Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.29 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, sống dưới mức trung
bình của xã hội. Giảm nghèo có vai trị quan trọng, tạo tiền đề cơ sở
cho sự phát triển của xã hội, tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu
nhập, tiếp cận được với các dịch vụ xã hội cơ bản, tham gia vào phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi
cơng tác xố đói giảm nghèo là cực kỳ quan trọng phải thực hiện triệt
để. Nhiều chính sách giảm nghèo được triển khai thực hiện: hỗ trợ về
giáo dục, đào tạo, hỗ trợ về phát triển sản xuất, hỗ trợ về lao động,
việc làm, chính sách cán bộ… Tuy nhiên trong thực tế, kết quả giải
quyết giảm nghèo chung và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số chưa đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra. Một trong những
nguyên nhân cơ bản chưa thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, do
quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế.
Trong những năm qua huyện Cư Kuin đã rất quan tâm đến
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, nhất là giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số, tuy nhiên hiện vẫn đang cịn nhiều khó
khăn, thách thức, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới
70,92% trong tổng số hộ nghèo toàn huyện . Từ đó, đặt ra cho cơng
tác xố đói giảm nghèo của huyện cần có biện pháp hiệu quả trong
cơng tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Cư Kuin là hết sức cấp thiết. Đó là lý do tơi quyết định
chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk”.

1




2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về cơng tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ:
Một là, hệ thống những lý luận cơ bản quản lý nhà nước về
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý nhà
nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2



5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu luận văn dựa vào phép biện chứng duy vật và lịch
sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề giảm nghèo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng
hợp; Phương pháp so sánh, đánh giá; Phương pháp nghiên cứu tài
liệu thứ cấp; Một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Hệ thống những cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn cấp huyện:
nghèo và chuẩn nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm; giảm
nghèo và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số; nội dung
quản lý nhà nướcvề giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá và xác định được nguyên nhân thực
trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất một số
giải pháp cụ thể, khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước
về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm cơ sở để các cấp lãnh
đạo, các ngành có liên quan tham khảo để ra những quyết định trong
hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện

3



Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng hiệu quả hơn. Luận văn cũng có thể
sử dụng như tài liệu tham khảo cho các sinh viên, những ai quan tâm,
nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk
Lắk
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1.1 Khái niệm về nghèo
Hiện nay nghèo được định nghĩa dựa vào hồn cảnh xã hội
của cá nhân, nghèo khơng chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn
thiếu thốn trong việc tiếp cận các dịch vụ của xã hội như: tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử

dụng dịch vụ viễn thơng; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
1.1.1.2 Khái niệm chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo trên thế giới: xác định chuẩn nghèo dựa vào
khẩu phần ăn. Trước tiên là phải xác định được số lương thực, thực
phẩm thích hợp sau đó đưa ra số calo chuẩn nhất cho tiêu dùng của
một người hàng ngày, tất nhiên khơng có sự thống nhất giữa các
quốc gia về lượng calo tiêu dùng để xác định chuẩn nghèo.
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần nâng
mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1996, hiện nay đang thực hiện
mức chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020. Hộ nghèo là những hộ có
mức thu nhập dưới một mức tối thiểu nào đó, tuỳ theo từng giai đoạn
mà mức chuẩn nghèo này sẽ thay đổi.
1.1.2. Đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm

5


1.1.2.1 Đồng bào dân tộc thiểu số
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ về cơng tác dân tộc thì “Dân tộc thiểu số” được xem là
những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.2.2. Đặc điểm
Một là, các dân tộc thiểu số tại Việt Nam có quy mơ dân số
và trình độ phát triển kinh tế, xã hội khơng đồng đều, với sự chênh
lệch khá lớn về điều kiện sống, mức sống giữa các dân tộc và giữa
các vùng địa lý khác nhau.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú vừa phân tán,
vừa xen kẽ nhau, không tách riêng theo vùng lãnh thổ hay cư trú duy
nhất trên một địa bàn. Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng,

độc đáo, góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa.
Ba là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú tập trung ở
vùng miền núi và biên giới - có vị trí quan trọng chiến lược về chính
trị, kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường của đất nước [17, tr
191].
1.1.3. Giảm nghèo và giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
1.1.3.1. Giảm nghèo
Giảm hộ nghèo: Tiếp tục lo cái ăn, giải quyết được việc làm
thường xuyên và từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống gia đình.
1.1.3.2. Giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Lồng ghép các biện pháp, chính sách với các đối tượng
nghèo hoặc các biện pháp, chính sách đặc thù, giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ, ổn định đời sống và phát huy

6


vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số, để hộ nghèo tăng thu nhập, ổn
định đời sống, phát huy vai trò và vươn lên xây dựng kinh tế - xã hội.
1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào
dân tộc thiểu số
1.1.4.1. Khái niệm cơ bản
Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số là hoạt động hoạch định và thực hiện các chính sách, đề án
liên quan đến người nghèo là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đạt
được mục tiêu quản lý của nhà nước là giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4.2. Chủ thể quản lý

Các cơ quan nhà nước: Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm
nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020 được thành lập theo Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 12/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, được
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Thường trực Ban
Chỉ đạo là cơ quan Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.Ở địa
phương: Do UBND các cấp làm chủ thể quản lý.
Các tổ chức đoàn thể.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương
trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Mục tiêu tổng quát về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đến 2020 là đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà
nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số

7


- Tiếp tục rà soát, đánh giá thể chế đối với quản lý nhà nước
về giảm nghèo, nhất là quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường sự phối, kết hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương
trình giảm nghèo, tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Rà sốt, đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách

hiện hành, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi, ban hành chính sách mới
cho phù hợp.
- Bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới một số chính sách.
1.2.4. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm công tác
lao động, thương binh xã hội và công tác dân tộc theo chức danh;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, thực hiện chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ.
- Bảo đảm điều kiện, phương tiện hoạt động.
1.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên
môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm trang bị
kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung
chương trình giảm nghèo.

8


Đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức cho cán bộ làm chương trình giảm nghèo.
1.2.6. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt
động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Đa dạng hóa nguồn tài chính.
- Tăng ngân sách nhà nước hàng năm cho việc thực hiện
chính sách dân tộc và cho đầu tư phát triển các vùng dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường cơng tác quản lý, thanh tra, kiểm tra tài chính,
nhằm chống thất thốt, lãng phí, nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu

tư và thực hiện chính sách dân tộc.
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Xây dựng quy chế, quy trình phối hợp giữa các Bộ, ngành
Trung ương và chính quyền địa phương trong việc thực hiện thanh
tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về giảm
nghèo, trong đó giảm nghèo đối với đồng dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra,
thanh tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình,
dự án ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo đối với đồng
bào dân tộc thiểu số
1.3.1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số

9


Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của
Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống
giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu
thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
1.3.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số
Nhà nước ta đã có nhiều chương trình hỗ trợ và tạo điều kiện
cho hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Từ những chính sách hỗ trợ của nhà nước, đã tạo điều kiện
để các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu

số có động lực để thoát nghèo.
1.3.3. Ổn định đời sống và phát huy vai trò của đồng bào dân
tộc thiểu số
Từ những chủ trương, chính sách đã ổn định đời sống và
phát huy vai trò của đồng bào dân tộc thiểu số; sản xuất và đời sống
của đồng bào các DTTS không ngừng chuyển biến. Hệ thống đường
giao thông, điện nông thôn, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, các
cơng trình cấp nước sinh hoạt, bưu điện văn hóa... được quan tâm
đầu tư xây dựng. Đến nay, tỷ lệ bn làng có điện lưới quốc gia, có
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng, số hộ được dùng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh được nâng lên.
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và bài học tham khảo cho huyện Cƣ Kuin
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số của một số địa phương

10


1.4.1.1 Kinh nghiệm của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam
1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
1.4.1.3 Kinh nghiệm của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
1.4.2 Bài học tham khảo cho huyện Cư Kuin
Một là, trong quản lý nhà nước về giảm nghèo cần có sự tập
trung chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống
chính trị.
Hai là, chú trọng cơng tác tun truyền, nâng cao ý thức, ý
chí phấn đấu thốt nghèo cho hộ nghèo.
Ba là, đánh giá, rà soát phân loại hộ nghèo để có giải pháp cụ

thể cho từng loại.
Bốn là, chú trọng công tác cán bộ: Cốt lõi cho mọi kế hoạch
giảm nghèo là đội ngũ cán bộ trực tiếp tổ chức thực hiện.
Năm là, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà
nước, trong q trình thực hiện chú trọng cơng tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá.

11


CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và thực trạng
nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ Kuin
2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển của huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Cư Kuin nằm ở phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk,
trung tâm cách thành phố Bn Ma Thuột 22 km theo Quốc lộ 27.
Có tổng diện tích 28.830 ha, 105.016 nhân khẩu, trong đó đồng bào
dân tộc thiểu số chiếm 31,89%, trung tâm huyện được quy hoạch ở
cạnh Quốc lộ 27 trên địa bàn xã Dray Bhăng.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế.
Nền kinh tế tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
bình quân giai đoạn 2011 – 2016, đạt 10-12%. Năm 2016, tổng giá
trị sản xuất đạt 5.832,160 tỷ đồng, tăng 78,68% so với năm 2011; cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
2.1.1.3. Điều kiện xã hội

Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo là một điểm nhấn tiêu biểu. Duy
trì bền vững phổ cập GDTHCS, PCGDTHĐĐT, PC GDMN cho trẻ
5 tuổi; 92% thơn, bn có trường, lớp mẫu giáo; kiên cố hóa trường
lớp học đạt 75%.

12


Phong trào “Tồn dân xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục
được phát triển sâu rộng.
2.1.1.3. Điều kiện quốc phòng, an ninh
Cơng tác quốc phịng được triển khai tích cực; chú trọng xây
dựng tiềm lực khu vực phòng thủ, tăng cường thế trận quốc phịng
tồn dân; triển khai xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đạt 1,36 so với
dân số.
2.1.2. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
2.1.2.1. Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Cư Kuin.
Huyện Cư Kuin có 20 dân tộc sinh sống, trong đó ngồi dân
tộc Kinh, có 19 dân tộc thiểu số sinh sống. Quy mơ dân số tồn
huyện năm 2016 có 105.016 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu
số có 33.494 người, chiếm 31,89% dân số toàn huyện.
2.1.2.2 Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Cư Kuin
Tỷ lệ hộ nghèo của huyện: năm 2011 có 16.996 hộ nghèo,
chiếm 16,86%; năm 2012 có 13.710 hộ nghèo, chiếm 13,5%; năm
2013 có 10.621 hộ nghèo, chiếm 10,38%; năm 2014 có 7.586 hộ
nghèo, chiếm 7,36%; năm 2015 có 5.254 hộ nghèo, chiếm 5,06 (tính
theo chuẩn cũ) và 12,95% (tính theo chuẩn mới); năm 2016 có 9.797
hộ nghèo, chiếm 9,33% [32, tr. 6].
2.1.2.3 Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại huyện

Số hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số: năm 2011 có
6.392 hộ nghèo, chiếm 37,61% trong tổng số hộ nghèo; năm 2012 có
4.177 hộ nghèo, chiếm 30,47%; năm 2013 có 2.526 hộ nghèo, chiếm
23,79%; năm 2014 có 1.268 hộ nghèo, chiếm 16,72%; năm 2015 có

13


1.063 hộ nghèo, chiếm 30,52%, năm 2016 có 2.203 hộ nghèo, chiếm
22,49% [32, tr.7].
2.1.2.4. Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
huyện Cư Kuin:
- Về kinh tế: tình hình đời sống kinh tế, xã hội của vùng
đồng bào dân tộc thiểu số mặc dù từng bước được cải thiện, song vẫn
cịn gặp nhiều khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo cịn chiếm tỷ lệ cao.
- Về chính trị - tư tưởng: đồng bào dân tộc trên địa bàn
huyện Cư Kuin có ý thức chính trị tốt, chấp hành nghiêm các chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước,
có tinh thần đồn kết và tính cộng đồng cao do vậy đã tích cực
hưởng ứng tham gia và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách cũng
như nghĩa vụ tại địa phương.
- Về văn hóa, giáo dục: mặc dù đời sống kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, tuy nhiên với truyền thống đồn kết cộng đồng theo
bn, thơn, dịng họ cùng với sự quan tâm các cấp lãnh đạo, do vậy
đồng bào dân tộc vẫn giữ được những nét truyền thống văn hoá đặc
trưng của dân tộc mình.
- Về tình hình an ninh trật tự, an tồn xã hội: tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện trong thời
gian qua tương đối ổn định, an ninh nông thôn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số được giữ vững.

- Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số:
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng đúng mức.

14


- Hoạt động tơn giáo: trên địa bàn huyện có 3 tơn giáo chính đó
là: Cơng giáo, Phật giáo và Tin lành, người theo đạo chiếm 47,25% dân
số, trong đó đồng bào dân tộc có trên 70% người theo tơn giáo.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Cƣ Kuin, tỉnh
Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược, chương
trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Thời gian qua, huyện Cư Kuin đã rất quan tâm, chú trọng
công tác triển khai thực hiện chiến lược, chương trình giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đã mang lại được nhiều kết quả
khả quan. Tuy nhiên, trong xây dựng phân bổ thực hiện các chiến
lược, chương trình giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
chưa đảm bảo.
2.2.2. Thực trạng thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối
với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Việc triển khai thực hiện thể chế về quản lý nhà nước về
giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong những năm qua
đã được chú trọng thực hiện và bước đầu mang lại hiệu quả, tỷ lệ
giảm nghèo trên địa bàn huyện từ 16,86% năm 2011, xuống cịn
9,33% năm 2016. Cơng tác tun truyền về các thể chế, ban hành
văn bản hướng dẫn được quan tâm thực hiện.
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện

Hệ thống chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số được triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo theo quy định.

15


Từ thụ hưởng những chính sách trên đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào các dân tộc đã được nâng lên rõ rệt, an ninh
quốc phòng được giữ vững, khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng
cường và củng cố. Đồng bào các dân tộc tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, vào các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
2.2.4. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
- Về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng: chú trọng công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện.
- Thành Lập Ban chỉ đạo giảm nghèo: Về phía chính quyền,
Ủy ban nhân dân huyện đã thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện.
- Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện đã xây dựng kế hoạch hoạt
động, phân công địa bàn cụ thể cho các thành viên.
2.2.5. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý và chuyên môn về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số huyện
Theo Đề án vị trí việc làm của Ủy ban nhân dân huyện, thì
phịng Lao động Thương binh và Xã hội huyện (cơ quan tham mưu
chính về cơng tác xóa đói giảm nghèo cho Ủy ban nhân dân huyện).
Cơng tác xóa đói giảm nghèo cấp xã do 01 phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phụ trách và cán bộ văn hóa – xã hội, ngồi ra do
khối lượng công việc nên Ủy ban nhân dân xã thường hợp đồng
người lao động thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo.
2.2.6. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính

cho hoạt động giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Công tác hỗ trợ và huy động nguồn lực cho giảm nghèo đã được
triển khai cả bề rộng lẫn chiều sâu đều khắp trên 8 xã và các ngành,

16


các cấp, các tổ chức đồn thể quần chúng. Đó là những mặt thuận lợi
cơ bản để qua đó lượng hoá những chủ trương, mục tiêu mà Nghị
quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết đại hội Đảng
bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
cấp, từng ngành, từng tổ chức, đoàn thể trên địa bàn huyện Cư Kuin
về giảm tỷ lệ hộ nghèo.
2.2.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt
động giảm nghèo đối với của đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Việc triển khai thanh tra, kiểm tra hoạt động trên chưa được
thông suốt. Các hoạt động giảm nghèo còn tiến hành rời rạc.
Những năm qua, công tác tổng kết, đánh giá hoạt động giảm
nghèo đã được thực hiện. Tuy nhiên, hình thức tổng kết, đánh giá
chủ yếu thông qua báo cáo. Chưa tổ chức Hội nghị để kiểm điểm quá
trình thực hiện, để tham luận, đánh giá những tồn tại, hạn chế, những
bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình thực hiện.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Cƣ Kuin, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Chú trọng xây dựng chương trình, kế hoạch ngay từ cơ sở.
Triển khai thể chế, chính sách được chú trọng. Bộ máy quản lý nhà
nước về giảm nghèo được quan tâm xây dựng, Ban chỉ đạo giảm
nghèo của huyện với sự tham gia của các đơn vị, có kế hoạch, phân

cơng nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo sự quản lý
điều hành toàn diện và kịp thời. Việc huy động các nguồn lực được
triển khai, qua đó cơ sở hạ tầng trên địa bàn được đầu tư. Công tác
thanh tra, kiểm tra được tập trung chỉ đạo.

17


2.3.2. Hạn chế quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
- Hạn chế về triển khai chương trình, kế hoạch giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số: Nguồn lực phân bổ thực hiện các
chương trình, kế hoạch chưa đảm bảo.
- Hạn chế trong việc triển khai thực hiện chính sách: Hệ thống
cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ. Một số chính sách chưa phù hợp
với đặc điểm, điều kiện của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Việc tổ chức thực hiện chính sách ở một số nơi còn chưa kịp thời.
Thiếu sự gắn kết giữa hỗ trợ đời sống, phát triển sản xuất với chuyển
giao khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, bảo vệ môi trường, thu
hút đầu tư. Nguồn nhân lực còn dàn trãi, chưa đủ mạnh. Cịn nhiều
chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo, ít chính sách hỗ trợ
cộng đồng nên tạo nên sự so bì trong nhân dân và chưa khuyến khích
được người nghèo.
- Hạn chế trong đội ngủ cán bộ quản lý nhà nước về giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số: năng lực cán bộ, công chức
còn nhiều hạn chế.
- Hạn chế về nguồn lực tài chính trong hoạt động giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Nguồn lực huy động cho chương
trình giảm nghèo còn khiêm tốn. Việc huy động nguồn lực trong
nhân dân chưa đạt yêu cầu.

- Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt
động giảm nghèo: Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá
chưa đảm bảo.

18


2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Do xuất phát từ trình độ dân trí thấp một bộ phần hộ nghèo
là đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác thơng tin truyền thơng, tun truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc
thiểu số cịn nhiều hạn chế;
- Đội ngũ cơng chức cấp xã, huyện phụ trách lĩnh vực chính
sách, giảm nghèo chưa đạt yêu cầu.
- Ủy ban nhân dân huyện chưa có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo phù hợp
với từng giai đoạn, chưa chú trọng công tác tham quan, học tập kinh
nghiệm giảm nghèo đối với các địa phương khác để áp dụng thực tế.
- Nhận thức của một số cán bộ, cơng chức, tổ chức đồn thể
ở các cấp, các ngành chưa nhất quán, thiếu trách nhiệm.
- Ngân sách địa phương có hạn, chưa phân bổ đầu tư vào
chương trình giảm nghèo - giải quyết việc làm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, chưa thường xuyên.

19



CHƢƠNG 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH
ĐẮK LẮK
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
3.1.1. Quan điểm của Đảng về giảm nghèo
Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng. Giảm nghèo không chỉ là
trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã hội, mà trước hết là bổn phận
của chính người nghèo. Phải huy động nguồn lực tổng hợp của Nhà
nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm
năng, lợi thế của từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững.
3.1.2. Định hướng của tỉnh Đắk Lắk về giảm nghèo
Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá trong Chương trình tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Công tác quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững phải gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới và thực hiện các
chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục đổi mới công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo nhanh và bền vững ở các cấp.Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát trên tinh thần công khai, dân chủ.

20



3.1.3 Mục tiêu về giảm nghèo của huyện Cư Kuin
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy
đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân đối với
công tác giảm nghèo bền vững, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc
thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho
hộ nghèo và cận nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, mở rộng đối tượng
thụ hưởng các chính sách trợ giúp của xã hội.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cƣ
Kuin, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phải phù
hợp với điều kiện đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo xuất phát từ điều kiện, đảm
bảo phù hợp với điều kiện đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số.
Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của
người dân.
Khi xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo cần quan
tâm nguồn lực thực hiện.
Việc thực hiện kế hoạch giảm nghèo phải kết hợp một cách
chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai kế hoạch chú trọng nâng cao xã hội hóa, trên cơ
sở tăng cường hơn nữa trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và cộng
đồng xã hội và của chính bản thân hộ nghèo, người nghèo.

21



3.2.2. Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về
kỹ năng quản lý và chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ
quản lý giảm nghèo
Trước tiên, để làm tốt nhiệm vụ, người cán bộ, cơng chức
phải có trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm và
tâm huyết.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30a, tăng cường chính
sách đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế
cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại trường đào tạo Bộ Quốc
phịng; ưu tiên tuyển chọn qn nhân hồn thành nghĩa vụ quân sự là
người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương. Có
chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cơ sở; tổ
chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở
thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng
và quản lý chương trình, dự án, kỹ năng xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán
bộ tỉnh về huyện, từ huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo
chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với
các huyện nghèo.
3.2.3. Cụ thể hóa các chính sách giảm nghèo phù hợp đối
với đồng bào dân tộc thiểu số
- Trước tiên, chúng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
giáo dục, đặc biệt là cơng tác nâng cao trình độ học vấn cho hộ
nghèo, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo nghề.
- Phối hợp giữa các trung tâm nghiên cứu với các dự án
chương trình xóa đói giảm nghèo theo một quy trình chặt chẽ, khoa
học.


22


- Hướng dẫn triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
- Chú trọng tuyên truyền để hộ nghèo có tinh thần tự lực, tự
cường, có ý chí vươn lên thoát nghèo.
3.2.4. Tăng hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động
nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất từ xã hội hóa các nguồn lực
cho hoạt động giảm nghèo
Bên cạnh các nguồn vốn từ Trung ương, vốn Tỉnh, huyện
cần chú trọng kêu gọi các nguồn tài chính để thực hiện, trong đó có
nguồn từ các doanh nghiệp, địa phương, cộng đồng và chính bản
thân hộ nghèo để thực hiện chương trình.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp.
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm trong
quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Công tác thanh tra, kiểm tra; tổng kết, đánh giá những kết quả
đạt được, rút ra được những tồn tại, hạn chế để đảm bảo hoạt động
trên đạt hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo, tránh chạy theo thành tích
trong thực hiện.
Ngoài ra quan tâm thực hiện sơ kết, tổng kết: hàng tháng, hàng
quý nên tổ chức họp chuyên đề về giảm nghèo, 6 tháng nên tổ chức
Hội nghị sơ kết, hàng năm tổ chức tổng kết đánh giá thực hiện
chương trình.
3.3. Khuyến nghị đối với Trung ƣơng và địa phƣơng
3.3.1. Đối với Trung ương
Chú trọng nâng cao trình độ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số: tiếp tục đảm bảo các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các


23


chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Đẩy mạnh cơng tác
tun truyền về chính sách, mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cơ
quan, đơn vị. Phân loại đối tượng nghèo, để có hình thức hỗ trợ phù
hợp. Đối với hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kinh doanh. Tăng cường
nguồn vốn vay hỗ trợ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất.
3.3.2. Đối với địa phương
Tăng cường nguồn vốn đầu tư hỗ trợ đối với các thôn, buôn
đặc biệt khó khăn. Đề nghị tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng; đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp huyện. Tiếp tục xây dựng và thực hiện có
hiệu quả một số chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số.
Xây dựng và triển khai một số chính sách về cán bộ người đồng bào
dân tộc tại chổ. Có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng lĩnh vực văn hóa – xã
hội. Tăng cường đầu tư cho công tác khuyến nông cấp cơ sở. Tăng
cường cấp quyền sử dụng đất sản xuất cây lâm nghiệp. Tăng cường
chỉ đạo rà soát các quy hoạch trên địa bàn.

KẾT LUẬN
Giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và thách thức trong công
tác quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu
số là rất cần thiết; làm nền tảng để đề ra những giải pháp thiết thực,
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

24




×