Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.14 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CAO NGỌC BẢO VŨ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CƠNG
Mã số: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


Cơng trình đƣợc hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN

Phản biện 1:PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH

Phản biện 2:TS. NGUYỄN HẢI NINH


Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia
Địa điểm: Phịng 03- Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia Phân viện Tây Nguyên
Số:51 - Đƣờng Phạm Văn Đồng – TP Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk
Thời gian: vào hồi 14 giờ 00 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nguồn lực của một quốc gia thì nguồn nhân lực được xem là
nguồn lực đóng vai trị quan trọng và thiết yếu nhất. Con người là yếu tố hàng đầu
đóng góp vào sự thành công và phát triển của một quốc gia.
Xuất phát từ thực tế của đất nước cũng như nắm bắt được xu hướng đầu tư,
phát triển của các nước trên thế giới. Từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn vai trò của con người trong
sự phát triển kinh tế-xã hội. Con người luôn được coi vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của phát triển kinh tế-xã hội. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã ghi rõ:
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển chiến lược phát triển, đồng thời là
chủ thể phát triển. Đồng thời, trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 20112020, được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt nam khẳng
định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững”. Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất,
quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài

chính và nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp. Nó là yếu tố quyết định cho sự thành
cơng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [21].
Hệ thống các cơ sở y tế có vai trị đặc biệt trong khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe nhân dân, bởi vậy hệ thống này cần phải được quan tâm phát triển để
thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Trong những năm qua cùng với
sự phát triển của đất nước, hệ thống y tế đã không ngừng phát triển để đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc y tế ngày càng cao của nhân dân. Đặc biệt là nguồn nhân lực
y tế thời gian qua cũng đã có những bước tiến triển vượt bậc. Sự phát triển nhanh
của nền kinh tế-xã hội đã đặt thách thức lớn đối với ngành y tế như việc xuất hiện
các bệnh dịch mới có tính chất tồn cầu địi hỏi cần phải có những mơ hình can
1


thiệp mới, đòi hỏi sự đáp ứng nhanh của ngành y tế. Để đối phó với những thách
thức đó, bên cạnh việc đầu tư, nâng cao cơ sở vật chất, ngành y tế cần có nguồn
nhân lực giỏi, năng động, thích ứng với những điều kiện mới. Trong khi đó, kinh tế
thị trường đã có tác động mạnh mẽ làm thay đổi cấu trúc và sự phân bố nguồn nhân
lực y tế. Thực tế cho thấy nhân lực y tế, đặc biệt là những cán bộ y tế có trình độ
cao có xu hướng tập trung về tuyến trên, về những nơi có điều kiện kinh tế- xã hội
tốt hơn; những lĩnh vực chun mơn có sức hấp dẫn. Trong khi tại những nơi thiếu
hụt nguồn nhân lực lại bị bỏ lại tuyến dưới, vùng khó khăn và các lĩnh vực chun
mơn kém thu hút như: y tế dự phịng, nhi, lao, tâm thần… Hơn lúc nào hết để đáp
ứng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới: ngành y tế cần có
chiến lược tổng thể về con người; quy hoạch về đào tạo và phát triển nhân lực;
những chính sách phù hợp để có được nguồn nhân lực y tế ổn định ở mọi tuyến,
mọi nơi, mọi lĩnh vực chuyên môn.
Thực tế hiện nay cho thấy, bên cạnh sự phát triển của kinh tế xã hội, tác
động của kinh tế thị trường đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
các ngành, lĩnh vực mà ngành y tế cũng nằm trong sự ảnh hưởng này, cụ thể xu
hướng nhân lực y tế có sự chuyển dịch về trung tâm, thành phố lớn, từ bệnh viện

cơng sang bệnh viện tư nhân nơi có thu nhập cao hơn, nhân lực y tế có xu hướng
tập trung nhiều ở các ngành có thu nhập cao, các ngành có thu nhập thấp, điều kiện
làm việc vất vả, cực nhọc khó thu hút nhân lực về làm việc (nhân lực y tế khu vực
điều trị tâm thần, HIV, lao, y tế dự phòng…).
Chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế cho thấy vẫn chưa bắt
kịp sự phát triển của ngành y tế, chun mơn, các cơ sở khám chữa bệnh vẫn cịn
có nhiều hạn chế, yếu kém. Chế độ đãi ngộ cho nhân lực ngành y tế có nhiều
chuyển biến tích cực nhưng cũng còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế cần phải được
khắc phục.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 48 cơ sở y tế thuộc quyền quản lý của Sở Y
tế, trong đó có 20 Bệnh viện (06 Bệnh viện tuyến tỉnh, 14 Bệnh viên Đa khoa tuyến
huyện); 11 Trung tâm tuyến tỉnh; 02 Chi Cục (Chi Cục DS- KHHGĐ, Chị cục An
toàn vệ sinh thực phẩm; 15 Trung tâm Y tế tuyến huyện, 15 Trung tâm DS 2


KHHGĐ tuyến huyện trực thuộc Chi Cục DS- KHHGĐ, 184 trạm y tế
xã/phường/thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế huyện [32].
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực y tế của tỉnh Đắk Lắk chưa đáp ứng
được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk. Lực lượng y
bác sỹ còn mỏng. Cơ cấu nguồn lực y tế theo tuyến của tỉnh phân bổ chưa hợp lý,
nguồn nhân lực tập trung chủ yếu ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh những nơi có điều
kiện kinh tế, xã hội và môi trường làm việc thuận lợi. Đối với thị xã và một số
huyện khó khăn thì nguồn nhân lực y tế rất hạn hẹp. Trình độ của đội ngũ y, bác sỹ
cịn có nhiều hạn chế nhất là đội ngũ y, bác sỹ có tay ngề cao.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật, phịng khám, phịng điều trị, máy móc
và thiết bị, vật tư y tế cịn bị thiếu, hư hỏng nhiều, khơng đáp ứng được cơng tác
điều trị.
Nguồn tài chính thiếu, phụ thuộc vào ngân sách nhà nước hàng năm, chưa
được tự chủ đầy đủ. Cơ chế quản lý tài chính ở các bệnh viện theo quy định hiện
nay còn nhiều bất cập gây khó khăn khơng nhỏ cho cơng tác thu, chi tài chính của

các bệnh viện.
Chế độ chính sách đối với nhân viên Y tế chưa đảm bảo, lương, đãi ngộ quá
thấp, chính sách thay đổi nhiều, giá viện phí thấp hơn nhiếu so với bệnh viện tư, vì
vậy ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý cũng như ảnh hưởng thu nhập của nhân
viên. Chưa có cơ chế ràng buộc bác sỹ với đơn vị công tác, bác sỹ đã được đào tạo
sau đại học, bác sỹ làm việc lâu năm xin nghỉ việc quá đơn giản, cơ chế tuyển dụng
cịn tự do, cơ sở nào lơi kéo được thì họ về đó. Hiện nay chưa có một chế tài nào
răn đe hoặc hình phạt đủ mạnh để xử lý các BS được đào tạo bằng ngân sách nhà
nước, sau đó xin thơi việc ra bệnh viện tư [29].
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Đắk Lắk
nói riêng, nguồn nhân lực ngành y tế Việt Nam nói chung đang là đề tài nóng bỏng
mà xã hội quan tâm. Với quy mơ dân số và diện tích tự nhiên rộng lớn, thì nhu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế của tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề được
quan tâm đặc biệt của nhiều nhà quản lý do nhu cầu chăm sóc y tế của người dân
nơi đây ngày càng tăng cao. Nghiên cứu về nguồn nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk để
3


nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk là
một bài tốn địi hỏi phải có lời giải đáp thỏa đáng với tất cả các nhà nghiên cứu,
các học giả đặc biệt là đối với các nhà quản lý ngành y tế tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Xuất phát tử những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề về “Quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý cơng tại Học
viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trên thực tế, trong những năm gần đây các cơng trình nghiên cứu có giá trị
về QLNN đối với nguồn nhân lực y tế là chưa nhiều mà thường nghiêng về các
nghiên cứu khoa học chuyên môn. QLNN về nguồn nhân lực y tế có một số nghiên
cứu điển hình như:

- Năm 2012, Trường Đại học Y tế công cộng đã tiến hành nghiên cứu đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực y tế Việt
Nam” do GS.TS. Lê Vũ Anh là chủ nhiện. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác giáo dục nhân lực y tế tại Việt Nam ba gồm 3 đối tượng nghiên cứu chính là;
nhân lực bác sỹ đa khoa, điều dưỡng và cử nhân y tế công cộng được thực hiện
tại 11 trường Đại học và 6 trường Cao đẳng nhằm đánh giá thực trạng và các
chính sách hỗ trợ đào tạo cho nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam. Nghiên cứu cho
thấy, nhân lực y tế nước ta đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng (khoảng
25% có trình độ đại học trở lên); phân bố không đồng đều, nhất là ở các tuyến
khám chữa bệnh ban đầu, các vùng khó khăn, nơng thơn và các lĩnh vực y tế dự
phòng, chuyên khoa lao, tâm thần [49].
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về phát triển nguồn lực y tế tại các
bệnh viện công và thực tiễn trên điạ bàn tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất các giải
pháp tăng cường QLNN nhằm phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát
triển nhân lực y tế
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại
các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn
chế cần phải được khắc phục trong phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN nhằm phát triển nguồn lực y tế
tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công trên điạ
bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng: Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực y tế bao gồm đội ngũ bác sỹ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, kỹ sư,
công nhân hỗ trợ cho công tác khám chữa bệnh đang làm việc trong các bệnh viện
công lập do Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk quản lý gồm cả những người trong biên chế và
theo chế độ hợp đồng lao động, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và một phần
từ thu sự nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Được tiến hành ở các bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn tài liệu
thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2016.

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận.
Luận văn đươc nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luậncủa chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát
triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viện công.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau
đây:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có
luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn

nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đánh giá thực
trạng công tác này ở chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá
thực trạng cơng tác, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của
những tồn tại làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp ở chương 3
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
được trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu, bổ sung để làm rõ các khái
niệm nguồn nhân lực, vai trị của nguồn nhân lực y tế trong cơng cuộc xây dựng và
phát triển đất nước. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về quản lý nhà nước đối với
nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tà sẽ góp phần tăng
cường hiệu lực hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước về phát triển đối với nguồn
nhân lực y tế ở tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn chia thành 3 chương:
6


Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y
tế tại các bệnh viện công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Nguồn nhân lực y tế và phát triểnnguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công
1.1.1. Nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện cơng
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Có thể hiểu một cách ngắn gọn, nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố
quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội. Nguồn
nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phương
(tỉnh, thành phố) và khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai, cơng nghệ …)
ở chỗ, nguồn lực con người với hoạt động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên,
biến đổi thế giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động
và các quan hệ xã hội
1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực y tế
Nguồn nhân lực y tế bao gồm tất cả các công chức, viên chức hoạt động
khác nhau trong lĩnh vực y tế như: công tác khám, chữa bệnh, đào tạo, quản lý.
Nhân lực ngành y tế gồm các ngạch bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, kỹ
sư, công nhân hỗ trợ cho công tác khám chữa bệnh.
1.1.1.3. Khái niệm bệnh viện công
Hiện nay, tại Việt Nam trong lĩnh vực y tế có hai khu vực cùng cung cấp các
dịch vụ y tế để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân, đó là khu vực y tế cơng lập và khu
vực y tế tư nhân.
7


+ Khu vực y tế công lập: Hệ thống y tế bao gồm các cơ sở y tế do nhà nước
thành lập và được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước, hoạt động dưới sự quản
lý của nhà nước.
1.1.1.4. Khái niệm nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
1.1.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế

1.1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực y tế
- Phát triển: là quá trình biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ
hẹp đến rộng, từ thấp đến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở ra cho cá nhân những
công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai cho tổ chức. Phát triển
nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với cơ cấu
tổ chức khi nó thay đổi và phát triển.
1.1.2.2. Các nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế
1.1.2.3. Vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực y tế
Quản lý nhà nước là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam với nhiều
cách tiếp cận khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của bộ máy nhà nước, bao
gồm cả cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, cơ
quan hành chính nhà nước là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; cơ quan tư pháp là hệ thống Tịa án nhân dân các cấp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động riêng của cơ quan hành
chính nhà nước. Theo nghĩa này thì quản lý nhà nước là hoạt động điều hành công
việc hàng ngày của bộ máy hành chính nhà nước.
1.2.2.Vai trị của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển nguồn nhân lực
Nhà nước đóng vai trị rất quan trọng với nguồn nhân lực thơng qua các cơng cụ
quản lý như: các chính sách, tạo lập hành lang pháp lý, điều tiết cung cầu thị
trường, sức lao động…Nhà nước đưa ra các cơ chế tác động đến sự hình thành và
8


phát triển nguồn nhân lực đáp ứng về số lượng và chất lượng đảm bảo yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các

bệnh viện công
1.2.3.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực y tế.
1.2.3.2. Xây dựng và thực hiện hệ thống thể chế cho phát triển nguồn nhân lực y
tế
1.2.3.3. Tuyển dụng nguồn nhân lực y tế
1.2.3.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế
1.2.3.5. Hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ, khen
thưởng.
1.2.3.6. Cơng tác đánh giá nguồn nhân lực
1.2.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện công
1.3. Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực y tế của một số địa phƣơng và
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng
1.3.1.1. Kinh nghiện của tỉnh Hà Giang
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
1.3.1.4. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh
1.3.1.5. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn
1.3.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
Các kinh nghiệm về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế của các nước
trên thế giới và một số tỉnh trong nước đã để lại nhiều bài học qúy giá, hữu ích, có
thể vận dụng thích hợp, sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam đặc biệt là
tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh hiện
nay và lâu dài.
9


Tiểu kết chƣơng 1

Nhân lực Y tế liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tình mạng của người bệnh,
sức khỏe của nhân dân, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và chất lượng nguôn
nhân lực để phục vụ công cuộc bảo vệ và phát triển đất nước. Nếu không quan tâm
đúng mức đến phát triển nguồn nhân lực sẽ dẫn đến lãng phí tất cả các ngn lực
khác và ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành Y tế.
Cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt nam hiện nay đang phải đối mặt với
các thách thức về nhân lực ngành Y tế như thiếu hụt, mất cân đối về cơ cấu và phân
bổ. Để phát triển nguồn nhân lực Y tế một cách bền vững trong bối cảnh nền kinh
tế - xã hội và khoa học kỹ thuật phát triển, mơ hình bệnh tật thay đổi, già hóa dân
số, Y tế tư nhân phát triển, hội nhập quốc tế thì cần phải có kế hoạch và đầu tư cho
nhân lực Y tế.
Trong chương 1, luận văn đã đi sâu nghiên cứu khung lý thuyết về nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực y tế, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
nói chung và nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công. Trên cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế các bệnh viện công, luận văn cũng
nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn nhân lực y tế các bệnh viện công của các
quốc gia trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam. Từ những nghiên cứu của
chương 1 sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc để tác giả nghiên cứu những
nội dung quan trọng của luận văn ở những chương tiếp sau.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và ngành y tế tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.1.1. Đặc điểm xã hội, dân cư
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế

2.1.2. Tổng quan sự phát triển các bệnh viện công và nguồn nhân lực y tế
tỉnh Đăk Lăk
Ở tỉnh Đắk Lắk, hệ thống khám, chữa bệnh từng bước được củng cố; chất
lượng khám, chữa bệnh từng bước được nâng cao; tinh thần, thái độ phục vụ người
bệnh có chuyển biến tích cực; các trang, thiết bị kỹ thuật cao tiếp tục được triển
khai ứng dụng; tình trạng quá tải của các bệnh viện có chiều hướng giảm. Năm
2014, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70,1% (KH 2014 là 50,5%). Tỷ lệ
giường bệnh trên một vạn dân đạt 22,34% (tăng 2,37% so với cuối năm 2013). Đến
năm 2016 có 75,5% xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có bác sĩ,
trung bình có 6,6 bác sĩ và 22,8 giường bệnh/1 vạn dân, [29].
Bảng 2.1. Cơ cấu theo ngành nghề đào tạo của đội ngũ y tế tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2010 – 2016
Đơn vị: người
Ngành, nghề đào tạo
Cán bộ ngành y
Bác sĩ
Y sĩ
Điều dưỡng
Hộ sinh
Cán bộ ngành dược
Dược sĩ (ĐH,SĐH)

2010

2011

2012

2015


2016

3.990

4.181

4.726

5556

5.562

1.015

1.067

1.167

1594

1.510

913

1.007

1.179

1434


1.468

1.536

1.589

1.838

2047

2.087

526

518

542

481

497

385

420

467

470


546

29

33

39

46

46

11


Dược sĩ trung cấp
Dược tá
Tổng

308

347

389

389

459

48


40

39

35

41

4.375

4.601

5.193

6026

6.108

[Nguồn: Sở y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê công tác đào tạo nguồn nhân lực
y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016]
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực y tế Tỉnh, huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2016
Tỉnh, Huyện, Thị xã
Tổng số

Bệnh viện
đa khoa

Trung


TTDS-

tâm y tế KHHGĐ

Phịng
y tế

1.563

381

102

67

TP. Bn Ma Thuật

222

40

10

6

Thị xã Bn Hồ

141

28


7

4

Huyện Krông Ana

89

29

7

4

Huyện Lắk

81

26

6

5

Huyện Krông Bông

87

28


4

4

Huyện Cư M’Gar

121

27

8

4

Huyện Buôn Đôn

75

24

7

4

Huyện Ea Súp

62

24


6

4

Huyện kông Pắc

149

26

8

5

Huyện Ea Kar

102

31

7

5

Huyện M’Đrắk

119

27


8

4

Huyện Ea H’leo

97

24

7

4

Huyện Krông Búk

-

25

5

6

Huyện Krông Năng

107

29


6

3

Huyện Cư Kuin

111

24

6

4

[Nguồn: Sở y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và
CSSKND giai đoạn 2010 – 2015 định hướng 2016 – 2020]

12


Bảng 2.3: Sô lượt người dân khám chữa bệnh ở Đắk Lắk giai đoạn
2012 - 2015
Công tác

2012

2013

2014


2015

khám chữa bệnh
Lượt người đến khám
Lượt điều trị nội trú
Lượt phẫu thuật

3.484.167

3.430.999

3.679.382

3.521.556

252.276

238.848

248.542

272.762

52.742

49.912

57.438


60.701

[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các Báo cáo tổng kết công tác y tế và kế hoạch
phát triển sự nghiệp y tế Đắk Lắkcác năm 2012-2015, Sở Y tế Đắk Lắk, UBND
tỉnh Đắk Lắk]
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
2.2.2. Xây dựng thể chế phát triển nguồn nhân lực y tế
2.2.3. Tuyển dụng nhân lực của ngành y tế
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn cho cán bộ y tế
Bảng 2.4. Công tác đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 2016
STT Nội dung đào tạo 2010
Sau đại học:

2011

2012

2013

2014

2016

71

33

45


41

22

96

1

Tiến sỹ

0

1

1

2

1

2

2

Thạc sỹ

14

1


9

2

3

14

3

Chuyên khoa II

14

3

5

6

3

31

4

Chuyên Khoa I

43


28

30

31

15

49

117

152

85

71

103

90

Đại học:
1

Bác sỹ đa khoa

66


62

23

20

12

49

2

Bác sỹ YHCT

2

1

2

3

3

-

13


3


Dược sỹ đại học

15

3

10

8

6

13

4

Cử nhân, đại học

34

86

50

40

82

28


Tổng cộng

188

185

130

112

125

186

[nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê công tác đào tạo nguồn
nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 -2016]
2.2.5. Thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật để phát triển
nguồn nhân lực
2.2.6. Công tác đáng giá công chức, viên chức
2.3. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Những ƣu điểm, hạn chế
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 luận văn đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk
đồng thời cũng phác họa những nét cơ bản về nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công lập của tỉnh trong thời gian gần đây.
Trên cơ sở những nội dung của quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực y tế đã được nghiên cứu, đề cập ở chương 1, luận văn phân tích thực trạng

QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn từ năm 2010 đến nay. Qua nghiên cứu về thực trạng QLNN về phát triển
nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk, chương 2, luận văn đã chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển nguồn
nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập của tỉnh thực trạng QLNN về phát triển
nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh tỉnh Đắk Lắk.
Những kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ là căn cứ để tác giả xây dựng các
biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN và phát triển nguồn nhân lực y tế công
lập của tỉnh, thực trạng QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
14


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm mục tiêu phát triển nguồn nhân lực y tế của Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2020.
3.1.1. Quan điểm phát triển nhân lực
3.1.2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.2. Định hƣớng, quan điểm phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
3.2.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực y tế ở bệnh viện công trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
3.2.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk
3.3. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực

tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.3.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thể chế nhằm phát triển số lƣợng nhân
lực ngành y tế
3.3.3. Giải pháp pháp về đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực ngành y tế tỉnh Đắk Lắk
3.3.4. Giải pháp đầu tƣ các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực ngành y
tế tỉnh Đắk Lắk
3.3.5. Giải pháp tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ đãi ngộ,
khen thƣởng, kỷ luật
15


3.3.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực
thi chính sách
3.4. Kiến nghị đối với công tác phát triển nguồn nhân lực y tế
3.4.1. Đối với Bộ y tế
3.4.2. Đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Đắk Lắk
3.4.3. Đối với Sở y tế tỉnh Đắk Lắk
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương 3, chúng tôi đã đề cập những nội dung khoa học sau:
Thứ nhất, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, các
chương trình, đề án trọng điểm của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn năm 2015-2020, tác
giả đã nêu quan điểm định hướng về phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh Đắk
Lắk. Những quan điểm, định hướng này là căn cứ và cơ sở cho việc thực hiện các
giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Thứ hai,từ thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại tỉnh Đắk Lắktác giả đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế ở các bệnh viên công lập trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả mạnh dạn đề xuất
kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và các cơ quan liên quan nhằm thực hiện
tốt hơn công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk.
Những nội dung trên đây là những đóng góp về mặt thực tiễn của luận văn.

16


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận của QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế
tại các bệnh viện cơng; phân tích thực trạng cơng tác QLNN về phát triển nguồn
nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Bước đầu, luận văn
“Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk” xin đưa ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực y tế nói riêng. Từ đó thấy được vai trị nguồn nhân lực
nói chung, nguồn nhân lực y tế nói riêng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng
tâm là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe con người. Thơng qua việc chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, y tế góp phần tạo ra nguồn lực con người có thể lực tốt
đáp ứng sự phát triển xã hội trong tương lai. Chất lượng y tế được quyết định rất
nhiều bởi nguồn nhân lực y tế được quyết định rất nhiều bởi nguồn nhân lực y tế,
nâng cao chất lượng QLNN đối với nguồn nhân lực y tế là công việc rất cần thiết
phải triển khai.
Thứ hai, tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh có dân số đơng nhất trong khu vực Tây
Nguyên lại có tỷ lệ cao người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Ngành y tế tỉnh
Đắk Lắk, đặc biệt là hệ thống các bệnh viện cơng lập có nhiệm vụ chủ yếu trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh lân cận. Vì thế,
việc tiến hành nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk là yêu cầu cần thiết, có ý nghĩa thời sự, khoa học, cả về lý
luận và thực tiễn
Thứ ba, công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện
công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có những bước chuyển tích cực, Cơng tác
khám chữa bệnh, khoa học kỹ thuật về y tế đã có những tiếp cận y khoa tiên tiến
với các bệnh viện hạng đặc biệt của Việt Nam, các nước trong khu vực Đông Nam
Á, Cùng với sự phát triển của chuyên môn, công tác QLNN về phát triển nguôn
nhân lực y tế cũng đang được hồn thiện hơn, các bệnh viện cơng đang từng bước
đẩy mạnh cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và
17


chăm sóc sức khỏe người dân, giúp người dân được tiếp cận nhiều dịch cụ kỹ thuật
y tế cao, hiện đại.
Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng cịn bộc lộ nhiều hạn chế về: cơng tác đào tạo,
tuyển dụng, chính sách đãi ngộ…. Mặt khác, số lượng bệnh nhân đến khám bệnh
chữa bệnh tại các bệnh viện ngày càng tăng, tính trạng quá tải diễn ra ở nhiều bệnh
viện, mơ hình bệnh tật thay đổi cũng góp phần tạo áp lực làm việc cho các viên
chức ngành y tế.
Thứ tư, để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực
y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp, trong đó cần tập trung vào giải pháp đột phá như:
- Điều chỉnh, sửa đổi và ban hành bổ sung các chính sách tuyển dụng cán bộ,
chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho viên chức ngành y tế sao cho phù hợp hơn với thực
tiễn, thỏa đáng hơn với đặc thù lao động của ngành và đảm bảo đủ sức hấp dẫn để
thu hút và giữ chân cán bộ yên tâm cơng tác trong ngành y tế nói chung và những
lĩnh vực ít lợi thế.
- Đổi mới cơng tác tuyển dụng, sử dụng nguôn nhân lực y tế.
- Cải thiện điều kiện làm việc cho một số chuyên ngành và vùng khó khăn.

- Đẩy mạnh các hình thức đào tạo: đào tạo mới, đào tạo liên tục, đào tạo
ngắn hạn.
- Nâng cao năng lực cán bộ quản lý.
Tăng cường hiệu quả, hiệu lực QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực y tế
cơng địi hỏi có sựu tham gia tích cực cả hệ thống chính trị, trong đó Chính phủ,
các Bộ, ban ngành trung ương cần ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật nhằm tăng cường quản lý ngành y tế. Tỉnh Đắk Lắk cũng cần có cơ
chế, mơ hình đặc thù để tạo điều kiện quản lý và phát triển nguồn nhân lực y tế
công một cách ổn định và bền vững.
Luận văn này đã cố gằng góp phần làm phong phú, làm sáng tỏ cơ sở lý luận
- thực tiễn về QLNN đối với công tác phát triển nguôn nhân lực y tế tại các bệnh
viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung QLNN về phát triển nguôn nhân
18


lực y tế được nêu trong luận văn này là những nội dung QLNN cơ bản, phù hợp với
thực trạng ngành y tế tỉnh Đắk Lắk, Tác giả luận văn rất mong muốn nhận được sự
chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cơ để có được nhận thức thấu đáo, đánh giá chính
xác và tồn diện hơn trong lĩnh vực QLNN về phát triển nguồn nhân lực y tế./.

19



×