BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THÙY
BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ KHÁNG NGHỊ
GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 3 8 0 1 0 2
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN
Phản biện 1: TS. Phạm Quang Huy – Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn – Viện Khoa học Chính sách
và Pháp luật
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 207, Nhà A – Phân viện Hành chính Quốc gia tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Số: 10 Đường 3/2, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 phút ngày 24 tháng 5 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
Hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc xây dựng và hoàn thiện chế định giám đốc thẩm dân sự
nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
cải cách tư pháp. Do đó, chế định giám đốc thẩm dân sự đã được quy
định khá chi tiết và đầy đủ trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
là cơ sở để Tòa án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
vơ hiệu hóa bản án, quyết định có sai lầm, vi phạm pháp luật nghiêm
trọng; bảo đảm việc xét xử đúng đắn, hợp pháp, các bản án, quyết
định được thi hành trên thực tế và tính ổn định, thống nhất của pháp
luật.
Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm cũng là nền
tảng để xây dựng các quy định về giám đốc thẩm dân sự nói riêng và
các quy định pháp luật nói chung. Bởi thơng qua việc xem xét đơn đề
nghị giám đốc thẩm đối với các bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật, TAND cấp trên đã phát hiện ra những sai lầm
trong việc áp dụng pháp luật, những vi phạm pháp luật tố tụng từ đó
rút kinh nghiệm hoặc lựa chọn làm án lệ.
Tuy nhiên hiện nay, các quy định của pháp luật về bảo đảm
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự trong chế định giám
đốc thẩm có những điểm chưa phù hợp với thực tiễn. Một số quy
định còn chung chung, chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng. Một số trường
hợp chưa thống nhất, chưa được nghiên cứu bổ sung. Sự bất cập của
các quy định đó đã gây ra khơng ít khó khăn cho đương sự, các cơ
quan, tổ chức khác khi thực hiện quyền của mình, do đó cần phải
được rà sốt, đánh giá, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện.
1
Thực tế tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy,
thực trạng nộp đơn đề nghị giám đốc thẩm dân sự không chỉ nhiều về
số lượng, phức tạp về nội dung tranh chấp mà cịn có tình trạng nộp
đơn đề nghị tràn lan, thiếu căn cứ, không đủ điều kiện thụ lý đã gây
lên sức ép lớn về khối lượng cơng việc cần giải quyết. Bên cạnh đó,
việc chậm trễ trong thụ lý, giải quyết đơn đề nghị kháng nghị của
Tòa án làm phát sinh nhiều vướng mắc cần phải có giải pháp khắc
phục.
Từ nhận thức trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Bảo đảm quyền
đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án
nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu, tìm
ra những giải pháp sửa đổi, bổ sung góp phần hồn thiện quy định
của pháp luật. Đồng thời, kiến nghị biện pháp thống nhất thực tiễn áp
dụng pháp luật để chế định giám đốc thẩm được áp dụng một cách
hiệu quả góp phần bảo vệ cơng lý, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của cơng dân.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua khảo sát, thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu
khoa học có liên quan đến đề tài này như sau:
- Đề tài Khoa học cấp bộ "Thực trạng giải quyết đơn đề nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao, những vướng
mắc và kiến nghị" (2012), do Nguyễn Huy Du (Tịa án nhân dân tối
cao) chủ nhiệm.
- Sách Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự (2012), Nhà
xuất bản Lao động - Xã hội, chủ biên Trần Anh Tuấn bàn về Thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự và thủ tục xem xét lại các quyết định
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2
- Sách Bình luận những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 (2015), Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam,
Chủ biên Nguyễn Thị Hoài Phương.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường đại học Luật Hà Nội về:
Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam (2014), do Hà Thị
Thúy Hà thực hiện.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, về Kháng nghị giám đốc thẩm dân sự (2016) của Lê
Sỹ Nguyên.
- Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, về Quyền yêu cầu kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm dân sự (2017) của Nguyễn Thị Lụa.
Các cơng trình nghiên cứu về chế định giám đốc thẩm khá
nhiều nhưng hầu như chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu
về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
dân sự. Do vậy, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu một cách toàn diện
từ lý luận đến thực tiễn để hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền
đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự; đưa ra những định hướng
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và giải pháp khắc phục những
khó khăn trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Luận văn nhằm làm rõ những bất cập trong quy định pháp luật
về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự ở Việt
Nam và thực tiễn bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó,
3
kiến nghị các giải pháp bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, liên hệ với quy định của pháp luật
Việt Nam vấn đề này.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại TANDCC tại
Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện các quy định về
bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật của Việt Nam về bảo
đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự và việc áp
dụng các quy định này tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về
bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự (bao gồm
cả quy định pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật).
+ Về không gian: TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thời gian: Từ ngày 01/6/2015 đến ngày 30/9/2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan
4
điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo đảm
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cở sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Luận văn
còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp;
phương pháp so sánh, thống kê, hệ thống hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn giải quyết vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền
đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, các quy định của pháp
luật Việt Nam và việc áp dụng pháp luật thông qua thực tiễn
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn cũng đánh giá
khách quan, tồn diện các quy định của pháp luật đã tác động tới
những chủ thể thực hiện quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự. Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện hệ thống chính sách,
các quy định của pháp luật còn vướng mắc trong thực tiễn bảo đảm
quyền đề kháng nghị giám đốc thẩm dân sự.
Giá trị thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho TAND,
VKSND, luật sư, đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Ngoài ra, luận văn cịn có thể sử dụng để học tập, nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền đề nghị kháng
nghị giám đốc thẩm dân sự
5
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Quan điểm bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ
KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ
1.1. Khái quát về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm dân sự
1.1.1. Kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
Kháng nghị là việc phản đối bằng văn bản đối với một vấn
đề đã được được định đoạt, đối chiếu vào pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam thì đó là sự phản đối lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án.
Thủ tục giám đốc thẩm là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự
được tiến hành trên cơ sở kháng nghị của chủ thể có thẩm quyền khi
phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật vi
phạm nghiêm trọng pháp luật. Thủ tục này do Tịa án có thẩm quyền
thực hiện nhằm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của những
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
1.1.2. Quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
Quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là quyền của
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì
có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị
để họ xem xét và quyết định việc kháng nghị bản án, quyết định đó.
1.1.3. Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự
Bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là
trách nhiệm của người có thẩm quyền kháng nghị, Tịa án, Viện kiểm
sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc xem xét lại bản
7
án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám
đốc thẩm khi có đề nghị của người có quyền và chịu trách nhiệm
trong việc giải quyết đề nghị đó.
1.2. Tính chất, đặc điểm, ý nghĩa của bảo đảm quyền đề
nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
1.2.1. Tính chất của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm dân sự
Tính chất của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự được thể hiện thông qua việc cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền có nhiệm vụ tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn đề nghị,
nhằm kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của những bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật bị đề nghị.
1.2.2. Đặc điểm của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm dân sự
Chủ thể đảm bảo quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự không chỉ là người đứng đầu các cơ quan tố tụng mà còn là
trách nhiệm của một bộ máy giúp việc, của Thẩm phán, Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Ngoài ra, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác cũng tham gia vào việc bảo đảm quyền đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm thông qua công tác tác kiểm tra, giám sát,
đề nghị, kiến nghị.
Pháp luật TTDS Việt Nam quy định không chỉ đương sự trong
vụ án mà bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền đề
nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu
lực của Tịa án theo thủ tục giám đốc thẩm.
8
Đối tượng của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự là bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật.
1.2.3. Ý nghĩa của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám
đốc thẩm dân sự
Thông qua công tác giải quyết đơn đề nghị kháng nghị, người
có thẩm quyền phát hiện vi phạm pháp luật, sửa chữa và khắc phục
những vi phạm này, góp phần hoàn thiện chế định giám đốc thẩm
trong pháp luật TTDS nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền
đề nghị giám đốc thẩm dân sự
1.2.1. Quy định pháp luật về đối tượng đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm dân sự
Đối tượng của đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự là
các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trong đó bao gồm cả
quyết định giám đốc thẩm của TANDCC. Điều này dẫn đến thực
trạng giám đốc thẩm của giám đốc thẩm làm phát sinh nhiều trường
hợp một vụ án dân sự được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
nhiều lần với nhiều kháng nghị của những người có thẩm quyền
kháng nghị khác nhau dẫn đến vụ việc kéo dài, gây bức xúc trong dư
luận.
1.2.2. Quy định của pháp luật về thời hạn, hình thức, thủ tục
thực hiện quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
BLTTDS quy định thời hạn thực hiện quyền đề nghị kháng
nghị của đương sự là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tịa
án có hiệu lực pháp luật là hợp lý. Pháp luật chưa quy định thời hạn
thực hiện quyền (thông báo) đề nghị kháng nghị của cơ quan, tổ
9
chức, cá nhân khác. Điều này không phù hợp về mặt lý luận và
không phù hợp với nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt
của đương sự. Bởi vì bản án, quyết định nếu có vi phạm pháp luật thì
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của đương sự. Nhưng quyền đề
nghị của đương sự bị khống chế trong thời hạn 01 năm, trong khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác lại không bị hạn chế về thời hạn. Việc
quy định như vậy sẽ tạo ra kẽ hở trong hoạt động tư pháp, gây bất
bình đẳng giữa các chủ thể có quyền đề nghị kháng nghị.
Hình thức thực hiện quyền đề nghị kháng nghị phải bằng văn
bản dưới dạng: Đơn đề nghị, văn bản kiến nghị, thông báo phát hiện
vi phạm. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ
(nếu có).
1.2.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn giải
quyết đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị trực tiếp tại trụ sở
hoặc thơng qua dịch vụ bưu chính, phải ghi vào sổ nhận, và cấp giấy
xác nhận cho người nộp đơn. Thực tiễn cho thấy, các đơn đề nghị
kháng nghị chủ yếu được gửi thơng qua bưu chính, bởi vì trụ sở 03
TANDCC chỉ được đặt tại 03 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và
Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc đi đến Tịa nộp đơn trực tiếp là
rất khó khăn đối với các đương sự ở các tỉnh khác. Do đó, các đơn
nộp qua đường bưu điện đa phần là đơn không đủ điều kiện thụ lý
dẫn đến TAND có thẩm quyền phải tiến hành rà soát, chuyển trả, yêu
cầu sửa đổi, bổ sung gây lãng phí thời gian, nguồn lực, tiền bạc của
Nhà nước và cơng dân. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ
10
ngày bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Trường
hợp đặc biệt thời hạn kháng nghị được kéo dài 02 năm.
Tiểu kết chương 1
Thông qua phân tích khái niệm, tính chất, đặc điểm và ý nghĩa
của bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự, Luận
văn đã nêu lên được vai trò, tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền
đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm trong thủ tục xem xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật. So với trước đây, Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung thẩm quyền kiến nghị kháng nghị
của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TANDCC; quy định đơn đề
nghị kháng nghị, văn bản thông báo, công văn kiến nghị là điều kiện
để kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tịa án; quy
định cụ thể hơn về nội dung, hình thức đơn đề nghị... Những sửa đổi,
bổ sung này nhằm đảm bảo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác dễ dàng hơn trong việc thực hiện quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm trên thực tế. Bên cạnh đó, Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như: Quy định chưa cụ
thể về thời hạn thực hiện quyền đề nghị kháng nghị của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác. Trình tự, thủ tục nộp đơn đề nghị kháng nghị
cịn chưa thuận tiện, gây khó khăn cho đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ KHÁNG NGHỊ
GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN
DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Quy định pháp luật về thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc bảo đảm
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh trong việc giải quyết đơn đề nghị kháng
nghị giám đốc thẩm dân sự
Ngoài nhiệm vụ xét xử phúc thẩm, TANDCC tại Thành phố
Hồ Chí Minh cịn có nhiệm vụ giám đốc thẩm các bản án, quyết định
của Tòa án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị.
2.1.2. Phạm vi giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền xem xét
lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hai cấp
tại 23 tỉnh (thành phố) thuộc địa hạt quản lý.
2.2. Thực trạng bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.2.1. Thực tiễn công tác bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh
12
Quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều biện pháp để
thúc đẩy quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm được nhanh
chóng, đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện để đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện được quyền đề nghị kháng nghị một cách thuận lợi
nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm của
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đều
khơng đạt được u cầu mà Quốc hội đề ra, chưa đáp ứng được sự kỳ
vọng mà Nhà nước và nhân dân giao cho ngành Tịa án nói chung và
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
2.2.2. Kết quả đạt được trong cơng tác bảo đảm quyền đề
nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Số lượng giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
của TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh khơng ngừng tăng lên qua
các năm. Chất lượng giải quyết đơn được đảm bảo. Các vụ án sau khi
có kháng nghị đều được xét xử kịp thời trong hạn luật định. Các
phiên toà giám đốc thẩm được tổ chức xét xử đúng trình tự, thủ tục.
Bên cạnh đó, TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh ln tạo điều
kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin, tiến trình giải quyết
đơn đề nghị.
2.2.3. Một số khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của
khó khăn, vướng mắc trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng
nghị giám đốc thẩm dân sự tại Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Một số khó khăn, vướng mắc
13
Số lượng Thẩm tra viên tham mưu giải quyết đơn đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm dân sự quá ít (16 Thẩm tra viên), trong
khi số lượng đơn đề nghị tiếp nhận hàng năm rất lớn (năm 2017 –
2018, tổng thụ lý 5.126 vụ việc, giải quyết 1.749 vụ việc, cịn lại
3.377 vụ việc chưa giải quyết) dẫn đến tình trạng quá tải gây áp lực
không nhỏ cho TANDCC. Công tác giám đốc thẩm đòi hỏi cán bộ
nghiên cứu phải có kinh nghiệm xét xử thực tế nhưng các Thẩm tra
viên đa số chưa có kinh nghiệm này.
Quy trình để nghiên cứu một vụ án qua rất nhiều khâu, nhiều
công đoạn và mất nhiều thời gian, công sức, chưa phù hợp với thực
tiễn. Tình trạng cùng một bản án, quyết định nhưng đương sự nộp
đơn nhiều lần, nhiều nơi dẫn đến việc xử lý đơn mất nhiều thời gian.
2.3.2. Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc
Nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc chung:
Pháp luật TTDS hiện nay chưa quy định trong các trường
hợp có lý do chính đáng mà khơng thực hiện được quyền đề nghị
kháng nghị trong thời hạn luật định thì xử lý như thế nào, có được
chấp nhận hay không. Điều này chưa đảm bảo được quyền lợi của
đương sự khi nộp đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm.Một số quy định chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên thực tế
vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Một trong những nguyên nhân
gây ra khối lượng lớn các vụ án cần phải giải quyết theo thủ tục giám
đốc thẩm là do người nộp đơn đề nghị không phải chịu bất kỳ một
khoản lệ phí nào.
Ngun nhân của khó khăn, vướng mắc của Tịa án án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh:
14
Số lượng đơn đề nghị kháng nghị ngày càng tăng cao, số
lượng công việc cần giải quyết quá nhiều dẫn đến quá tải trong công
việc; Công tác tổ chức, cán bộ chưa đáp ứng được u cầu cơng việc;
quy trình thụ lý và giải quyết đơn đề nghị kháng nghị chưa khoa học;
Việc áp dụng pháp luật để kháng nghị, xét xử giám đốc thẩm vẫn cịn
sai sót dẫn đến bị Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
kháng nghị. Sự phối hợp giữa với TAND và các cơ quan khác còn
lỏng lẻo chưa thực sự hiệu quả.
Tiểu kết chương 2
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cơng tác bảo đảm
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự tại TANDCC tại
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập. Nguyên
nhân một phần do tình trạng bản án, quyết định của Tòa án còn nhiều
vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương sự,
một phần do quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết đơn đề
nghị, kiến nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chưa hoàn thiện, việc giải
quyết đơn được giao cho nhiều người có thẩm quyền kháng nghị, gây
ra tình trạng giải quyết chồng chéo, khơng thống nhất, kết quả trái
ngược nhau. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác giám đốc
thẩm tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa đầy đủ về số
lượng, năng lực, trình độ khơng đồng đều cũng ảnh hưởng khơng
nhỏ đến việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân
sự.
15
Chương 3
QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM QUYỀN ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỐC
THẨM DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP
CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám
đốc thẩm dân sự
3.1.1. Quan điểm của Nhà nước Việt Nam về bảo đảm quyền
đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
Nhà nước Việt Nam luôn đề cao quyền tiếp cận công lý của
công dân, do đó pháp luật Việt Nam cũng phát triển theo hướng càng
ngày càng mở rộng hơn quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự. Trên cơ sở hoàn thiện pháp luật tố tụng qua các thời kỳ, Nhà
nước tạo hành lang pháp lý để TAND thực hiện có hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ
thống pháp luật.
3.1.2. Quan điểm của Tòa án nhân dân tối cao về bảo đảm
quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
TANDTC luôn chú trọng công tác giải quyết đơn đề nghị giám
đốc thẩm, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành
Tịa án. Từ đó, TANDTC đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này.
3.1.3. Quan điểm của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh về bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự
Cũng như TANDTC, công tác bảo đảm quyền đề nghị kháng
nghị giám đốc thẩm dân sự được TANDCC tại Thành phố Hồ Chí
Minh xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. TANDCC tại
16
Thành phố Hồ Chí Minh khơng ngừng hồn thiện cơ sở vật chất,
nhân sự nhằm bảo đảm tốt nhất quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho người
dân.
3.2. Giải pháp bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám
đốc thẩm dân sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh
3.2.1.
Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, hoàn thiện hệ
thống pháp luật tố tụng dân sự
Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn thi
hành khoản 1, Điều 327 BLTTDS 2015 theo hướng: “Trong trường
hợp đương sự nộp đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
quá thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật nhưng cung cấp được tài liệu chứng minh việc
nộp đơn trễ hạn là do trở ngại khách quan thì Tịa án, Viện kiểm sát
có thẩm quyền vẫn giải quyết đơn đề nghị theo quy định của pháp
luật”.
Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn thi
hành khoản 2, Điều 327 và khoản 1 Điều 353 BLTTDS năm 2015
theo hướng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy bản
án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc xâm phạm đến lợi ích cơng
cộng, lợi ích của nhà nước thì thơng báo bằng văn bản đến người có
thẩm quyền kháng nghị để người có thẩm quyền kháng nghị xem xét
bản án, quyết định đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
17
Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn
khoản 2 Điều 327, theo hướng quy định một thời hạn cụ thể để các
chủ thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không phải đương sự trong
vụ án thực hiện quyền đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm. Thời hạn này nên bằng với thời hạn nộp đơn đề nghị xem xét
theo thủ tục giám đốc thẩm của đương sự.
Kiến nghị TANDTC, VKSNDTC có văn bản hướng dẫn thi
hành khoản 2 Điều 334 theo hướng: Đương sự đã có đơn đề nghị
kháng nghị trong thời hạn 01 năm, hết thời hạn kháng nghị 03 năm,
đương sự tiếp tục có đơn đề nghị thì thời hạn kháng nghị được kéo
dài thêm 02 năm.
Kiến nghị TANDTC có văn bản hướng dẫn thi hành khoản 3,
Điều 328 BLTTDS 2015; khoản 2, Điều 328, BLTTDS 2015 nhằm
giúp cho việc xem xét đơn đề nghị được dễ dàng, thuận lợi hơn và
nhằm nâng cao trách nhiệm của người nộp đơn đề nghị.
Ngoài ra, Tác giả kiến nghị bổ sung BLTTDS về việc quy định
lệ phí khi người đề nghị nộp đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự tại
Tòa án nhân dân các cấp
Tòa án các cấp phải làm tốt việc hướng dẫn các đương sự thực
hiện đúng nghĩa vụ về cung cấp chứng cứ, tài liệu của vụ án; chủ động
xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp cần thiết theo quy
định của pháp luật; tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan
nhằm giải quyết tốt vụ án. Cơng tác hịa giải cần được chú trọng và thực
hiện có hiệu quả, qua đó đảm bảo việc giải quyết vụ việc được nhanh
chóng, dứt điểm. Tịa án cần nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử
ngay từ cấp sơ thẩm. Đối với cấp phúc thẩm và giám đốc thẩm, khi
18
hủy án của Tịa án cấp dưới, cần phân tích kỹ các sai sót của bản án,
quyết định bị hủy đồng thời chỉ ra định hướng cho vòng tố tụng tiếp
theo.
3.2.1.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
chun mơn nghiệp vụ và nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ,
công chức làm công tác giám đốc thẩm dân sự
Ngồi các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch,
định kỳ hàng tháng; lãnh đạo, Thẩm phán TANDCC trực tiếp tập
huấn theo chuyên đề, đi sâu vào thực tiễn giải quyết từng loại án.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về chun mơn nghiệp vụ, giáo dục chính trị
tư tưởng và rèn luyện phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, cơng chức
Tịa án các cấp cũng cần được quan tâm hơn nữa.
3.2.1.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa Tòa án nhân dân
với các cơ quan ban ngành trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng
nghị giám đốc thẩm dân
Các Tòa án phải chủ động phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát,
Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các cơ quan khác có liên quan
trong q trình thực hiện nhiệm vụ.
3.2.1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật
TAND các cấp cần xác định công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, là nhiệm vụ cần chỉ đạo thường xuyên và cũng là nhiệm vụ
quan trọng gắn liền với hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án.
19
3.2.2. Nhóm giải pháp cho Tịa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.2.1. Đổi mới quy trình tiếp nhận, thụ lý và giải quyết đơn
đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự
Việc tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn tại TANDCC tại Thành phố
Hồ Chí Minh khơng có sự tập trung, xử lý qua nhiều giai đoạn, dẫn
đến tình trạng đơn khơng được giải quyết kịp thời. TANDCC tại
Thành phố Hồ Chí Minh cần phải đổi mới quy trình tiếp nhận, xử lý,
thụ lý đơn đề nghị, như sau: Công tác tiếp nhận, xử lý, thụ lý đơn đề
nghị kháng nghị phải do một bộ phận giải quyết là Văn phòng Tòa
án. Tăng cường nguồn nhân lực có năng lực, kinh nghiệm, trách
nhiệm, chun mơn cao cho Văn phịng. Cơng tác tiếp nhận, xử lý
đơn cần phải được sắp xếp khoa học, hợp lý. Nâng cấp phần mềm
nội bộ xử lý, quản lý đơn đề nghị kháng nghị để lưu trữ thơng tin
nhằm trích xuất các văn bản tố tụng một cách dễ dàng, hiệu quả, có
sự kết nối phần mềm cơng nghệ giữa các bộ phận liên quan để việc
kiểm tra thông tin được thuận lợi, nhanh chóng.
Quy trình giải quyết một đơn đề nghị kháng nghị dù nội dung
đơn giản hay phức tạp thì vẫn qua nhiều giai đoạn dẫn đến kéo dài
việc giải quyết vụ án, cần có một quy trình rút gọn đối với các vụ án
có nội dung đơn giản.
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần phải thành lập một
đội ngũ Thẩm phán chuyên trách làm công tác giám đốc thẩm. Đội
ngũ Thẩm phán này không nhất thiết phải cố định mà thường xuyên
được luân chuyển theo định kỳ hàng năm. Cần đề cao chế độ làm
việc tập thể (Tổ Thẩm phán) để việc giải quyết đơn đề nghị được
nhanh chóng, đúng pháp luật.
20
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết đề nghị
giám đốc thẩm dân sự
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần chủ động xây dựng
kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, thư ký thuộc quyền quản lý, cũng như
cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng lý
luận chính trị. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong việc
tiếp nhận, thụ lý và giải quyết đơn đề nghị kháng nghị. Lãnh đạo
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần chủ động, linh hoạt trong
cách điều hành công việc cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn
vị. Thẩm tra viên phải nắm vững chun mơn nghiệp vụ, trình tự,
thủ tục giải quyết đơn, trình tự kháng nghị.
3.2.2.3. Xây dựng cơ chế phân công công việc và chế độ chịu
trách nhiệm trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc
thẩm dân sự
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh cần thiết phải xây dựng
một quy chế riêng trong đó quy định cụ thể cơng việc, trách nhiệm
của từng bộ phận, của từng cán bộ, công chức và các biện phát xử lý
trách nhiệm khi có vi phạm các quy định đó.
3.2.2.5. Hồn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác giám đốc
thẩm dân sự
TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh nên trang bị thêm máy
tính, máy phơ tơ, các trang thiết bị khác có sự quản lý của cán bộ Tòa
án nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân khi đến Tòa án làm việc.
Đồng thời cần hoàn thiện cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm
việc đầy đủ, chất lượng cho cán bộ, công chức làm công tác giám đốc
21
thẩm, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác tiếp nhận, thụ lý, giải quyết
đơn đề nghị kháng nghị.
Tiểu kết chương 3
Tác giả của luận văn đã đề xuất một số giải pháp chung như:
Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về giám đốc
thẩm dân sự; nâng cao chất lượng xét xử các vụ án dân sự; tăng
cường phối hợp giữa Tòa án và các cơ quan ban ngành trong việc
giải quyết đơn đề nghị… Các giải pháp này nhằm bảo đảm quyền
của đương sự trong việc đề nghị kháng nghị bản án, quyết định của
Tịa án đã có hiệu lực. Từ đó, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, thụ lý và
giải quyết đơn đề nghị kháng nghị.
Đối với TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả của
luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp riêng, trong đó có đổi mới
quy trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn đề nghị kháng nghị nhằm
phù hợp với tình thực tế tại đơn vị, đồng thời cần chú trọng công tác
cán bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng giám đốc thẩm của các vụ án
dân sự, xây dựng cơ chế phân công công việc và chế độ chịu trách
nhiệm trong việc bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự.
22
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích trên, có thể thấy Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung về thủ tục xem xét lại bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật theo hướng bảo đảm quyền đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm dân sự cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện. Những sửa đổi, bổ sung tiến bộ này đã góp phần cụ
thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người,
quyền công dân; bảo đảm trình tự thủ tục tố tụng dân sự dân chủ,
cơng khai, cơng bằng, bảo đảm quyền lợi chính đáng cho mọi cơng
dân.
Mặc dù có nhiều quy định sửa đổi, bổ sung tiến bộ so với quy
định trước đây nhưng trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
bảo đảm quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm giám đốc thẩm
dân sự, tác giả nhận thấy vẫn còn những hạn chế, bất cập của pháp
luật tố tụng dân sự về chủ thể có quyền đề nghị kháng nghị, thời hạn
thực hiện quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm dân sự như: Các
quy định về chủ thể được quyền đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm
dân sự chưa bảo đảm được quyền của đương sự được quy định trong
Bộ luật tố tụng dân sự; thủ tục đề nghị kháng nghị cịn khó khăn, gây
tốn kém cho người dân; có sự bất bình đẳng về thời hạn thực hiện
quyền đề nghị kháng nghị giữa các chủ thể. Chưa có quy định về lệ
phí giám đốc thẩm khi gửi đơn đề nghị là một trong những nguyên
nhân dẫn đến việc nộp đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm tràn
lan, thiếu căn cứ gây lên tình trạng đơn đề nghị bị tồn đọng, không
được giải quyết kịp thời tại TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều này dẫn đến có nhưng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
23