BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------
NGUYỄN QUANG KHẢI
KẾT HỢP DẠY HỌC DỰ ÁN VỚI HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG THỊ OANH
HÀ NỘI - 2015
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đã chỉ rõ những vấn đề còn
tồn tại của giáo dục phổ thông: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới.
Chương trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện, nặng về thi cử, chưa chú trọng đến tính
sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp; chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển
kinh tế-xã hội cũng như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa họccông nghệ và triển khai ứng dụng.”
Thực trạng trên dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng
tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều
đó có nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp học sinh (HS) phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo…”
Để khắc phục thực trạng trên và nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những nhiệm vụ
trọng yếu là thực hiện cuộc cách mạng về phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng tích cực
nhằm phát huy cao độ tinh thần chủ động, sáng tạo, phát huy tiềm năng ẩn chứa trong mỗi con
người, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước.
Hiện nay một số phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực đã và đang được áp dụng
trong quá trình dạy học. Trong các PPDH tích cực hiện nay thì dạy học theo dự án (DHTDA) đáp
ứng tương đối tốt các yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng trên.
Một trong những hình thức DHTDA mang lại hiệu quả giáo dục cao là tổ chức cho HS trực
tiếp tham gia các dự án (DA) nghiên cứu khoa học (NCKH). Bằng việc cho HS tham gia vào
NCKH sẽ giúp HS tiếp cận với phương pháp NCKH, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động góp
phần hình thành tính năng động, sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết
các vấn đề thực tế của HS. Bên cạnh đó để HS thực hiện tốt các DA NCKH cũng cần phải có sự
hướng dẫn của giáo viên (GV), sự kết hợp của các viện nghiên cứu. Vì vậy GV cũng phải năng
động tìm tòi phát triển các cách dạy mới. Việc NCKH mang lại tác động tích cực lên cả người
học và người dạy từ đó góp phần vào đổi mới phương pháp giáo dục và dạy học trong nhà
trường.
Chính vì vậy nghiên cứu đề tài: “Kết hợp dạy học dự án với hoạt động nghiên cứu khoa
học cho học sinh lớp 12 phần hóa học hữu cơ trung học phổ thông” có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, phù hợp với định hướng đổi mới PPDH hiện nay, dẫn dắt các em HS vào con đường
NCKH chân chính và sáng tạo.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu về dạy học theo dự án
Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp DA (The
Project Method) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung
tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi GV là trung tâm. Ban đầu, PPDH
dự án (PPDHDA) được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng
trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng
quên, hiện nay PPDHDA được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế
giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào
tạo đại học, các hình thức này gần gũi với DHTDA. Với những ưu điểm vượt trội, DHDA đã và
đang từng bước được áp dụng trong giảng dạy ở phổ thông đặc biệt là ở môn hóa học môn học
thực nghiệm gắn liền với thực tiễn. Việc ứng dụng PPDHDA trong môn hóa học đã và đang thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
2.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu về nghiên cứu khoa học
Trên Thế giới, Intel ISEF là hội thi khoa học lớn nhất thế giới dành cho HS phổ thông từ
lớp 9 – 12, ở 17 lĩnh vực NCKH khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả và sáng kiến sử dụng công
nghệ trong dạy và học, sự thông thạo và kỹ năng giải quyết vấn đề ở giới trẻ, thúc đẩy sự tiến bộ
trong dạy và học các môn khoa học, toán học, kỹ thuật… Đây là hội thi khoa học có quy mô lớn
nhất thế giới, tạo điều kiện cho các nhà khoa học và sáng chế trẻ đến trao đổi ý kiến, trình bày
những DA khoa học tiên tiến và thi tài để giành được phần thưởng và học bổng.
Ở Việt Nam bắt đầu từ năm học 2013-2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định tổ chức
cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia cho HS trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông
(THPT) hằng năm và coi đây như là một cuộc thi có tính chất tương đương cuộc thi HS giỏi quốc
gia.
3. Mục đích nghiên cứu
Kết hợp DHTDA và tổ chức hướng dẫn NCKH cho HS lóp 12 phần Hóa học hữu cơ
THPT nhằm góp phần rèn luyện kĩ năng NCKH, vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cho
HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong các trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHTDA, về công tác tổ chức hướng dẫn HS NCKH (mục đích, yêu
cầu, nội dung, hình thức, tiến trình thực hiện công tác hướng dẫn HS NCKH).
- Nghiên cứu thực trạng dạy học DA và công tác hướng dẫn HS NCKH ở một số trường THPT ở
Bắc Ninh.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình và sách giáo khoa hóa học 12 để tuyển chọn, xây
dựng nguyên tắc, quy trình triển khai thực hiện DA học tập và đề tài hóa học có liên quan đến
việc NCKH của HS.
- Tổ chức hướng dẫn HS lớp 12 thực hiện DA và NCKH một số đề tài liên quan đến kiến thức
4
phần Hóa học hữu cơ nhằm xác định tính khả thi, tính phù hợp và hiệu quả của đề tài.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu một số DA được thực hiện trong đề tài và trao đổi với GV, HS đã
tham gia các DA, đề tài và ý kiến nhận xét của Ban Giám hiệu nhà trường.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học cho HS lớp 12 THPT.
6 . Giả thuyết khoa học
Kết hợp DHTDA với tổ chức tốt tập huấn cho HS về phương pháp NCKH, đồng thời với
sự hướng dẫn của GV trong quá trình tiến hành đề tài nghiên cứu thì sẽ góp phần rèn luyện kĩ
năng NCKH, kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học hóa học trong các trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn và thực nghiệm
8. Đóng góp mới của luận văn
- Tổng quan và làm sáng tỏ về phương diện lý luận trong việc kết hợp DHTDA và NCKH cho HS
THPT đồng thời chỉ rõ tầm quan trọng của công tác này trong giáo dục ở nhà trường phổ thông
hiện nay.
- Điều tra đánh giá thực trạng việc vận dụng DHTDA và việc triển khai NCKH cho HS ở trường
phổ thông thuộc tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất nguyên tắc lựa chọn nội dung, xây dựng và triển khai DA trong học tập thuộc phần hóa
học hữu cơ lớp 12 THPT.
- Đề xuất một số đề tài NCKH trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 12. Áp dụng quy trình
nghiên cứu, tổ chức tập huấn phương pháp NCKH và hướng dẫn 2 đề tài cho HS lớp 12.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo DA và NCKH của HS THPT
Chương 2. Kết hợp DHTDA và NCKH cho HS lớp 12 phần Hóa học hữu cơ THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lí luận của dạy học theo dự án
1.1.1. Thế nào là dạy học theo dự án?
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “DHTDA là hoạt động học tập nhằm tạo cơ
hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực
tế cuộc sống” [2, tr.125].
Theo Intel (Mỹ): DHTDA là một hình thức dạy học trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Hình
thức chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
1.1.3. Quy trình tổ chức cho học sinh học theo dự án
Bước 1: Lập kế hoạch
a) Lựa chọn chủ đề
b) Lập kế hoạch
Bước 2: Thực hiện dự án
a) Thu thập thông tin:
Bước 3: Tổng hợp báo cáo sản phẩm
a) Xây dựng sản phẩm
b) Trình bày báo cáo sản phẩm
c) Đánh giá rút kinh nghiệm
6
Một bài dạy truyền thống
Thực tiễn cuộc sống
Xây dựng bản kế hoạch dạy học dự án
Kế hoạch hoạt động GV
Kế hoạch hoạt động HS
Đề ra tiêu chí đánh giá
Sản phẩm dự án
Kết quả là sự phát triển các năng
lực, kĩ năng của học sinh
Hình 1.2. Quy trình tổ chức cho học sinh học theo dự án
1.1.4. Một số kĩ năng thực hiện dự án cần hướng dẫn cho học sinh
+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
+ Kỹ năng giao tiếp
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo
+ Kỹ năng trình bày
+ Kĩ năng sử dụng CNTT
1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án
a) Ưu điểm
- Có sự gắn kết kiến thức lí thuyết với thực tiễn trong hoạt động học tập.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS.
- Tạo điều kiện phát triển một số năng lực cho học sinh như: năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực giải quyết những vấn đề mang tính phức hợp, mang tính tích hợp
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp
- Rèn luyện tính bền bỉ kiên nhẫn
- Phát triển năng lực đánh giá
b) Hạn chế
- Học theo DA đòi hỏi có thời gian để HS nghiên cứu tìm hiểu
- Học theo DA đòi hỏi phương tiện vật chất phù hợp
- Học theo DA đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực,
yêu nghề
1.2. Cơ sở lí luận của hoạt động nghiên cứu khoa học
7
1.2.1. Đại cương về nghiên cứu khoa học
1.2.1.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Khái niệm khoa học: Khoa học là hệ thống tri thức của sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, mà những tri thức trong hệ thống này có được dựa trên những NCKH
(chứ không phải dựa trên những kinh nghiệm). Khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những
biện pháp tác động đến thế giới xung quanh làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của con
người [18, tr.36].
1.2.1.2. Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Hình 1.2. Sơ đồ những đặc điểm của nghiên cứu khoa học
1.2.2. Trình tự logic của nghiên cứu khoa học
NCKH, bất kể trong NCKH tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học công nghệ đều tuân
theo một trật tự lôgic xác định, bao gồm các bước sau:
- Lựa chọn chủ đề nghiên cứu và đặt tên đề tài
- Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng luận điểm khoa học (tức giả thuyết nghiên cứu)
- Chứng minh luận điểm khoa học (chứng minh giả thuyết)
- Lựa chọn phương pháp chứng minh giả thuyết [11,tr.47].
1.3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1.Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh THPT
1.3.1.1. Mục đích công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp
đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của HS; nâng cao chất lượng dạy và học.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục ĐH - CĐ, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ
hoạt động nghiên cứu KHKT của HS trung học
- Tạo cơ hội để HS trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình; tăng cường trao đổi,
8
giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
1.3.1.2.Yêu cầu trong công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
- Phù hợp với khả năng và nguyện vọng của HS.
- Phù hợp với chương trình, nội dung dạy học trong nhà trường và đòi hỏi thực tiễn của xã hội,
phù hợp với định hướng giáo dục của các trường trung học.
- Không ảnh hưởng đến việc học tập chính khóa của HS.
- Đối với cuộc thi KHKT dành cho HS trung học yêu cầu đối tượng tham gia: HS có hạnh kiểm,
học lực học kỳ từ khá trở lên [22].
1.3.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học của học sinh
Những vấn về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nằm trong các môn học của trường trung học
có liên quan đến việc áp dụng vào thực tiễn [19].
1.3.1.4. Kinh phí phục vụ nghiên cứu khoa học
1.3.1.5. Trách nhiệm và quyền lợi của học sinh khi tham gia NCKH
1.3.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục trung học
- NCKH ở trường trung học là một hoạt động giáo dục
- NCKH góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, PPDH và phương pháp đánh giá kết quả
học tập
- Mối liên hệ giữa hoạt động NCKH và các hoạt động giáo dục khác đang triển khai
- NCKH và dạy học định hướng phát triển năng lực của HS
- NCKH góp phần nâng cao năng lực của GV
- NCKH phát huy nguồn lực ngoài trường trung học hỗ trợ giáo dục trung học
1.3.3. Quy trình nghiên cứu khoa học của học sinh trung học
1.3.3.1. Quy trình thực hiện dự án khoa học
Dưới đây là quy trình thực hiện DA khoa học đã được sơ đồ hóa:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình thực hiện dự án khoa học
9
1.3.3.2. Quy trình thực hiện dự án kĩ thuật
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình thực hiện dự án kĩ thuật
1.4. Thực trạng của dạy học dự án và hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh ở một số
trường THPT tỉnh Bắc Ninh
1.4.1. Thực trạng của dạy học dự án
Qua kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy, ở các trường phổ thông GV đều đã biết đến
PPDHTDA, một số GV cũng đã bắt đầu áp dụng thử nghiệm PPDHTDA tuy nhiên do đây là một
PPDH còn nhiều mới mẻ nên mức độ áp dụng vào dạy học còn chưa thường xuyên.
Trong số các nguyên nhân gây khó khăn cho việc áp dụng PPDHTDA được đưa ra khảo
sát phần lớn GV được hỏi đều đưa ra nguyên nhân “DA tốn nhiều thời gian và công sức thiết kế”
và “Cơ sở vật chất thiếu thốn, không đáp ứng cho phương pháp này” là nguyên nhân chủ yếu hạn
chế việc áp dụng PPDHTDA vào giảng dạy. Bên cạnh đó nguyên nhân “Bản thân lúng túng trong
việc chọn đề tài, thiết kế và triển khai DA” cũng chiếm số lượng lớn. Qua đây có thể thấy rằng
GV chưa thực sự hiểu hết được bản chất của PPDHTDA và cách thức áp dụng PPDHTDA vào
một bài học cụ thể nên thường dẫn đến tâm lí thiếu tự tin chưa sẵn sàng áp dụng phương pháp
mới này vào dạy học. Từ đó cho thấy việc xây dựng quy trình thực hiện, thiết kế một số DA tiêu
biểu là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
1.5.2. Thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường trung học
Phần lớn GV được hỏi đều tin tưởng vào khả năng NCKH và sự sáng tạo của HS. Tuy
nhiên do đây là PPDH mới nên cũng không ít GV còn nghi ngại về khả năng thành công của các
DA khoa học. Phần lớn GV đều cho rằng vấn đề khó khăn lớn nhất để thực hiện các DA NCKH
đó là do “Gia đình không tạo điều kiện, chỉ cần con thi ĐH-CĐ” và “Mất nhiều thời gian, công
sức của GV và HS” đây cũng là những nguyên nhân dễ hiểu bởi hiện nay giáo dục nước ta còn
đặt nặng vấn đề thi cử áp lực thi cử từ gia đình đặt lên các em là rất lớn, chương trình giáo dục
cũng chủ yếu tập trung vào ôn và luyện thi đại học vì vậy tâm lí chung của phụ huynh là muốn
HS tập trung vào các môn thi đại học. Tuy nhiên vấn đề này có thể được giải quyết nếu GV đầu
10
tư thời gian và chuyên môn tìm hiểu cách thực hiện các DA NCKH và thực hiện tốt công tác
tuyên truyền mục đích ý nghĩa của NCKH tới gia đình phụ huynh HS. Từ đó gia đình sẽ tạo mọi
điều kiện hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần cho các em nghiên cứu.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu chương 1 chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đổi mới PPDH là nhu cầu bức thiết của xã hội đối với ngành Giáo dục.
- Việc cho HS tiếp cận với NCKH thông qua DHTDA, thực hiện các đề tài NCKH là hết
sức cần thiết, góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học, tạo ra thế hệ những công
dân độc lập, sáng tạo trong lao động.
- Việc tổ chức cho HS NCKH và vận dụng DHTDA ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh còn rất hạn chế.
Từ những kết luận trên chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “” là hết sức cần thiết
và hữu ích.
11
CHƯƠNG 2
KẾT HỢP DẠY HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH
LỚP 12 PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Mục tiêu, cấu trúc phần Hóa học hữu cơ lớp 12 Trung học phổ thông
2.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng dự án trong phần Hóa học hữu cơ lớp 12 Trung học
phổ thông
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các bài để thiết kế dự án
- Các bài để thiết kế DA phải nằm trong nội dung chương trình.
- Làm cho các em quan tâm, khơi gợi được hứng thú của các em.
- Phải có ý nghĩa thực tiễn nhất định, có liên hệ với thực tế, môi trường, xã hội.
- Phải vừa sức, phù hợp với năng lực HS và không tạo áp lực nặng nề về thời gian của các em.
- Các sản phẩm của DA có thể thực hiện được và rõ ràng.
2.2.2. Quy trình thiết kế dự án
Bước 1: Xác định mục tiêu học tập
Bước 2: Lập kế hoạch đánh giá
Bước 3: Tổ chức cho HS học theo dự án
2.3. Cơ sở khoa học của việc hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học
2.3.1. Nguyên tắc của công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học.
- Cần đổi mới PPDH, kích thích tinh thần say mê, khám phá của HS.
- HS được hướng dẫn, trang bị những kiến thức về quy trình, phương pháp NCKH để từ đó
HS biết vận dụng thực hiện đề tài cụ thể.
- Cần đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm, hỗ trợ về tài chính.
- Không ảnh hưởng đến việc học tập chính khóa của HS.
- Khi HS tham gia nghiên cứu phải có người bảo trợ hoặc khi tham gia nghiên cứu về các
DA nguy hiểm thì cần có người giám sát có thể là GV, giảng viên, cán bộ khoa học.
- Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để
có hỗ trợ kịp thời.
2.3.2. Quy trình triển khai công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học.
2.3.2.1. Tổ chức tập huấn phương pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh
(1). Mục đích buổi tập huấn
(2). Thành phần tham gia
(3). Nội dung buổi tập huấn
2.3.2.2. Quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học
(1). Ý tưởng nghiên cứu
a). Tìm kiếm ý tưởng nghiên cứu
b). Lựa chọn ý tưởng nghiên cứu
Sau khi đã có những ý tưởng nghiên cứu, HS cần thể hiện ý tưởng của mình thông qua bản
12
đề cương nghiên cứu – đây là căn cứ để xét duyệt đề tài có được tiến hành hay không. Một đ ề
cương nghiên cứu thể hiện các nội dung sau:
Đề cương nghiên cứu khoa học
1. Thông tin cá nhân/nhóm tác giả đề tài
2. Tên đề tài nghiên cứu/ DA
3. Lí do chọn đề tài
4. Mục tiêu nghiên cứu
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6. Nội dung nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp mới của đề tài
9. Em đã thực hiện đề tài này đến đâu và đã đạt được kết quả gì?
10. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tham khảo tài liệu gì?
(3). Lập kế hoạch triển khai DA NCKH
(4). Triển khai thực hiện nghiên cứu
(5). Trình bày một báo cáo khoa học
(6). Công bố kết quả nghiên cứu
2.3.2.3. Đánh giá công trình nghiên cứu khoa học
Để đánh giá nghiên cứu của HS cũng căn cứ theo Công văn 2410/BGDĐT-GDTrH năm
2014 hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia
dành cho HS trung học năm học 2014 - 2015 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành dựa trên các
tiêu chí sau:
Câu hỏi nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu)
Tính sáng tạo
Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn)
13
10 điểm
15 điểm
20 điểm
20 điểm
35 điểm
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về
hoạt động NCKH
Tìm kiếm ý tưởng
Lựa chọn ý tưởng
Người hướng dẫn nghiên cứu
Lập kế hoạch
Thực hiện dự án nghiên cứu
Dự án kĩ thuật
Dự án khoa học
Viết báo cáo khoa học
Công bố kết quả nghiên cứu
Đánh giá kết quả nghiên cứu
Sơ đồ 2.1. Quy trình hướng dẫn HS NCKH
2.4. Kết hợp dạy học theo dự án và nghiên cứu khoa học cho học sinh Trung học phổ thông
2.4.1. So sánh học theo dự án và hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
2.4.2. Vai trò của giáo viên và học sinh
2.3.3.1. Vai trò của giáo viên
- GV là người hướng dẫn, cũng là người kết nối HS với các nhà khoa học hướng dẫn giúp
các em triển khai ý tưởng.
- GV cần hướng dẫn HS biết phân công nhiệm vụ trong nhóm rõ ràng với nội dung và thời
gian cụ thể, phải thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện của HS để có đánh giá cách làm việc
của nhóm, góp ý, hỗ trợ các em hoàn thành DA tốt nhất. Hướng dẫn, tham vấn chứ không phải
cầm tay chỉ việc.
- Huy động sự tham gia của cha mẹ HS hay các chuyên gia, các nhà khoa học vào các DA
của HS.
2.3.3.2.Vai trò của người học
- HS đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động.
- HS là người đưa ra ý tưởng nghiên cứu và cũng là người trực tiếp thực hiện các ý tưởng này
theo kết hoạch được vạch ra
- HS cần phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án NCKH sao
14
cho có tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động
nhóm để giải quyết vấn đề).
- Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy kiến thức
bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành dự án NCKH.
- HS tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án.
- HS đánh giá sự tiến bộ của bản thân trong quá trình thực hiện dự án.
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng cần thiết (kĩ năng sáng tạo và đổi mới, tư duy độc lập và
giải quyết vấn đề, giao tiếp và cộng tác, các kĩ năng thông tin, truyền thông và công nghệ, kĩ năng
đời sống và nghề nghiệp: linh hoạt, thích ứng, chủ động, tự định hướng, lãnh đạo…) và các kĩ
năng tư duy bậc cao.
2.4.3. Nguyên tắc của việc kết hợp dạy học theo dự án và nghiên cứu khoa học
2.4.4. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
+ Sự say mê, sáng tạo, nhiệt tình, hứng thú của thầy và trò
+ Việc phát huy vai trò của các trường ĐH, CĐ, viện nghiên cứu
+ DA phải gắn liền với thực tiễn
+ Đảm bảo về thời gian
+ Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên
+ Đảm bảo quy định an toàn
+ Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học, việc nghiên cứu của HS
+ Đảm bảo vấn đề kinh phí
2.5. Xây dựng một số đề tài nghiên cứu khoa học và cách hướng dẫn học sinh thực hiện
Đề tài 1
“Khảo sát và xử lí ô nhiễm tại làng nghề sản xuất và gia công vải sợi thôn Hồi Quan Xã
Tương Giang Thị Xã Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh”
Dự án khoa học
Lĩnh vực đề tài nghiên cứu: Khoa học môi trường
Bước 1: Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về NCKH ở trường trung học
Một số hình ảnh của buổi tập huấn tại trường THPT Ngô Gia Tự
Bước 2: Tìm kiếm và lựa chọn ý tưởng nghiên cứu
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1. Thông tin cá nhân, nhóm tác giả đề tài
Nhóm thực hiện:
Trần Văn Cường
Lớp 12A4
Nguyễn Văn Cương
Lớp 12A4
Học sinh trường THPT Ngô Gia Tự – Từ Sơn – Bắc Ninh
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Khải – GV Hóa học
2. Tên đề tài nghiên cứu/ dự án
15
“Khảo sát và xử lí ô nhiễm tại làng nghề sản xuất và gia công Vải sợi thôn Hồi Quan Xã
Tương Giang Thị Xã Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh”
3. Lí do chọn đề tài
Tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con
người gây ra đã và đang là một vấn đề hết sức cấp bách. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ
trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và
tương lai. Đặc biệt đối với các làng nghề sản xuất truyền thống nơi các hoạt động sản xuất còn
thô sơ lạc hậu, thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng không được chú trọng. Vì vậy việc nghiên
cứu xử lí ô nhiễm môi trường là một việc rất có ý nghĩa và hết sức cần thiết.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường tại làng Nghề sản xuất
và gia công vải sợi thôn Hồi Quan
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Làng nghề sản xuất vải sợi thôn Hồi Quan
6. Nội dung nghiên cứu
+ Tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường sống ở Làng
nghề sản xuất vải sợi thôn Hồi Quan
+ Tìm hiểu các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề
+ Đề xuất một số giải pháp
7. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của ô
nhiễm môi trường từ làng nghề.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra một số hộ gia đình về nhận thức bảo vệ môi trường, hành
vi bảo vệ môi trường làng nghề.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số hộ gia đình về hành vi bảo vệ môi trường
cũng như biện pháp đã làm và sẽ làm để bảo vệ môi trường làng nghề
8. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài cho thấy rõ thực trạng về môi trường cũng như nhận thức của các hộ gia đình về
việc bảo vệ môi trường. Qua đó cũng đề xuất một số biện pháp, khuyến nghị để tạo điều kiện bảo
vệ môi trường của làng nghề.
Bước 3: Người hướng dẫn nghiên cứu, người bảo trợ, người giám sát
Giáo viên hướng dẫn
Bước 4: lập kế hoạch triển khai dự án NCKH
Bước 5: Triển khai thực hiện dự án nghiên cứu theo kế hoạch
Trước hết cần xác định rõ đây là một dự án khoa học, nên cần nắm vững và thực hiện đúng
theo quy trình nghiên cứu
16
(1) Đặt câu hỏi: Các câu hỏi được đặt ra:
Làng nghề nằm ở đâu?
Quy mô làng nghề như thế nào?
Hiện trạng hoạt động của làng nghề (còn nhiều hộ gia đình làm nghề không? Tác động của
làng nghề đến kinh tế, xã hội thế nào?)
Tác động của làng nghề đến môi trường sống chung là gì?
Quy trình làm nghề tác động đến môi trường như thế nào? (môi trường nước, môi trường
đất, môi trường không khí, tiếng ồn, bụi…)
(2) Nghiên cứu tổng quan
Phương phá p đượ c sử dụ n g chủ yế u là nghiên cứ u tà i liệ u liên quan về là n g nghề
thông qua việ c tì m hiể u thông tin trên Internet, thông tin từ UBND xã Tương Giang,…
(3) Xây dựng giả thuyết
Phải chăng môi trường làng nghề đã bị ô nhiễm ?
Phải chăng địa phương chưa có phương án bảo vệ môi trường ?
Phải chăng địa phương đã có phương án bảo vệ môi trường nhưng còn hạn chế ?
(4) Kiểm chứng giả thuyết bằng thực nghiệm
Nhóm đã tiến hành
Thu thập số liệu kiểm tra các tiêu chí về môi trường để từ đó đưa ra những nhận định, đánh
giá có cơ sở nhất.
(5) Phân tích kết quả và kết luận
Môi trường làng nghề đã và đang bị ô nhiễm, địa phương đã có biện pháp khắc phục tuy
nhiên hiệu quả còn chưa cao
(6) Báo cáo kết quả
Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua bản báo cáo, bài trình chiếu. Bài thuyết trình nêu lên
được tổng quan làng nghề, cách phân tích xử lí số liệu là khoa học từ đó khẳng định kết luận rút
ra là khách quan, chính xác và tin cậy.
Bước 6: Trình bày báo cáo khoa học
Sau đây là một phần bài báo cáo đề tài:
17
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN LÀNG NGHỀ
1.1. Tình hình sản xuất
1.2. Nguyên vật liệu
1.3. Quy trình sản xuất
2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA LÀNG NGHỀ
2.1. Nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải
2.2. Hiện trạng môi trường
2.2.1. Môi trường không khí
2.2.2. Môi trường nước
3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí
3.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đề tài 2
Tên đề tài: “Xử lí khăn gạc trẻ sơ sinh đảm bảo vệ sinh”
Dự án kĩ thuật
Lĩnh vực đề tài nghiên cứu: Hóa học
Nhóm thực hiện: Ngô Thị Hồng
Trần Đức Thắng
lớp 12A3
lớp 12A1
HS trường THPT Ngô Gia Tự – Thị Xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.
GV hướng dẫn: Nguyễn Quang Khải - GV Hóa học
Chuyên gia hướng dẫn: Th.S. Tạ Thủy Nguyên – Nguyên phòng Phân Tích ứng dụng –
Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bước 1. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về hoạt động NCKH
Bước 2. Tìm kiếm và lựa chọn ý tưởng nghiên cứu
Bước 3. Người hướng dẫn nghiên cứu, người bảo trợ, người giám sát
Bước 4. Lập kế hoạch triển khai dự án NCKH
18
Bước 5. Triển khai thực hiện dự án nghiên cứu theo kế hoạch
I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lí do chọn đề tài
2. Tổng quan về công nghệ sản xuất khăn gạc trẻ sơ sinh
2.1. Thành phần của khăn gạc
2.2. Công nghệ sản xuất khăn gạc
II. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Giả thuyết khoa học
2. Mục đích nghiên cứu
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về các phương pháp xử lí khăn gạc
2. Khái niệm về tia cực tím
3. Cơ chế tác dụng diệt khuẩn của tia cực tím.
4. Các phương pháp oxi hóa nâng cao
5. Quá trình oxi hóa sử dụng UV
6. Ưu điểm
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực nghiệm
1.1. Chuẩn bị nguyên vật liệu:
1.2. Cách tiến hành
2. Kết quả
V. THẢO LUẬN
VI. KẾT LUẬN KHOA HỌC
1. Tính sáng tạo của đề tài:
2. Thành công của đề tài:
3. Hạn chế của đề tài:
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo:
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bước 7: Công bố kết quả nghiên cứu
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 chúng tôi đã thực hiện những việc sau:
- Xây dựng các nguyên tắc chọn bài để thiết kế DA và nghiên cứu các bước để thiết kế
DA, tạo cơ sở thiết kế các DA học tập.
- Đã nghiên cứu và đề xuất những nội dung có thể áp dụng PPDHTDA trong chương trình
hoá học hữu cơ lớp 12 THPT.
- Đã so sánh giữa DHTDA và NCKH, để từ đó thấy được nhiều điểm tương đồng và rút ra
19
kết luận: việc kết hợp DHTDA và NCKH là rất phù hợp, đem lại hiệu quả học tập cao.
- Đã xây dựng quy trình hướng dẫn HS NCKH và áp dụng vào thực hiện 2 DA NCKH
trong đó DA “Xử lí khăn gạc trẻ sơ sinh đảm bảo vệ sinh” đã đạt giải nhì trong cuộc thi sáng tạo
KHKT dành cho HS trung học tỉnh Bắc Ninh năm 2014-2015.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất, chúng tôi tiến hành TNSP nhằm đánh giá tính khả
thi, tính phù hợp và hiệu quả của DHTDA, quy trình hướng dẫn HS NCKH và hệ thống các đề tài
nghiên cứu đã lựa chọn, xây dựng và sử dụng nhằm góp phần rèn luyện kĩ năng NCKH, vận dụng
kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cho HS, phát triển năng lực sáng tạo qua đó nâng cao chất lượng
dạy học hóa học trong các trường THPT
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
a) Tổ chức học theo dự án
- Chọn nội dung thực nghiệm và thiết kế kế hoạch bài học theo PPDHTDA, về cách tổ chức,
cách tiến hành bài lên lớp và cách kiểm tra đánh giá.
- Tiến hành chấm bài kiểm tra, xử lí, phân tích kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận việc
áp dụng PPDHTDA.
- Điều tra lấy ý kiến, nhận xét của GV và HS về PPDHTDA.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
b) Tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học
- Tổ chức tập huấn phương pháp NCKH cho HS.
- Xây dựng đề tài, lựa chọn nhóm nghiên cứu, tổ chức thực hiện 2 đề tài.
- Xử lí kết quả TNSP từ đó rút ra kết luận về tính hiệu quả, tính khả thi của đề tài.
- Điều tra lấy ý kiến, nhận xét của GV và HS về hoạt động NCKH.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
3.2. Kế hoạch và kết quả thực nghiệm sư phạm của tổ chức dạy học theo dự án
3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn đối tượng thực nghiệm là HS THPT lớp 12
Lựa chọn cặp lớp đối chứng (LĐC) và lớp thực nghiệm (LTN) theo các yêu cầu tương
đương nhau về các mặt:
+ Số lượng HS, độ tuổi.
+ Chất lượng học tập nói chung và môn hoá học nói riêng.
+ Thực hiện cùng một bài dạy theo hai phương pháp khác nhau: LTN dạy theo PPDHTDA,
LĐC dạy theo phương pháp của GV thường sử dụng.
• Địa bàn thực nghiệm tại trường THPT Ngô Gia Tự - Từ Sơn - Bắc Ninh
20
• Thời gian thực nghiệm là học kì 2 năm học 2014-2015
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm
•Bước 1: Chọn LTN, LĐC.
LTN: lớp 12A3 có số HS 41 do GV Nguyễn Quang Khải dạy
LĐC: lớp 12A4 có số HS 42 do GV Nguyễn Hồng Hạnh dạy
• Bước 2: Chọn bài thực nghiệm:
Bài 14: Vật liệu polime
•Bước 3: GV trao đổi.
a. Đối với lớp thực nghiệm
GV sử dụng PPDHTDA mà đề tài nghiên cứu vào giáo án.
b. Đối với các lớp đối chứng
GV vẫn dạy theo giáo án truyền thống, không sử dụng PPDHTDA mà chúng tôi đang
nghiên cứu (có thể sử dụng các phương pháp có sẵn của GV).
• Bước 4: Tiến hành dạy ở LĐC và LTN.
• Bước 5: Kiểm tra chấm điểm. Khi dạy hết nội dung, chúng tôi cho HS làm bài kiểm tra 30
phút, (bài kiểm tra lấy từ phụ lục).
• Bước 6: Xử lí số liệu
1. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
2. Vẽ đồ thị phân loại kết quả học tập.
Bước 7: Phát phiếu điều tra thăm dò hiệu quả của DHTDA đối với HS và xử lý kết quả điều tra.
3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức dạy học theo dự án
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Polime”của cặp TN- ĐC
Phân tích kết quả thực nghiệm.
Dựa trên các kết quả TNSP và thông qua việc xử lý số liệu TNSP thu được, chúng tôi nhận
thấy chất lượng học tập của HS ở các LTN tương đương hoặc cao hơn ở các LĐC đặc biệt là ở
nhóm học sinh khá giỏi các em tiếp thu và làm quen rất nhanh với PPDHTDA. Với đối tượng học
sinh trung bình và yếu PPDHTDA kết quả mang lại cũng khá khả quan mặc dù không cao như nhóm
21
học sinh khá giỏi, điều nay có thể do nhận thức của các em chậm vì vậy việc thay đổi phương pháp
dạy học làm các em chưa thay đổi được thói quen tư duy của mình. Như vậy, phương án thực nghiệm
được triển khai đảm bảo được mục tiêu phát triển năng lực nhận thức của HS, đảm bảo chất lượng
học tập, song song với đó là từng bước hình thành cho các em nhiều kĩ năng quan trọng như thuyết
minh, làm việc nhóm, lập kế hoạch...
3.2.4. Kết quả từ phiếu thăm dò ý kiến của học sinh
Để đánh giá, kiểm tra những hiệu quả khác của PPDHTDA ở HS, chúng tôi tiến hành phát
phiếu điều tra cho 41 HS của lớp TN.
Câu 1 . Những điều HS nhận được sau khi thực hiện DA
Nội dung
Mở rộng kiến thức về hóa học và đời sống
Nâng cao được sự yêu thích môn hóa học
Hình thành,rèn luyện nhiều kỹ năng học tập mới
Tăng cường quan hệ thân ái đoàn kết trong lớp
Tăng cường sự tự tin, mạnh dạn
Câu 2. Mức độ yêu thích phương pháp DHTDA
Rất thích
Thích
Số lượng
8
23
Tỉ lệ %
19,51%
56,1%
Câu 3. Lý do HS yêu thích PPDHTDA
Số lượng
38
26
20
24
10
Bình thường
10
24,39%
Lý do
Các DA đều liên quan đến thực tiễn cuộc sống
Được chủ động tìm kiếm thông tin
Được mở rộng vốn hiểu biết về hóa học và đời sống
Không phải ngồi chép bài thụ động
Câu 4. Những khó khăn trong quá trình học tập
Khó khăn
Mất nhiều thời gian và công sức
Tốn kém về mặt tài chính
Gia đình thiếu phương tiện như máy tính, mạng internet
Các thành viên không hiểu nhau, phân công không hợp lý
Áp lực học tập từ các môn học khác
Khó hoàn thành DA
Tỉ lệ %
92,68%
63,41%
48,78%
58,53%
24,39%
Không thích
0
0%
Số lượng
32
18
34
15
Số lượng
25
10
12
5
20
10
Tỉ lệ %
78,05%
43,9%
82,93%
36,58%
Tỉ lệ %
60,98%
24,39%
29,27%
12,2%
48,78%
24,39%
Như vậy, từ kết quả điều tra thì đây là một PPDH mới có thể làm cho HS học tích cực.
PPDHTDA có thể giúp cho HS phát triển nhiều kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng hoạt động độc
lập, kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, mang lại nhiều hứng thú học
tập cho HS. Tuy nhiên này đòi hỏi GV phải có thời gian chuẩn bị công phu.
3.3. Kế hoạch và kết quả thực nghiệm sư phạm của hoạt động NCKH
3.3.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn đối tượng thực nghiệm là HS THPT lớp 12.
22
+ Địa bàn thực nghiệm tại trường THPT Ngô Gia Tự - Từ Sơn - Bắc Ninh
+ Thời gian thực nghiệm:
+ Năm học 2014-2015 (tháng 9 đến tháng 12 năm 2014) thực hiện đề tài 1
+ Năm học 2014-2015 ( tháng 1 đến tháng 4 năm 2015) thực hiện đề tài 2
3.3.2. Đánh giá đề tài
Đánh giá dự án kĩ thuật : “Xử lí khăn gạc trẻ sơ sinh đảm bảo vệ sinh”
Các tiêu chí Căn cứ đánh giá dự án qua các câu hỏi được đưa ra
Điểm
tối đa
Điểm
đánh
giá
Vấn đề nghiên cứu đã được nêu rõ và không gây hiểu
nhầm? Vấn đề có được giới hạn để phù hợp cho phương
Vấn
đề pháp nghiên cứu? Các nhà khoa học giỏi có thể xác định 10
nghiên cứu
các vấn đề quan trọng có khả năng đưa ra các giải điểm
10
điểm
pháp? Các biến số có được nhận thức và xác định rõ? HS
Kế
có ý tưởng đảm bảo tiếp tục nghiên cứu trong tương lai?
hoạch Có chuẩn bị một kế hoạch theo từng bước để đạt đến giải
NC
và pháp?
phương
Làm thế nào hoàn toàn giải quyết vấn đề nêu ra?
pháp NC
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng? có hợp lí không?
HS có được trang bị công cụ thí nghiệm cần thiết, kỹ năng
Tiến
15
điểm
điểm
20
15
điểm
điểm
20
20
điểm
điểm
hành tính toán, kỹ năng quan sát và thiết kế để có được dữ liệu
nghiên cứu hỗ trợ? HS lấy thiết bị từ đâu? hay thiết bị được thiết kế
(xây
15
dựng riêng bởi nhóm? thiết bị có phải được mượn từ ai khác? Có
và
thử phải là một phần của một phòng thí nghiệm nơi các HS làm
nghiệm)
việc? HS có nhận được hỗ trợ từ cha mẹ, GV, các nhà khoa
học hay kỹ sư?
Việc sử dụng các thiết bị, xây dựng hoặc thiết kế các thiết
bị mới?
Tính
tạo
sáng
Đóng góp sáng tạo vào việc thúc đẩy phương pháp nghiên
cứu hiệu quả và đáng tin cậy để giải quyết một vấn đề. Khi
thẩm định các DA, điều quan trọng là để phân biệt giữa sự
yêu thích công nghệ đơn thuần và sự sáng tạo khéo léo tạo
Trình
ra công cụ mới.
bày HS có trình bày rõ ràng DA cũng như giải thích mục đích, 35
(gian trưng quy trình và kết luận? HS có học thuộc lòng bài trình bày điểm
bày và trả mà không hiểu gì về nguyên lý hay không? Tài liệu viết có
lời
phỏng phản ánh HS thấu hiểu rõ công trình nghiên cứu? Những
23
28
điểm
giai đoạn quan trọng của DA có được trình bày mạch lạc?
vấn)
Số liệu có được trình bày rõ ràng? Kết quả có được trình
bày rõ ràng? Công trình trưng bày có giải thích rõ DA hay
không? Bài trình bày có được thực hiện một cách rõ ràng?
Tổng điểm: 88/100
Đề tài đã dành được giải nhì trong Hội thi KHKT dành cho học sinh trung học tỉnh Bắc Ninh
năm 2014-2015
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành TNSP và xử lí kết quả thực nghiệm. Theo kết
quả thực nghiệm có thể thấy rằng đa số các em HS đều ủng hộ và hứng thú với PPDHTDA kết
hợp với NCKH. Khi học tập theo PPDHTDA HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động, kết quả
học tập tốt hơn so với phương pháp truyền thống, bên cạnh đó HS có cơ hội giao lưu, làm việc
nhóm, phát triển các kĩ năng giao tiếp. Kết quả điều tra ý kiến của GV: Các GV đều cho rằng kết
hợp DHTDA và NCKH đã đáp ứng tốt việc đổi mới PPDH hoá học hiện nay gắn học tập với việc
vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đây có thể thấy rằng PPDHTDA có thể áp dụng
một cách có hiệu quả trong nhà trường THPT.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Trong quá trình thực hiện đề tài “Kết hợp dạy học dự án với hoạt động nghiên cứu khoa
học cho học sinh lớp 12 phần hóa học hữu cơ trung học phổ thông” chúng tôi đã thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu mà trong đề cương đã đề ra, cụ thể như sau:
+ Đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, tổng quan cơ sở về phương pháp
luận của PPDHTDA, phương pháp luận NCKH cũng như công tác hướng dẫn HS NCKH, ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc kết hợp DHTDA và NCKH cho HS. Đã tiến hành điều tra và đánh giá
thực trạng việc sử dụng PPDHTDA, thực trạng hoạt động NCKH của HS đồng thời là công tác
hướng dẫn của GV để làm cơ sở thực tiễn đề xuất triển khai nghiên cứu áp dụng việc kết hợp
DHTDA và NCKH cho HS trong môn hóa học ở phổ thông.
+ Đề xuất nội dung dạy học có thể áp dụng PPDHTDA. Áp dụng quy trình thiết kế và tổ chức 1
giờ dạy theo PPDHTDA cho HS lớp 12.
+ Đề xuất một số đề tài NCKH trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 12. Áp dụng quy trình
nghiên cứu, tổ chức tập huấn phương pháp NCKH và hướng dẫn 2 đề tài cho HS lớp 12.
+ Đã tiến hành xử lý kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thu được.
Từ thực tế và kết quả thực nghiệm thu được về việc sử dụng kết hợp DHTDA và NCKH
này chúng tôi rút ra kết luận về việc sử dụng như sau: Sự kết hợp việc triển khai PPDHTDA và
hoạt động NCKH ở trường trung học giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống,
24
học đi đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, tạo đà cho các bậc học
tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tòi và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực, làm việc nhóm, tính
tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu
cho HS ở một số môn học có liên quan, phát hiện các tài năng để bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Không những thế, NCKH trong nhà trường là một trong những nội dung được đẩy mạnh,
nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục.
Kết quả TNSP chứng tỏ đề tài “Kết hợp dạy học dự án với hoạt động nghiên cứu khoa
học cho học sinh lớp 12 phần hóa học hữu cơ trung học phổ thông” là cần thiết, có tính khả thi
và hiệu quả.
2. Khuyến nghị
Để triển khai PPDHTDA kết hợp với NCKH ở trường phổ thông đạt hiệu quả cao trong
thời gian tới cần thực hiện những vấn đề sau:
Đẩy mạnh công tác tuyền truyền: Tổ chức truyền thông rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, nội
dung, kế hoạch các cuộc thi, hội thi đến các đơn vị chức năng, ngành giáo dục đào tạo, cán bộ,
GV, HS, phụ huynh HS và cộng đồng xã hội, từ đó nâng cao nhận thức cho các đơn vị, cá nhân,
xã hội và chất lượng giáo dục, đào tạo.
Nâng cao năng lực nghiên cứu cho HS và GV: Tổ chức các hoạt động hội thảo, tập huấn
bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo dục, GV, HS về phương pháp, kỹ năng NCKH; tạo điều kiện,
khuyến khích để HS, GV tham gia hội nghị, hội thảo khoa học và triển khai áp dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn.
Tổ chức thực hiện, cơ chế chính sách: Cần có chế độ ưu tiên, khuyến khích đối với GV,
người hướng dẫn NCKH, HS đoạt giải cấp cơ sở; người có nhiều đóng góp tích cực trong cuộc
thi; kịp thời khích lệ, động viên, khuyến khích những HS có thành tích cao trong các cuộc thi
khoa học và kỹ thuật, ý tưởng sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; Từng bước đầu tư hạ tầng
kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ dạy học và nghiên cứu, đồng thời cần có chiến lược và kế hoạch
để xây dựng hoạt động học tập gắn kết với phong trào NCKH của HS; Tranh thủ mọi nguồn lực
để hỗ trợ cho hoạt động NCKH và tổ chức các Cuộc thi cấp cơ sở.
Ngoài ra, Bộ GD&ĐT cần đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy theo hướng giảm tải
cho HS và xem NCKH là hoạt động bắt buộc ở các trường phổ thông; đồng thời cần ban hành các
chế độ, chính sách phù hợp hơn cho GV, HS đoạt giải cao trong các kỳ thi. Quan trọng hơn, lãnh
đạo các bộ, ngành, cần quan tâm đầu tư nguồn lực cho giáo dục để hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị giảng dạy; cần có cơ chế khuyến khích phát triển những ý tưởng khoa học hay và
triển khai ứng dụng các đề tài chất lượng phục vụ cuộc sống từ các đơn vị quản lý nhà nước, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp.
3. Hướng phát triển của đề tài
Vì DHTDA và NCKH vẫn còn là khá mới mẻ trong trường phổ thông nên chúng tôi sẽ
25