Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức Văn phòng Thống kê cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.29 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./................

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ KIM OANH

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC
VĂN PHÕNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ NGỌC MAI

Phản biện 1: …………………………………..

Phản biện 2: …………………………………..

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện


Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà......
- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường………….- Quận……………… - TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng chức Văn phòng – Thống kê (VPTK) cấp xã là người làm cơng tác
chun mơn thuộc UBND cấp xã, có chức năng, nhiệm vụ “Tham mưu, giúp
UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các
lĩnh vực: VPTK, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng,
tơn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”
[24],[26]. Với vai trò là người vừa làm nhiệm vụ của cán bộ văn phòng, vừa
phải làm nhiệm vụ theo dõi thống kê, tổng hợp trên các nội dung hoạt động của
chính quyền cấp xã với nhiệm vụ hết sức nặng nề địi hỏi cơng chức VPTK
phải có trình độ nghiệp vụ chun mơn tốt mới hồn thành tốt nhiệm vụ.
Đơng Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội, là cửa ngõ phía bắc của
Thủ đơ, nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ
và du lịch đã được Chính phủ và Thành phố phê duyệt, là đấu mối giao
thông quan trọng nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Đây là vùng đất
có bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa, một trong những cái “nôi” của nền
văn minh sông Hồng. Trải qua hơn một nửa thế kỷ để trở thành đơn vị
hành chính và gắn bó máu thịt với sự phát triển của Thủ đô, Đông Anh
luôn tự hào về những thành tựu phát triển KT-XH. Cùng với cả nước,

Đông Anh đang ra sức tập trung phát triển theo hướng CNH-HĐH và tiếp
tục vun đắp, chung tay xây dựng một Việt Nam: Giàu mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
Trong những năm qua, năng lực công chức VPTK cấp xã ở huyện
Đông Anh đã có chuyển biến tích cực, ngày càng được nâng cao về trình
độ, kỹ năng và thái độ trong hoạt động thực tiễn cũng như thích nghi tốt
hơn với sự thay đổi của môi trường bên trong cũng như bên ngồi tổ chức.
Bởi vậy, đội ngũ cơng chức VPTK cấp xã đã có những đóng góp quan
trọng trong việc đạt được những thành tựu phát triển KT-XH của huyện
đồng thời ngày càng nâng cao vị thế của mình trong tồn bộ đội ngũ cơng
chức trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay đội ngũ công chức VPTK cấp xã tuy đủ về
số lượng, nhưng năng lực không đồng đều, trình độ văn hóa, chun mơn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, QLNN, tin học, ngoại ngữ cịn hạn chế, kỹ năng
giải quyết công việc như lập kế hoạch, soạn thảo văn bản, quản lý thời gian,
tham mưu tổng hợp, quản trị cảm xúc, giao tiếp, giải quyết xung đột, thu thập
và xử lý thông tin, ứng dụng công nghệ thơng tin trong thực thi cơng vụ cịn
chưa đạt u cầu như mong muốn. Thái độ của công chức VPTK trong quá
trình làm việc với cấp trên, với đồng nghiệp và với người dân tại một số xã
trên địa bàn còn chưa tốt, dẫn đến dư luận bức xúc trong thời gian dài. Hoạt
1


động ĐTBD đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện chưa đạt
được mục tiêu đề ra. Những hạn chế này đã kéo theo hệ quả là uy tín của
chính quyền một số xã đối với người dân, tổ chức và doanh nghiệp đóng trên
địa bàn huyện có sự giảm xuống, quá trình phát triển KT-XH trên địa bàn
huyện nói chung và cơng cuộc CCHC nói riêng bị ảnh hưởng nhất định.
Từ những lý do đó tơi đã chọn đề tài “Năng lực công chức VPTK
cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc

sỹ chun ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc
độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau. Dưới đây là một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu:
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), bài viết Một số vấn đề về
phát triển năng lực của CBCC, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1.
PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên (2001), sách Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Lê Cơng Quyền (2009), bài viết Nên ĐTBD CBCC theo nhu cầu hoạt
động, Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội.
PGS. TS. Đinh Ngọc Giang, ThS. Vũ Khánh Hoàn (2016), bài viết
Hoạt động tuyển dụng, đào tạo CBCCVC hiện nay, Tạp chí Lý luận chính
trị, Hà Nội.
Tác giả Lê Đình Lý (2012), Chính sách tạo động lực cho CBCC cấp
xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Lý Thị Kim Bình (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của
CBCC cấp xã tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
cơng, Hà Nội.
Vũ Thúy Hiền (2016), bài viết Xác định năng lực của công chức cấp
xã trong thực thi cơng vụ, Tạp chí tổ chức Nhà nước, Hà Nội.
Kiều Đặng Duy Tùng (2014), Năng lực quản lý của cán bộ UBND
cấp xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Đức Hùng (2016), ĐTBD cơng chức văn phịng thống kê cấp
xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

Ngơn Thị Hồng (2017), Năng lực cơng chức văn phịng thống kê
cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, luận văn thạc sỹ chun
ngành quản lý cơng, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
2


Nguyễn Huy Kiệm (2008), bài viết Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, bài đăng trên tạp chí Tổ
chức Nhà nước, Hà Nội.
Trần Thanh Sang (2018), Hoạt động ĐTBD cán bộ cấp xã ở Đồng
bằng Sông Cửu Long giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây
dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
Các nghiên cứu trên đây của các tác giả được tiếp cận ở nhiều góc độ
khác nhau, đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu khá phong phú về năng lực
quản lý của cán bộ cấp xã, năng lực thực thi công vụ của CBCC, yêu cầu
nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có đề tài nào nghiên cứu về năng lực công chức VPTK cấp xã trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ tình hình đó tôi đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực
công chức và thực trạng năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để luận văn đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ

nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu lý luận năng lực cơng chức nói chung, năng lực cơng
chức VPTK nói riêng;
- Phân tích thực trạng vấn đề năng lực cơng chức VPTK cấp xã,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức VPTK
cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Năng lực công chức VPTK cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: 24 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 – 2019, đây là giai đoạn UBND
huyện Đông Anh thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành đảng bộ Huyện lần

3


thứ 28 trong đó có nội dung liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức viên chức trên địa bàn Huyện.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, lịch sử; Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đội ngũ CBCC
nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp được tác giả luận

văn sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý thuyết, các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận văn. Phương pháp này giúp tác giả nghiên cứu một
cách hệ thống lý luận về công chức, năng lực cơng chức VPTK cấp xã.
Trong q trình sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả đã
thực hiện những hoạt động sau:
- Sưu tầm, nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu như: các giáo trình,
sách, bài viết khoa học về năng lực công chức VPTK, ĐTBD cơng chức
VPTK; luận văn, luận án, tạp chí và các văn bản quy phạm về công chức
VPTK và hoạt động ĐTBD nhằm nâng cao năng lực công chức VPTK cấp xã.
- Phân tích, đánh giá, hệ thống các tài liệu đã sưu tầm, nghiên cứu.
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lí thuyết về cơng chức,
cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức VPTK cấp xã nói riêng, các
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để phục vụ thực hiện đề tài luận văn, tác giả luận văn đã phát phiếu
khảo sát xã hội học cụ thể như sau:
+ Nội dung: Tìm hiểu thực trạng năng lực của đội ngũ công chức
VPTK và giải pháp để nâng cao năng lực của công chức VPTK cấp xã trên
địa bàn huyện Đông Anh hiện nay.
+ Mẫu phiếu: Xem thêm tại Phụ lục số 1
+ Các xã, thị trấn được chọn để khảo sát bao gồm: Phiếu khảo sát
phát cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, 60 công chức VPTK của cả 24 xã,
thị trấn trên địa bàn huyện. Phiếu khảo sát phát cho CBCC khác và người
dân thì chọn 10 xã, thị trấn bao gồm: Thị trấn Đông Anh, các xã Cổ Loa,
Tiên Dương, Bắc Hồng, Kim Chung, Nguyên Khê, Đông Hội, Hải Bối,
Vĩnh Ngọc, Nam Hồng.
+ Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 350 phiếu, trong đó: Đội ngũ
Chủ tịch, Phó Chủ tịch là 48 phiếu; công chức VPTK của 24 xã, thị trấn là
4



60 phiếu; CBCC khác của 10 xã được chọn là 80 phiếu; người dân đến làm
TTHC tại UBND 10 xã, thị trấn được chọn là 162 phiếu.
+ Số phiếu khảo sát thu về là: 310/350 phiếu
+ Thời gian phát phiếu khảo sát và xử lý số liệu là từ ngày
05/10/2019 đến ngày 16/12/2019.
+ Số liệu khảo sát được xử lý chủ yếu bằng Excel 2013, tham khảo
phần mềm SPSS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó luận văn góp
phần hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực
công chức VPTK cấp xã về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ. Làm rõ khái
niệm, quan điểm, vai trò, yếu tố cấu thành, biểu hiện, cơ sở đánh giá và
một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức VPTK cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng năng lực công chức VPTK cấp
xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ở cả khía cạnh những
kết quả đạt được, những bất cập và chỉ ra nguyên nhân bất cập về năng lực
cơng chức VPTK để có căn cứ đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
trong tương lai. Ngồi ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những
ai quan tâm đến vấn về mà luận văn nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng số
liệu, phụ lục, luận văn được kết cấu làm 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận - pháp lý về năng lực công chức Văn phòng
– thống kê cấp xã;
Chương 2. Thực trạng năng lực công chức VPTK cấp xã trên địa bàn

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức
VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
VĂN PHÕNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
1.1.1. Quan niệm về công chức và công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã

5


Tại Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và luật Viên chức năm 2019: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với
vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước” [51].
Căn cứ tại khoản 3, Điều 61, Chương V của Luật CBCC năm 2008 và
tại khoản 2, Điều 3, Chương II của Nghị định số 92/2009/NĐ – CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã đã quy định công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phịng – Thống kê;
- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trường (đối với xã);
- Tài chính – Kế tốn;
- Tư pháp – Hộ tịch;
- Văn hoá – Xã hội;
Từ các văn bản pháp luật trên cho thấy Công chức VPTK là một
trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do UBND cấp xã trực tiếp
quản lý và sử dụng, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau: Cơng chức
VPTK cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ chức danh
chuyên môn nghiệp vụ VPTK thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm công việc của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
1.1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
- Giúp UBND cấp xã xây dựng chương trình cơng tác, lịch làm việc
và theo dõi thực hiện chương trình đó; tổng hợp báo cáo tình hình KT-XH,
tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.
- Giúp UBND xã dự thảo và trình cấp có thẩm quyền, làm báo cáo
gửi lên cấp trên. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công chức VPTK của UBND
xã chủ động xây dựng chương trình, trình Chủ tịch UBND ký, ban hành.
Sau khi chương trình cơng tác được ban hành, văn phịng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện.

6


Ngồi chương trình cơng tác nhiệm kỳ, tháng, q, năm, văn phịng
cịn có trách nhiệm xây dựng lịch cơng tác tuần của Ủy ban, tổ chức cuộc
họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban.
- Giúp HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp

khách, nhận đơn khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND
hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ,
biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã.
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng ở cấp xã.
- Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử đại
biểu HĐND và UBND theo quy định của pháp luật và cơng tác được giao.
1.1.2.2. Vị trí, vai trị của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Cùng với đội ngũ cơng chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức
VPTK cấp xã là người thay mặt cho nhà nước thực thi công vụ, phục vụ
nhân dân địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Công chức VPTK cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy chính quyền
địa phương; trực tiếp tham mưu cho chính quyền địa phương thực hiện
việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, ban hành các văn bản quản
lý hành chính nhà nước ở cơ sở.
Cơng chức VPTK cấp xã là một trong các chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân, đoàn thể, giữa cấp trên với địa phương, đảm nhiệm vị trí đầu
mối nhiều cơng việc do đó địi hỏi cơng chức VPTK cấp xã phải có trình
độ nhất định, có đủ phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị để thực hiện
vai trị là cầu nối quan trọng đó.
Do vậy, cơng chức VPTK cấp xã có vị trí, vai trị hết sức quan trọng
và được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
Thứ nhất, mối quan hệ đối với UBND cấp xã
Thứ hai, mối quan hệ với HĐND cấp xã
Thứ ba, mối quan hệ với các công chức khác thuộc UBND
Thứ tư, mối quan hệ với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ nhân dân tự
quản, tổ dân phố
Thứ năm, mối quan hệ với các tổ chức quần chúng và Nhân dân

Thứ sáu, mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
1.2. Năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực của cơng chức Văn
phịng - Thống kê
1.2.1.1. Quan niệm về năng lực

7


Theo tác giả Parry thì định nghĩa năng lực là tổ hợp các kiến thức,
thái độ và kỹ năng có liên quan đến cơng việc của cá nhân (ví dụ: một hoặc
nhiều trách nhiệm quan trọng); liên quan đến hiệu suất cơng việc; có thể đo
lường được thống qua các tiêu chuẩn được kiểm chứng; và có thể được cải
tiến qua quá trình đào tạo và phát triển [60].
Campion và đồng sự định nghĩa năng lực là tập hợp kiến thức, kỹ
năng, thái độ và những đặc điểm khác cần thiết để thực hiện hiệu quả trong
công việc cụ thể [60].
Năng lực vừa là cái “tự nhiên” sẵn có, vừa là kết quả của quá trình
học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người. Theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh “Năng lực con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có,
mà một phần lớn do cơng tác do luyện tập mà có”.
Từ những cách tiếp cận thuật ngữ năng lực nói trên, có thể hiểu:
“Năng lực là sự kết hợp đồng thời kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo và thái độ,
hành vi cần thiết của cá nhân hoặc tổ chức để đáp ứng yêu cầu của công
việc và đảm bảo cho công việc đạt kết quả cao”.
1.2.1.2. Quan niệm về năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã
Như vậy, khi nói đến năng thực cơng chức VPTK có thể hiểu:
Năng lực của cơng chức VPTK cấp xã là sự kết hợp đồng thời giữa
kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người công chức VPTK được

sử dụng trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo cho hoạt động thực thi công vụ được
diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đúng quy định, đáp ứng tốt yêu
cầu QLNN của chính quyền cấp xã.
1.2.2. Yếu tố cấu thành năng lực của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã
Yếu tố cấu thành năng lực công chức VPTK cấp xã bao gồm:
1.2.2.1. Kiến thức
Kiến thức là tồn bộ những thơng tin, những biểu tượng, kinh
nghiệm về các đối tượng sự vật hiện tượng của hiện thực khách quan được
con người lĩnh hội.
Cơng chức nói chung, cơng chức VPTK nói riêng chỉ có thể nâng
cao nghiệp vụ chun mơn của mình thơng qua học tập, giao tiếp, học hỏi
kinh nghiệm, coi việc học là nhiệm vụ suốt đời mới phát triển được năng
lực hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.
1.2.2.2. Kỹ năng
Kỹ năng được hiểu là yếu tố có thể quan sát, đánh giá, đo lường để
phân biệt cá nhân có năng lực và cá nhân có hiệu quả lao động trung bình.
Kỹ năng là khả năng thực hiện thành thạo một loại hoạt động cụ thể nhằm
8


tạo ra một kết quả hoặc đầu ra như mong đợi. Kỹ năng thể hiện mức độ cao
nhất của khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn [2].
1.2.2.3. Thái độ
Khi đề cập đến thái độ người ta muốn quan tâm đến sự hoàn thiện
của nhân cách người CBCC đến mức nào? Thái độ thiên về khả năng ứng
xử, giao tiếp thể thiện bản lĩnh, tính văn hóa, tính nhân văn của người cơng
chức trước hồn cảnh, cơng việc, mơi trường cơng tác.
Thái độ cịn được hiểu là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần

kinh được tổ chức thơng qua kinh nghiệm, có tác dụng điều chỉnh hoặc có
ảnh hưởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân với tất cả các
khách thể và tình huống mà nó (phản ứng) có mối liên hệ” [2].
1.2.3. Cơ sở đánh giá năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Thứ nhất, về kiến thức
Công chức VPTK cần có những kiến thức cơ bản sau:
- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
- Kiến thức về Quản lý hành chính nhà nước, kiến thức tin học, ngoại
ngữ, về xã hội, văn hóa.
Thứ hai, kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ
- Kỹ năng tham mưu, tổng hợp
- Kỹ năng lập kế hoạch
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và soạn thảo văn bản
- Kỹ năng phối hợp trong công tác
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng thu thập, xử lý thơng tin
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng giải quyết xung đột
- Kỹ năng quản trị cảm xúc
- Kỹ năng quản lý thời gian
Thứ ba, về thái độ, hành vi
- Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định
- Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
- Ý thức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt
- Thái độ cầu thị, ân cần khi phục vụ người dân và doanh nghiệp
1.2.4. Biểu hiện năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Một cơng chức VPTK có hay khơng có năng lực, năng lực cao hay
thấp được thể hiện thông qua một số yếu tố cơ bản sau đây:
1.2.4.1. Kết quả, hiệu quả thực hiện công việc
Việc đánh giá kết quả và hiệu quả làm việc của công chức VPTK

chính là cách ghi nhận chính thức của Chủ tịch UBND cấp xã về năng lực
thực thi công vụ của họ trong một năm. Ngồi ra, mỗi cơng chức VPTK cấp
9


xã cũng sẽ tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chính mình trong
năm đó. Thơng qua quy trình đánh giá, cơng chức VPTK cấp xã được đánh
giá và phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo bốn mức độ sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực;
- Khơng hồn thành nhiệm vụ.
1.2.4.2. Sự tự tin, hài lịng của bản thân cơng chức Văn phòng –
Thống kê về năng lực của bản thân
Sự tự tin, hài lịng của bản thân cơng chức VPTK về năng lực của bản
thân ngày càng gia tăng sẽ thể hiện ở nhiều sáng kiến, ý tưởng cải tiến công
việc của cơ quan, đơn vị được triển khai thực hiện có hiệu quả.
1.2.4.3. Sự hài lịng của người dân, đồng nghiệp, của nhà quản lý về
công chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trong thực thi cơng vụ
Tiêu chí này được thể hiện một phần ở các khía cạnh như: sự hài lịng
của người dân về những dịch vụ hành chính cơng mà cơng chức VPTK
hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ
hơ hành chính “một cửa” trong quá trình người dân đến thực hiện giao dịch.
Sự hài lòng của người dân còn thể hiện ở thái độ của cơng chức VPTK trong
q trình tiếp dân, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã
1.3.1. Yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Nhu cầu hồn thiện năng lực cơng chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã

Đây là yếu tố chủ quan thuộc về mỗi cơng chức VPTK cấp xã. Trên
thực tế, dù chính sách, pháp luật và các giải pháp về nâng cao năng lực cho
đội ngũ cơng chức VPTK cấp xã có được xây dựng, triển khai tốt bao
nhiêu mà bản thân mỗi cơng chức VPTK cấp xã khơng có sự cố gắng,
khơng có nhu cầu, ý chí hồn thiện năng lực thì họ chỉ học đối phó, tham
gia ĐTBD một cách đối phó để hồn thiện văn bằng, chứng chỉ, chứng
nhận chứ không chuyên tâm để nâng cao năng lực cả về kiến thức, kỹ năng
và thái độ của bản thân và ngược lại.
1.3.1.2. Sự hiểu biết của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã về
đòi hỏi nâng cao năng lực đối với yêu cầu công việc
Sự am hiểu về năng lực đối với vị trí cơng việc của công chức VPTK
cấp xã là vô cùng quan trọng. Công chức VPTK cấp xã cần có sự hiểu biết
nhất định về địi hỏi của năng lực đối với vị trí công việc, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến năng lực thực tế của công chức cũng như chất lượng
công việc được giao nhiệm vụ cho công chức.
10


1.3.1.3. Tính tích cực hồn thiện năng lực của cơng chức Văn phòng
– Thống kê cấp xã
Đây là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự chủ động, cố gắng của mỗi
cơng chức VPTK cấp xã trong q trình hồn thiện, nâng cao năng lực của
bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Tính tích cực này
chịu tác động của nhiều nhân tố như sự tự trọng, ý chí vươn lên, sự cần thị,
ý chí cầu tiến, đặc điểm tâm lý, tính cách của đội ngũ cơng chức VPTK cấp
xã. Điều này lý giải cho vấn đề đối với các công chức VPTK cấp xã không
phải ai cũng có sự giống nhau về tính tích cực, chủ động vươn lên để nâng
cao năng lực của bản thân mình.
Tính tích cực hay thụ động trong việc nâng cao năng lực của đội ngũ
công chức VPTK cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đội ngũ này có tự học,

tự trau dồi kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình làm việc hay khơng.
Bởi lẽ các khóa ĐTBD dù có hồn thiện đến đâu cũng khơng thể đã tối ưu
hóa 100% và các kết qua sau khóa học là thần kỳ mà cái chính vẫn là ý chí
tự học, tự vươn lên của đội ngũ công chức VPTK cấp xã.
1.3.2. Yếu tố khách quan
1.3.2.1. Hoạt động tuyển dụng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Tuyển dụng là bước đầu tiên quyết định tới hoạt động của chính
quyền cấp xã nơi sử dụng cơng chức nói chung.
Để cơng tác tuyển dụng cơng chức đạt chất lượng cao, trong q
trình tuyển dụng cần đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo công bằng, khách quan, công khai, minh bạch và đúng
pháp luật: mọi thông tin về kế hoạch, chỉ tiêu, nội dung, hình thức thi tuyển
phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để
ngươi dân biết và đăng ký dự tuyển.
- Đảm bảo tính cạnh tranh: Mỗi vị trí tuyển dụng phải đảm bảo có số
dư từ ít nhất hai người trở lên đăng ký dự tuyển, các ứng viên có trình độ
tương đương nhau ứng tuyển cùng một vị trí để họ có thể cọ xát và thể hiện
khả năng của bản thân.
- Tuyển chọn đúng người phù hợp với vị trí việc làm: Mỗi vị trí đảm
bảo có tiêu chí trình độ, chun ngành đào tạo rõ ràng, khơng phân biệt
hình thức đào tạo hay các trường đào tạo.
- Ưu tiên trong tuyển dụng: đối với những người có tài năng, người
có cơng với đất nước, người dân tộc thiểu số những vẫn phải đảm bảo tính
cơng bằng trong thi tuyển công chức.
Việc tuyển dụng công chức VPTK cấp xã khi được thực hiện minh
bạch, khách quan, trung thực sẽ giúp cho chất lượng các tân công chức
VPTK cấp xã được đảm bảo ngay từ đầu vào, khi chất lượng đầu vào được

11



nâng cao, chú trọng thì việc ĐTBD, sử dụng đội ngũ công chức VPTK cấp
xã ở giai đoạn sau sẽ được thuận lợi hơn và ngược lại.
1.3.2.2. Hoạt động sử dụng cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Sử dụng cơng chức cấp xã là việc bố trí, sắp xếp công việc, giao
chức trách, nhiệm vụ cho công chức cấp xã thực hiện, là yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực công chức cấp xã.
Thực tiễn cho thấy mọi hoạt động công vụ không chỉ ở cấp xã đều
cần chuyên mơn, trình độ năng lực riêng. Nếu sử dụng cơng chức khơng
đúng người đúng việc thì sẽ tạo ra những áp lực, khó khăn cho cơng chức
khi thực thi cơng vụ.
1.3.2.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã
Tuyển dụng là khâu đầu tiên để chọn nhân sự cần thiết vào vị trí việc làm
nhất định. Tuy nhiên công việc thực tế lại yêu cầu ở cơng chức những kỹ năng
để hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy, sau khi tuyển dụng thì cơng chức cần được đào
tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. ĐTBD là một trong những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng lực của công chức cấp xã, là quá trình trang bị cho
cơng chức những kiến thức, kỹ năng, đạo đức, phương pháp thực thi công vụ
một cách khoa học, hệ thống đáp ứng yêu cầu của hoạt động công vụ.
1.3.2.4. Đặc điểm công việc, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao năng lực của đội ngũ công
chức VPTK cấp xã. Với đặc điểm công việc là làm việc tại chính quyền cơ sở,
việc tiếp xúc với người dân, các tổ chức, doanh nghiệp thường xuyên, liên tục
đã tạo những áp lực không nhỏ cho đội ngũ cơng chức VPTK cấp xã vì chính
quyền cơ sở là nơi đầu tiên tiếp nhận những TTHC của người dân liên quan trực
tiếp đến quyền lợi sát sườn của người dân, của tổ chức và các doanh nghiệp.
Ngoài ra, những địa bàn đông dân cư, kinh tế phát triển mạnh mẽ thì
nhu cầu về giải quyết thủ tục, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ ln trong tình
trạng q tải, nhiều công chức VPTK cấp xã phải làm thêm giờ mới hết các

công việc được giao để đảm bảo giải quyết nhanh nhất hồ sơ, thủ tục cho
người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến năng lực của
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trong thực tế.
1.3.2.5. Điều kiện làm việc, chế độ chính sách đối với cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã
Điều kiện làm việc là yếu tố khách quan có ảnh hưởng có tác động rất lớn
đến năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức.
Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với cơng chức cấp xã nói chung
và cơng chức VPTK cấp xã nói riêng là yếu tố hết sức quan trọng, là yếu tố nội
lực để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VPTK cấp xã, là điều
kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động công vụ công sở.
12


Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở
lý luận – pháp lý về năng lực công chức VPTK cấp xã với những nội dung cơ
bản như sau:
Thứ nhất, làm rõ quan niệm, đặc điểm công việc (nhiệm vụ, quyền
hạn, vị trí, vai trị) của cơng chức VPTK cấp xã);
Thứ hai, phân tích năng lực cơng chức VPTK cấp xã với các nội dung:
quan niệm về năng lực và năng lực của công chức VPTK; Yếu tố cấu thành
năng lực của công chức VPTK cấp xã về kiến thức, kỹ năng và thái độ; Biểu
hiện năng lực công chức VPTK cấp xã;
Thứ ba, phân tích một số yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến năng lực công chức VPTK cấp xã;
Kết quả nghiên cứu tại chương 1 của luận văn là điều kiện, tiền đề quan
trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu chương 2 và chương 3 của luận văn.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC

VĂN PHÕNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về công chức Văn phịng - Thống kê cấp xã huyện
Đơng Anh, thành phố Hà Nội
2.1.1. Khái quát về huyện Đông Anh
Đông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội, có diện tích tự nhiên là
182,3 km², cách trung tâm thành phố 15 km về phía Bắc. Phía đơng giáp thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, phía đơng bắc giáp huyện n Phong, tỉnh Bắc Ninh,
phía đơng nam giáp quận Long Biên và huyện Gia Lâm với ranh giới là Sơng
Đuống, phía nam giáp các quận Tây Hồ và Bắc Từ Liêm với ranh giới là sơng
Hồng, phía tây giáp huyện Mê Linh, phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn.
Đơng Anh là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh
- quốc phịng, với kết cấu địa hình tự nhiên tương đối bằng phẳng và cơ sở hạ
tầng phát triển đa dạng với nhiều loại hình.
Hiện nay huyện Đơng Anh có 24 đơn vị hành chính cấp xã (23 xã và
01 thị trấn) bao gồm: thị trấn Đông Anh và các xã: Bắc Hồng, Cổ Loa, Dục
Tú, Đại Mạch, Đông Hội, Hải Bối, Kim Chung, Kim Nỗ, Liên Hà, Mai Lâm,
Nam Hồng, Nguyên Khê, Tầm Xá, Tiên Dương, Thụy Lâm, Uy Nỗ, Vân Hà,
Vân Nội, Việt Hùng, Vĩnh Ngọc, Võng La, Xuân Canh, Xuân Nộn [55].
2.1.2. Đội ngũ công chức Văn phịng – Thống kê cấp xã huyện Đơng
Anh, thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Về số lượng
13


Số lượng công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện được bố trí
cơng tác tại 23 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện. Ngày 17/7/2019,
UBND huyện Đông Anh đã ban hành Thông báo số 1518/TB-UBND kết
quả trúng tuyển kỳ thi công chức cấp xã huyện Đông Anh năm 2019 và
hồn thiện hồ sơ trúng tuyển. Theo đó trong số 22 tân công chức cấp xã

trúng tuyển trên địa bàn huyện thì có 04 cơng chức VPTK thuộc các xã
Liên Hà, Mai Lâm, Việt Hùng và Võng La.
Giai đoạn 2015-2019 số lượng công chức VPTK cấp xã trên địa bàn
huyện được quan tâm tuyển dụng, bố trí. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại
một số lao động hợp đồng làm hoạt động chuyên môn (VPTK) tại một số xã
trên địa bàn huyện [46].
2.1.2.2. Về cơ cấu
- Về giới tính: Trong tổng số 60 cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn
huyện Đơng Anh có 28 người là nam giới (chiếm 46,7%), số nữ giới là 32
người (chiếm 53,3%). Như vậy, tỷ lệ công chức VPTK cấp xã là nữ giới lớn
hơn tỷ lệ công chức VPTK cấp xã là nam giới.
- Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi có 6 người (chiếm 10%), từ 31 đến 40 tuổi
có 40 người (chiếm 66,7%), từ 41 đến 50 tuổi có 9 người (chiếm 15%), từ 51
đến 60 tuổi có 5 người (chiếm 8,3%). Như vậy, về độ tuổi thì cơng chức
VPTK cấp xã trên địa bàn huyện có độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm đa số,
điều này cho thấy cơng chức VPTK cấp xã có độ tuổi trẻ chiếm đa số.
- Về thâm niên công tác: Công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện
Đơng Anh có thâm niên đảm nhận chức danh dưới 05 năm có 14 người
(chiếm 23,3%), thâm niên từ 5 đến 10 năm có 24 người (chiếm 40%), thâm
niên trên 10 năm có 22 người (chiếm 36,7%).
2.1.3. Sự ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đến địi hỏi về năng lực của cơng chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã
Thứ nhất, KT-XH trên địa bàn huyện Đơng Anh phát triển nhanh
chóng, nhu cầu giải quyết các TTHC cho người dân, doanh nghiệp và các
tổ chức trên địa bàn huyện rất lớn nên đã gây những áp lực không nhỏ cho
công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện.
Thứ hai, với số lượng dân cư khá đơng (trên 386.000 người) và kéo theo
đó là nhiều TTHC được giải quyết tại cơ sở đã đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng
tác phong phục vụ chuyên nghiệp, nhanh chóng, kịp thời, chính xác, minh bạch,

đồng thời phải sắp xếp, lưu trữ các tài liệu một cách khoa học, chuẩn xác, dễ tra
cứu trong tương lai đã đặt ra những yêu cầu ngày càng khắt khe đối với việc
nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi dịch Covid 19 vẫn đang có diễn
biến phức tạp, thủ đơ Hà Nội nói chung và huyện Đơng Anh vẫn là nơi có
14


nhiều nguy cơ liên quan đến dịch bệnh Covid 19 thì năng lực cơng chức
cấp xã nói chung và cơng chức VPTK các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
nói riêng càng cần phải được nâng cao hơn nữa để đáp ứng u cầu phịng,
chống dịch trong tình hình hiện nay.
2.2. Năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội
2.2.1. Về kiến thức
2.2.1.1. Trình độ văn hóa và chun mơn nghiệp vụ
- Trình độ văn hóa: 100% tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thơng;
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ công chức VPTK cấp
xã: Số lượng công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện có trình độ trung
cấp là 04 người (chiếm tỷ lệ 6,6%), cao đẳng có 01 người (chiếm 1,7%),
đại học có 50 người (chiếm 90%), thạc sỹ có 01 người (chiếm 1,7%). Như
vậy, đại đa số công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện được đào tạo
trình độ đại học. Đây là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện trong tương lai.
2.2.1.2. Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước
Số lượng công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh
chưa qua đào tạo lý luận chính trị vẫn chiếm tỷ lệ lớn với tổng số 22 người
(tỷ lệ 36,7%), trình độ sơ cấp lý luận chính trị có 05 người (chiếm 8,3%),
trình độ trung cấp lý luận chính trị có 33 người (chiếm 55%), trình độ lý
luận chính trị cao cấp chưa cơng chức VPTK cấp xã nào trên địa bàn huyện

Đông Anh được đào tạo.
Tính đến ngày 31/12/2019, số lượng cơng chức VPTK cấp xã trên
địa bàn huyện Đông Anh chưa được bồi dưỡng QLNN có 03 người (chiếm
tỷ lệ 5%), số người đã được bồi dưỡng QLNN là 52 người (chiếm đại đa số
với tỷ lệ 86,7%). Số công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện học cao
cấp, cử nhân có 05 người (chiếm tỷ lệ 8,3%).
2.2.1.3. Về trình độ tin học và ngoại ngữ
Số lượng công chức VPTK cấp xã có chứng chỉ ngoại ngữ là 56
người (chiếm 93,3%), có trình độ đại học trở lên là 04 người (chiếm 6,7%).
Tuy nhiên, có một thực tế đây là trình độ theo văn bằng chứng chỉ còn
trong thực tế việc sử dụng ngoại ngữ của công chức VPTK như thế nào còn
là vấn đề đáng bàn.
2.2.2. Về kỹ năng
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy mức độ thành thạo các kỹ năng
này của đội ngũ công chức VPTK trên địa bàn huyện Đông Anh:
- Đối với kỹ năng “Tham mưu, tổng hợp”: Có 13,5% số người được
hỏi đánh giá công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh thực
hiện rất tốt kỹ năng tham mưu, tổng hợp, có 20,3% số người được hỏi đánh
15


giá mức tốt, 47,1% đánh giá ở mức khá, 9,7% đánh giá ở mức trung bình
và 9,4% đánh giá ở mức yếu.
- Đối với kỹ năng “Lập kế hoạch”: 3,9% số người được hỏi đánh giá
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện thực hiện rất tốt kỹ
năng lập kế hoạch, 21,9% đánh giá thực hiện mức tốt, 33,2% số người
đánh giá thực hiện mức khá, 29% số người được hỏi đánh giá thực hiện
mức trung bình và 12% đánh giá thực hiện mức yếu.
- Đối với kỹ năng Sử dụng cơng nghệ thơng tin: Có 16,1% số người
được khảo sát đánh giá với kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin thì đội

ngũ cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện ở mức rất tốt, 22,6% cho
rằng sử dụng ở mức tốt, 29,4% cho rằng sử dụng ở mức khá, 27,4% đánh
giá ở mức trung bình và 4,5% cho rằng đội ngũ cơng chức VPTK cấp xã
trên địa bàn huyện Đông Anh sử dụng công nghệ thông tin rất yếu.
- Kỹ năng Phối hợp trong cơng tác: Có 8,1% số người được hỏi cho
rằng đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh thực
hiện rất tốt kỹ năng này, 16,1% cho rằng thực hiện tốt, 27,4% cho rằng thực
hiện mức độ khá, 34,5% đánh giá thực hiện ở mức trung bình và 13,9% cho
rằng đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện thực hiện yếu kỹ
năng này.
- Kỹ năng giao tiếp: Đây là kỹ năng rất quan trọng vì chính quyền
xã, thị trấn là cấp cơ sở, gần người dân nhất, với hơn 386.000 dân thì đội
ngũ cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện càng phải chú trọng nâng
cao chất lượng, hiệu quả giao tiếp. Cụ thể có 24,8% số người được khảo
sát đánh giá đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện đã thực
hiện rất tốt kỹ năng giao tiếp, có 19,4% số người được hỏi đánh giá mức
tốt, 29,0% đánh giá mức khá, 17,4% đánh giá mức trung bình và 9,4%
đánh giá mức yếu.
- Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin: Tỷ lệ 9,7% số người được khảo sát
đánh giá mức độ rất tốt đối với kỹ năng thu thập, xử lý thông tin của đội ngũ
công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện, có 16,1% đánh giá mức tốt,
30% đánh giá mức khá, 32,3% đánh giá mức trung bình và 11,9% đánh giá
mức yếu.
- Kỹ năng “Làm việc nhóm”: Có 14,5% số người được hỏi cho rằng
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh thực hiện
rất tốt kỹ năng làm việc nhóm, có 9,7% đánh giá mức độ tốt, 22,6% đánh
giá mức độ khá, 38,7% đánh giá mức độ thành thạo kỹ năng này ở mức
trung bình và 14,5% đánh giá mức yếu.
- Kỹ năng giải quyết xung đột: Có 16,1% số người được hỏi đánh
giá đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh thực

hiện rất tốt kỹ năng giải quyết xung đột, 22,3% số người được hỏi đánh giá
16


mức tốt, 31,6% số người được khảo sát đánh giá mức khá, 17,7% đánh giá
mức trung bình và 12,3% đánh giá mức yếu.
- Kỹ năng soạn thảo văn bản: Đây là kỹ năng cơ bản nhất của công
chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện buộc phải thành thạo. Kết quả khảo
sát cho thấy có 21,9% số người được hỏi đánh giá kỹ năng soạn thảo văn
bản của đội ngũ cơng chức VPTK cấp xã ở mức rất tốt, có 36,5% đánh giá
mức tốt, 24,5% đánh giá mức khá, 11,0% đánh giá mức trung bình và 6,1%
đánh giá mức yếu cho kỹ năng này.
- Kỹ năng quản trị cảm xúc: Có 21% số người được khảo sát cho
rằng kỹ năng quản trị cảm xúc của đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên
địa bàn huyện ở mức rất tốt, 15,5% cho rằng ở mức tốt, 22,6% cho rằng ở
mức khá, 29% đánh giá ở mức trung bình và 11,9% đánh giá ở mức yếu.
- Kỹ năng quản lý thời gian: 5,2% số người được khảo sát đánh giá
kỹ năng quản lý thời gian được đội ngũ công chức VPTK các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Đông Anh thực hiện rất tốt, có 3,2% đánh giá thực hiện
tốt, 19,4% đánh giá thực hiện khá, 46,5% đánh giá thực hiện mức độ trung
bình và 25,7% cho rằng kỹ năng này ở mức độ yếu.
2.2.3. Về thái độ
Kết quả khảo sát của tác giả liên quan đến thái độ của đội ngũ công
chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh cho thấy: Về ý thức chấp
hành chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của
cơ quan cơng tác: Đây cũng là một tiêu chí đánh giá, phân loại cơng chức
hàng năm nói chung và cơng chức VPTK cấp xã nói riêng. Kết quả khảo sát
của tác giả cho thấy có 19,0% số người được hỏi cho rằng đội ngũ công
chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện có ý thức chấp hành chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan cơng tác

ở mức rất tốt, có 43,5% đánh giá ý thức chấp hành ở mức tốt, có 26,5%
đánh giá ở mức khá, 8,1% số người được hỏi đánh giá mức trung bình và
2,9% đánh giá mức yếu.
Thái độ đối với lãnh đạo cấp trên: Công chức VPTK cấp xã ln có
thái độ tơn trọng đối với lãnh đạo.
Thái độ hành vi đối với đồng nghiệp: Mỗi công chức cấp xã được
phân công phụ trách hoặc thực hiện công việc khác nhau nhưng một số
mảng cơng việc có liên quan với nhau.
Thái độ đối với công dân, các tổ chức và doanh nghiệp: Một nền
hành chính kiến tạo, phục vụ là nền hành chính tận tụy, hết lịng, vơ tư
trong sáng phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp để vừa đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, của tổ chức, của doanh nghiệp và
cả của nhà nước.

17


Thái độ đối với công việc: Mỗi công chức VPTK cấp xã trên đều có
sự phân cơng thực hiện cơng việc rất cụ thể dựa trên các quy định của pháp
luật và quy chế hoạt động của cơ quan, cuối năm được đánh xếp loại theo
kết quả thực hiện công việc.
2.3. Một số đánh giá về năng lực công chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội
2.3.1. Một số ưu điểm
Thứ nhất, kiến thức của đội ngũ công chức VPTK cấp xã không
ngừng được nâng lên trong thực tế.
Thứ hai, các kỹ năng cơ bản để phục vụ công việc được giao đã được
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh đã được
nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu cơng việc của vị trí việc làm đảm nhiệm.
Thứ ba, nhận thức, thái độ của đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên

địa bàn huyện Đông Anh (ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị công tác; sự chấp hành điều hành, tôn trọng cấp trên; ứng xử tốt,
phối hợp thực hiện công việc trôi chảy với đồng nghiệp; ý thức tự vươn
lên, tự trau dồi bản thân và sự ân cần, cầu thị, minh bạch khi phục vụ người
dân, doanh nghiệp và các tổ chức trên địa bàn) có sự cải thiện đáng kể theo
hướng tích cực.
Thứ tư, kết quả, hiệu quả thực hiện công việc hàng năm của đội ngũ
công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh được đánh giá khá cao.
Thứ năm, sự tự tin, hài lòng của bản thân công chức VPTK về năng
lực của bản thân ngày càng gia tăng.
Thứ sáu, sự hài lòng của nhà quản lý, đồng nghiệp, của người dân về
công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện trong thực thi công việc đã
được nâng lên.
2.3.2. Một số hạn chế
2.3.2.1. Về kiến thức
Thứ nhất, về trình độ văn hóa và chun môn của đội ngũ công chức
VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội cịn chưa
đáp ứng được yêu cầu trong thực tế, nhất là trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 đã và đang tác động lớn đến đời sống KT-XH cả nước nói
chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
Thứ hai, trình độ lý luận chính trị và QLNN của đội ngũ cơng chức
VPTK cấp xã huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội cịn hạn chế, tỷ lệ chưa
qua ĐTBD vẫn cịn, gây khó khăn nhất định cho việc chuẩn hóa đội ngũ
cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện
nói riêng. Mặt khác điều này cũng ảnh hưởng đến nhu cầu thăng tiến của
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện.
18



Thứ ba, trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức VPTK
cấp xã trên địa bàn huyện còn chưa đáp được yêu cầu trong thực tế.
Thứ tư, công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh chưa
thực sự thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nên vẫn
cịn những biểu hiện hạn chế về tư duy và nhận thức, thiếu nhạy bén, chậm
thích ứng với xu hướng đổi mới, đơi khi cịn làm việc theo cảm tính.
2.3.2.2. Về kỹ năng
Qua khảo sát và thực tế cho thấy, kỹ năng thực hiện công việc của
công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đơng Anh chưa đồng đều, cịn
hạn chế và được nhận định là yếu về kỹ năng phối hợp trong công tác; kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng
giải quyết công việc nên chưa phát huy được hết vai trò, chức trách của
người công chức.
2.3.2.3. Về thái độ
Qua khảo sát của tác giả cho thấy, vẫn còn một tỷ lệ nhỏ người dân
cho rằng thái độ của công chức VPTK cấp xã cịn yếu hay là khơng chấp
nhận được, có đến 51,0 % số người được khảo sát cho rằng thái độ cầu thị,
ân cần khi phục vụ người dân và doanh nghiệp ở mức rất tốt, có 22,6% số
người được hỏi đánh giá ở mức tốt, 12,9% số người được hỏi đánh giá ở
mức khá, 8,7% số người được hỏi đánh giá ở mức trung bình và 4,8% số
người được hỏi đánh giá ở mức yếu. Tinh thần trách nhiệm, ý thứ tổ chức
kỷ luật của một số công chức VPTK cấp xã vẫn chưa tốt, phong cách làm
việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao, gây nên sự trì trệ
trong giải quyết cơng việc và gây ngại lớn cho công cuộc cải cách, làm giảm
hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức của đội ngũ công chức VPTK trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội về sự cần thiết, nhu cầu hồn thiện năng lực
để đáp ứng u cầu cơng việc gắn với vị trí việc làm cịn chưa đúng đắn.

Hai là, tính tích cực hồn thiện năng lực của đội ngũ công chức
VPTK các xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa cao dẫn đến việc một bộ
phận công chức VPTK có sự chậm trễ trong việc học tập nâng cao trình độ
chun mơn, cải thiện kỹ năng làm việc đặc biệt là các kỹ năng rất quan
trọng như tham mưu, tổng hợp, lập kế hoạch, giao tiếp và quản trị cảm xúc
(đặc biệt khi tiếp và giải quyết thủ tục cho người dân và doanh nghiệp) trên
địa bàn.
Ba là, ý thức nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cũng còn nhiều
hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
19


Một là, chất lượng hoạt động tuyển dụng công chức VPTK chưa cao.
Hoạt động tuyển dụng công chức VPTK rất quan trọng vì nó cung cấp cho bộ
máy nhà nước (cụ thể là chính quyền cấp xã) những cơng chức có chất lượng
đáp ứng được u cầu cơng việc được giao.
Hai là, sử dụng công chức VPTK các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
đôi khi chưa đúng với mô tả vị trí việc làm mà cơng chức được tuyển dụng
cần phải đảm nhiệm, điều này gây khó khăn trong q trình thực hiện
nhiệm vụ của chính đội ngũ cơng chức VPTK và gây khó khăn cho việc bố
trí cơng việc thông suốt của UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Ba là, chất lượng hoạt động ĐTBD công chức VPTK cấp xã huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Việc ĐTBD còn nặng về lý thuyết, tính linh hoạt, chủ động và sáng tạo của
các chương trình, nội dung ĐTBD chưa cao.
Bốn là, công chức VPTK cấp xã chưa được tạo nhiều cơ hội thăng
tiến trong công việc.
Năm là, đánh giá công chức VPTK các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện chưa sát.

Sáu là, điều kiện làm việc của công chức VPTK các xã, thị trấn cũng
ảnh hưởng đến năng lực công chức VPTK các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 của luận văn tác giả đã phân tích thực trạng năng lực cơng
chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội với
những nội dung cơ bản như sau:
- Khái quát về công chức VPTK cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội (điều kiện tự nhiên, KT-XH của huyện; số lượng, cơ cấu đội ngũ công
chức VPTK cấp xã và sự ảnh hưởng của đặc điểm KT-XH huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đến năng lực công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện.
- Phân tích năng lực của cơng chức VPTK cấp xã huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội cả về các khía cạnh: Về kiến thức thể hiện ở trình độ văn
hóa, chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, QLNN, tin học và
ngoại ngữ. Về kỹ năng thể hiện ở các khía cạnh Tham mưu, tổng hợp; Lập
kế hoạch; Sử dụng công nghệ thông tin; Phối hợp trong công tác; Giao
tiếp; Thu thập, xử lý thơng tin; Làm việc nhóm; Giải quyết xung đột; Soạn
thảo văn bản; Quản trị cảm xúc và quản lý thời gian. Về thái độ thể hiện
trong mối quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp và với người dân.
- Đánh giá về năng lực công chức VPTK cấp xã huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội với một số ưu điểm, những hạn chế và chỉ ra nguyên
nhân những hạn chế về năng lực của đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
20


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC VĂN PHÕNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng –

Thống kê cấp xã, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Một là, xây dựng đội ngũ công chức VPTK cấp xã huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất
lượng; Hai là, xây dựng đội ngũ cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt, trách
nhiệm trong thực thi cơng vụ, cơng tâm, có bản lĩnh chính trị, có năng lực
tận tụy phục vụ Nhân dân; Ba là, tiếp tục thực hiện chính sách thu hút, ưu
đãi đối với công chức cấp xã; Bốn là, ĐTBD cơng chức VPTK theo tiêu
chuẩn của vị trí việc làm, gắn việc ĐTBD với quy hoạch, sử dụng hợp lý
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện để tránh lãng phí
nguồn nhân lực và tài lực cho hoạt động ĐTBD; Năm là, nâng cao năng
lực phải gắn liền với việc hồn thiện chế độ chính sách đối với công chức
VPTK cấp xã; Sáu là, sự lãnh đạo của cấp ủy và UBND xã, thị trấn đối với
đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện cần sâu sát hơn nữa.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức về sự cần thiết,
nhu cầu hồn thiện năng lực
UBND huyện Đơng Anh cần có sự đơn đốc quyết liệt đối với việc
nâng cao năng lực của đội ngũ cơng chức cấp xã nói chung và công chức
VPTK cấp xã trên địa bàn huyện nói riêng. Ngồi ra, cần đánh giá hàng
năm một cách khách quan, chính xác, minh bạch tinh thần, ý thức, thái độ
tự học hay tham gia các khóa ĐTBD do Phòng Nội vụ, UBND huyện, Sở
Nội vụ, UBND thành phố Hà Nội tổ chức hàng năm để đội ngũ công chức
VPTK cấp xã trên địa bàn nhận thức được những ưu điểm và những hạn
chế về năng lực của mình so với yêu cầu của vị trí việc làm đảm nhiệm để
có ý chí vươn lên, tự học, trau dồi bản thân, tham gia nghiêm túc các khóa
ĐTBD để đảm bảo kiến thức, kỹ năng và thái độ học được một cách thực
chất chứ không phải là việc ghi danh để báo cáo thành tích hoặc đối phó
với cơ quan làm việc.
3.2.2. Khuyến khích cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã tích

cực hồn thiện năng lực để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc
Trong thực tế nếu các giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh có được đề xuất khả thi,
tối ưu nhưng khơng có sự cộng tác, quyết tâm, ủng hộ của chính đội ngũ
21


cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn thì các giải pháp cũng không mang
lại kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, việc khích lệ cơng chức VPTK
cấp xã trên địa bàn huyện Đơng Anh tích cực nâng cao năng lực của bản
thân để thực hiện tốt công vụ được giao có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để khích lệ đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn trong việc
nâng cao năng lực của bản thân thì trước hết cần cho đội ngũ công chức
VPTK thấy được những ích lợi về việc đánh giá, phân loại, khen thưởng,
thăng tiến song song với việc nâng cao năng lực của bản thân.
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động tuyển dụng
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy có tới 170 người được khảo sát
(chiếm 54,8%) cho rằng cần phải nâng cao chất lượng, minh bạch hóa việc
tuyển dụng đầu vào đối với công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện
Đông Anh trong thời gian tới.
Đối với kỳ thi tuyển công chức cấp xã năm 2019, UBND huyện
Đông Anh tổ chức kỳ thi theo 02 vòng. Vòng 1 thi trắc nghiệm Tin học và
nghiệp vụ chuyên ngành trên máy vi tính. Các thí sinh có số điểm từ 50
điểm trở lên của 02 môn thi trắc nghiệm tại vịng 1 thì được tham dự thi
tuyển vịng 2 với 02 môn: Kiến thức chung (thi viết 120 phút) và nghiệp vụ
chuyên ngành (thi viết 120 phút).
3.2.4. Sử dụng đúng người, đúng việc, đúng vị trí việc làm đối với
đội ngũ cơng chức Văn phịng – Thống kê
- Căn cứ bố trí, sử dụng cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện
phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của chức danh để lựa chọn

người phù hợp, tạo điều kiện cho công chức rèn luyện thành thạo các kỹ
năng trong công việc.
- Sử dụng công chức VPTK cấp xã phải gắn với việc tạo bình đẳng về
cơ hội thăng tiến, gắn với việc quy hoạch, bổ nhiệm công chức trong tương lai.
3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
- Huyện ủy, UBND huyện, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
và đội ngũ công chức VPTK cấp xã phải nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của hoạt động ĐTBD đội ngũ công chức cấp xã nói chung và đội ngũ
cơng chức VPTK cấp xã trên địa bàn nói riêng.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 1253/QĐ-UBND phê duyệt kế
hoạch ĐTBD đội ngũ CBCC huyện Đơng Anh năm 2020 trong đó có nội
dung liên quan đến ĐTBD đội ngũ cơng chức xã trên địa bàn huyện, phục
vụ mục tiêu, định hướng mà Huyện ủy Đông Anh đã chỉ đạo.
- Tiếp tục hoàn thiện kế hoạch, đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt
động ĐTBD
- ĐTBD đội ngũ công chức VPTK cấp xã phải được thực hiện đồng
bộ, đào tạo về lý luận chính trị và chun mơn nghiệp vụ phù hợp với công
22


việc được giao cùng với việc bồi dưỡng về kỹ năng quản lý điều hành, tổ
chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn.
- ĐTBD đội ngũ công chức VPTK cấp xã phải gắn với việc bố trí, sử
dụng; tránh tình trạng ĐTBD khơng đúng chun ngành, chuyên môn
nghiệp vụ.
- Nội dung và thời lượng khung cho các chương trình ĐTBD cần thay
đổi và cải cách để đảm bảo hiệu quả ĐTBD, phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu từng vị trí việc làm.
- Kiến nghị xây dựng cơ chế, chính sách để tuyển chọn đội ngũ giảng
dạy, báo cáo viên chất lượng cao; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị

cho việc dạy và học.
- Đối với ĐTBD đội ngũ công chức VPTK cấp xã trên địa bàn huyện
về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ cần áp dụng hình
thức kèm cặp, huấn luyện.
- ĐTBD cơng chức VPTK cấp xã cần gắn với việc giao thêm các
nhiệm vụ mới.
- Đối với công chức VPTK cấp xã huyện Đơng Anh, thành phố Hà
Nội hiện nay cịn yếu về kỹ năng phối hợp trong công việc, kỹ năng làm
việc nhóm và giải quyết cơng việc.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo về trình độ lý luận chính trị, trình độ
QLNN cho cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức VPTK cấp xã nói
riêng, có như vậy mới tạo được nguồn cán bộ kế cận có đủ phẩm chất, có
đủ năng lực, trình độ đáp ứng đứng u cầu trong thời kỳ đổi mới.
- ĐTBD về tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ công chức VPTK cấp
xã trên địa bàn huyện Đông Anh cần thiết thực, thực chất tránh việc trình
độ ghi trên chứng chỉ thì đạt chuẩn nhưng trong thực tế việc sử dụng tin
học và ngoại ngữ lại không tốt trong thực tế.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 814/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02
năm 2020 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng đối với cán bộ, cơng chức viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã, phường, thị trấn, TP. Hà Nội năm 2020.
3.2.6. Đổi mới hoạt động đánh giá cơng chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã
Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Anh cần
quan tâm xây dựng quy chế làm việc phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phương, trong đó có phân cơng cụ thể trách nhiệm, nhiệm vụ cho cơng
chức VPTK; xây dựng quy chế văn hóa công sở, quy tắc ứng xử trong thực
thi công vụ; kịp thời chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, lề lối làm việc và đạo
đức công vụ và thường xuyên bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, đạo đức, tinh
thần, thái độ phục vụ nhân dân cho cơng chức nói chung và công chức

23


×