ chức Hội nghị quán triệt về Luật tín ngưỡng,
tơn giáo, các Nghị định của Chính phủ…cán bộ các sở ngành, cho
100% các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và đặc biệt là gần 980 lượt
là các vị sư, triển khai Chỉ thị về nhà, đất liên quan đến tôn giáo cho
hơn 3000 chức sắc nhà tu hành và 3.455 lượt cán bộ, công chức tham
dự. Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
Hầu hết các cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo cấp tỉnh,
huyện đều đã tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về công tác tôn
giáo. Mở lớp Đại học chuyên ngành Dân tộc – tôn giáo cho 121 cán
bộ, công chức của tỉnh.
Năm 2019, Ban Tôn giáo tỉnh đã phối hợp với trường Chính trị
và UBND các huyện, thành phố tham gia báo cáo 8 lớp bồi dưỡng kiến
thức hành chính và kỹ năng, nghiệp vụ cho 911 cán bộ cấp xã nhằm

nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ cấp cơ sở.

14


2.3.5. Quản lý các hoạt động hành chính của Phật giáo Nam
Tông ở tỉnh Trà Vinh
Tăng cường làm việc, gặp gỡ, trao đổi hướng dẫn chức sắc, lãnh
đạo tổ chức tôn giáo thực hiện tốt việc sinh hoạt, hoạt động tôn giáo.
Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao đất và cơ sở vật chất sử dụng vào mục
đích tơn giáo. Tổ chức các đoàn đi thăm, chúc mừng, tặng quà đối với
tổ chức, cá nhân tôn giáo. Cử đại biểu tham dự Hội nghị tổng kết công
tác Phật sự hàng năm và thực hiện việc trao tặng bằng khen cho các
tập thể và cá nhân của Phật giáo Nam tơng có thành tích xuất sắc. Đã
tạo điều kiện thuận lợi cho cá tổ chức cá nhân tôn giáo trên địa bàn
tỉnh thực hiện tốt công tác đối ngoại nhân dân.
2.3.6. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Hội đoàn kết sư
sãi yêu nước tại địa phương
Hội đoàn kết sư sãi yêu nước do Ban dân tộc tỉnh trực tiếp quản
lý. Hàng năm, tỉnh hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho Hội hoạt động. Ban tơn giáo tỉnh cịn thường xun báo
cáo tình hình liên quan đến Hội đồn kết sư sãi u nước theo sự chỉ
đạo của Ban Tơn giáo Chính phủ.
2.3.7. Quản lý các hoạt động từ thiện, nhân đạo của Phật giáo
Nam Tơng tỉnh Trà Vinh
Tích cực tun truyền, vận động Sư sãi và Phật tử của Phật giáo
Nam tông tham gia hưởng ứng công tác an sinh xã hội cũng như thường
xuyên hướng dẫn và giúp đỡ về mặt chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ
sở từ thiện xã hội của Phật giáo Nam tông.
2.3.8. Đấu tranh chống các hoạt động lợi dụng tôn giáo trên

địa bàn tỉnh Trà Vinh
Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị
xã hội làm tốt cơng tác tun truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
15


pháp luật. Các cơ quan báo, đài tăng cường đưa các tin, bài. Vận động
chức sắc, chức việc, tín đồ các tơn giáo tích cực tham gia phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
2.3.9. Thanh tra, kiểm tra, và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý các vi phạm pháp luật liên quan tới hoạt động Phật giáo Nam
Tông ở tỉnh Trà Vinh
Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc kiểm tra và giao Sở
Nội vụ (Ban Tơn giáo) chủ động nắm tình hình. Ban Tơn giáo Sở Nội
vụ Trà Vinh đã phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thành phố kịp thời giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại của
các tổ chức, cá nhân tôn giáo.
2.4. Nhận xét về hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt
động Phật Giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
2.4.1. Kết quả đạt được
Đa số các cấp ủy, chính quyền và mặt trận đồn thể từ tỉnh đến
cơ sở đã có sự chuyển biến rõ nét về nhận thức. Công tác phối hợp
giữa cơ quan quản lý nhà nước được đẩy mạnh.
Công tác tranh thủ vận động hàng ngũ chức sắc, người có uy tín
trong Phật giáo tham gia các tổ chức xã hội đã có tác dụng tốt.
Phối hợp và quản lý tốt hoạt động của Hội đoàn kết sư sãi yêu
nước trên địa bàn tỉnh.
Bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của Trà Vinh
được củng cố và từng bước kiện toàn, chất lượng của cán bộ cơng tác
tơn giáo từng bước được nâng lên.

Có sự đổi mới về phương pháp và lề lối làm việc theo hướng chủ
động, thiết thực và chú ý hơn đến hiệu lực, hiệu quả.
2.4.2. Hạn chế
Một là, vẫn còn một số hạn chế trong công tác tuyên truyền, vận
16


động quần chúng, chức sắc; việc triển khai thực hiện Luật Tín ngưỡng,
tơn giáo và Nghị định 162 ở một số huyện vẫn cịn lung túng, hướng dẫn
quy trình, thủ tục hồ sơ theo quy định của Luật chưa đảm bảo theo yêu
cầu.
Hai là, công tác tác tham mưu cho chính quyền cơ sở trong việc
quản lý, giải quyết và xử lý một số tình huống cụ thể liên quan đến tơn
giáo trên địa bàn thì một số cơng chức làm cơng tác QLNN về tơn giáo
cịn lúng túng và chưa kịp thời.
Ba là, công tác phát động quần chúng, xây dựng phong trào bảo
vệ an ninh Tổ quốc vùng đồng bào có đạo, tuyên truyền giáo dục trong
nhân dân các chủ trương, chính sách đại đồn kết dân tộc, vạch rõ âm
mưu thủ đoạn của địch lợi dụng tôn giáo tuy đã được tiến hành thực
hiện nhưng chưa được mở rộng và triển khai đồng bộ.
Bốn là. cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công
tác QLNN đối với hoạt động PGNT ở Trà Vinh, cụ thể là giữa các sở
ban ngành liên quan với UBND các cấp còn thiếu chặt chẽ.
2.4.3. Nguyên nhân
Một số cấp ủy, chính quyền, đồn thể chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng việc thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước về
công tác tôn giáo; Công tác cụ thể hóa các chính sách của nhà nước tại
địa phương cịn gặp nhiều khó khăn. Chưa thấy hết tính chất phức tạp
của hoạt động tôn giáo vừa là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân có tín ngưỡng, tơn giáo vừa là nơi các thế lực thù địch

dễ lợi dụng để lôi kéo quần chúng chống phá chính quyền.
Trình độ năng lực chun mơn của một số cán bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhất là cán bộ làm công tác tôn giáo ở cơ sở thiếu
am hiểu về PGNT nên phát hiện, đấu tranh xử lý các mâu thuẫn trong
hoạt động sinh hoạt tôn giáo chưa kịp thời. Một số ít cán bộ, cơng chức
17


làm cơng tác dân tộc, tơn giáo cịn hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ
chuyên môn, chưa tương xứng với u cầu cơng tác, nắm bắt tình hình
chưa kịp thời, hiệu lực, hiệu quả công tác từng lúc chưa cao, giải quyết
một số vụ việc liên quan đến tôn giáo cịn nóng vội.
Đại đa số tín đồ Phật giáo Nam Tông là đồng bào dân tộc thiểu số,
đời sống kinh tế cịn nhiều khó khăn, việc tiếp cận với các phương tiện
truyền thơng đại chúng tuy có nhưng vẫn cịn khá hạn chế, trình độ dân
trí thấp, hiểu biết pháp luật ít nên dễ bị dụ dỗ, kích động.
Cơng tác tơn giáo nói chung và cơng tác quản lý Nhà nước về
tơn giáo nói riêng vẫn là một lĩnh vực cơng tác chính trị đặc biệt, phức
tạp và nhạy cảm. Công tác kiểm tra đôn đốc của UBND tỉnh tuy đã có
cải thiện nhưng chưa được chú trọng quan tâm một cách thường
xuyên, chưa thực sự coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, chưa tập trung
chỉ đạo cũng như đôn đốc triển khai thực hiện một cách triệt để.
Tiểu kết chương 2
Trong thời gian qua tỉnh Trà Vinh có nhiều thành tựu nổi bật
trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam
Tông trên địa bàn tỉnh. Cơ bản các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
Trà Vinh đã quản lý được hoạt động đạo sự của Phật giáo Nam Tông
theo đúng khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật nhằm đảm bảo quyền
tự do tín ngưỡng tơn giáo của nhân dân.
Bên cạnh những thành tựu trong quản lý nhà nước đối với hoạt

động của Phật giáo Nam Tơng vẫn cịn một số hạn chế như: Nhận thức
của một số cấp ủy đảng, chính quyền cịn xem nhẹ cơng tác quản lý
nhà nước về cơng tác tơn giáo nói chung, quản lý nhà nước đối với
hoạt động của Phật giáo Nam Tơng nói riêng, một số cán bộ công chức
làm công tác tôn giáo chưa nhận thức đầy đủ chủ trương, chính sách
của Đảng về công tác này, một số cán bộ chưa được đào tạo chuyên
sâu, ít am hiểu các kiến thức về Phật giáo Nam Tông nên nảy sinh tâm
ý ái ngại khi tiếp xúc, cơng tác tun truyền vận động tín đồ Phật giáo
Nam Tơng có hiệu quả chưa cao.
18


Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH
3.1. Dự báo xu hướng hoạt động của Phật giáo Nam Tơng ở Trà Vinh
3.1.1. Những xu hướng tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho
Phật giáo Nam Tông phát triển phù hợp với thời kỳ hội nhập
Phật giáo Nam tơng cũng đã có nhiều biến đổi cho phù hợp tình
hình mới. Cách hành đạo và tu trì đã có nhiều thay đổi. Số lượng các nhà
sư có trình độ cao ngày càng tăng và khả năng hiểu biết uyên bác hơn, trở
thành những hình tượng tiêu biểu cho các tín đồ noi theo. Trong thời gian
tới chắc chắn Phật giáo Nam tông sẽ phát triển về số lượng tín đồ, chất
lượng, cơ cấu tổ chức các cấp đạo và quy mô cơ sở thờ tự của họ.
3.1.2. Những xu hướng tạo nên thách thức đối với Phật giáo
Nam Tơng trong tình hình mới
Sự thay đổi trong thực hành tôn giáo không chỉ biểu hiện ở việc
giảm sút số lượng tín đồ đến chùa tu học. Xu hướng cải giáo đang trở
nên phổ biến.

Xu hướng tiếp theo là việc các tín đồ Phật giáo Nam Tơng chỉ
thực hành tơn giáo giống như một dạng thức văn hóa mà cha chỉ có rất
ít người hiểu được các nghi lễ ấy thực sự có ý nghĩa như thế nào trong
cuộc sống.
Trong những năm tới, các lực lượng thù địch chống phá chủ yếu
theo hai khuynh hướng: khuynh hướng quá khích, chống đối cực đoan,
khuynh hướng "Diễn biến hịa bình".
19


3.2. Quan điểm của Đảng và phương hướng của tỉnh Trà
Vinh về công tác tôn giáo
3.2.1. Quan điểm của Đảng
Một là, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Hai là, Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết
dân tộc, khơng phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo.
3.2.2. Phương hướng của tỉnh Trà Vinh
Tiếp tục triển khai, quán triệt sâu trong nội bộ, tuyên truyền, phổ
biến trong nhân dân. Thực hiện nhất quán việc tôn trọng, đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo; tăng cường công tác QLNN đối với
hoạt động tôn giáo, nâng cao cảnh giác với các hoạt động lợi dụng tôn
giáo. Củng cố bộ máy làm công tác tôn giáo các cấp. Chỉ đạo triển khai
thực hiện các chính sách về đời sống kinh tế.

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động Phật giáo Nam tông ở tỉnh Trà Vinh
3.3.1. Tiếp tục hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối
với Phật giáo Nam Tông trong điều kiện mới

20


3.3.2. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với Phật giáo Nam Tông
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước đến với quần chúng nhân dân, tín đồ Phật
giáo Nam Tơng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật
3.3.4. Kiện toàn bộ máy và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
3.3.5. Kết hợp quản lý tôn giáo với quản lý dân tộc, chống
lợi dụng tôn giáo trên địa bàn Tỉnh
3.3.6. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
tơn giáo
3.4. Khuyến nghị
3.4.1. Với Trung ương
Chính phủ tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tơn giáo
và các chính sách pháp luật khác có liên quan.
Chỉ đạo UBND các tỉnh, trong đó có tỉnh Trà Vinh rà sốt, kiểm
tra, giải quyết những vụ việc đất đai tôn giáo kéo dài.
Các cơ quan truyền thơng, báo chí cần tăng cường xây dựng
phóng sự, phim tài liệu, các bài đưa tin để định hướng dư luận, đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
3.4.2. Với Ban Tôn giáo Chính phủ

Ban Tơn giáo Chính phủ cần sớm có văn bản hướng dẫn một số
nội dung còn chưa rõ ràng trong q trình triển khai thực hiện Luật tín

21


ngưỡng, tôn giáo để các địa phương thực hiện thống nhất, đồng bộ
trong cả nước.
Tăng cường mở các lớp đào tạo chuyên sâu dài hạn và ngắn hạn
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, đồng thời nắm vững
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để tham
mưu và quản lý tốt hoạt động của các tơn giáo trong tình hình hiện nay.
3.4.2. Với địa phương
Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể
chính trị đề cao tinh thần trách nhiệm trong cơng tác tơn giáo. Chủ
động củng cố, kiện tồn và quan tâm bố trí kinh phí, phương tiện cho
cơ quan làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở địa phương. Xây
dựng kế hoạch công tác đối với PGNT theo từng giai đoạn.

22


Tiểu kết chương 3
Nhờ có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng,
Nhà nước ta về tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được
các cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Trà Vinh luôn quan tâm nên
PGNT đã được tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giáo hội và tín đồ hoạt
động đúng với chương trình hoạt động đạo sự, tuân thủ Hiến Pháp và
pháp luật. Một số trường hợp vi phạm pháp luật về tín ngưỡng tơn giáo
cũng đã được xử lý nghiêm minh, góp phần phịng ngừa, đấu tranh có

hiệu quả với các thế lực lợi dụng tự do tôn giáo để chống phá cách
mạng. Trong tình hình mới, PGNT đang có những sự thay đổi nhất
định, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải nắm bắt kịp thời các xu
thế đó và có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với hoạt
động tôn giáo của tỉnh và căn cứ vào quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước, các cấp chính quyền về cơng tác tôn giáo, tác giả đề xuất hệ
thống giải pháp sau: Cần hồn thiện thể chế, chính sách trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về tơn giáo nói chung và Phật giáo Nam tơng nói
riêng; Đẩy mạnh cơng tác tun truyền chính sách pháp luật đến chức
việc và tín đồ của Phật giáo Nam tơng; Hồn thiện về bộ máy quản lý
và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo; Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho các tín đồ của Phật giáo Nam
tông; kết hợp quản lý tôn giáo với quản lý dân tộc, chống lợi dụng tôn
giáo; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến PGNT.

23


×