Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ TRUNG

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ TRUNG

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,


THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8.34.04.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ. TRỌNG HÁCH

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Các số liệu, thông tin được trình bày trong luận văn là kết quả thu được
từ quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế của bản thân.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Trung

i


LỜI CẢM ƠN

Đề hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý cơng “Kiểm sốt thủ tục hành chính
tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”, tác giả xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới:
- Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Văn bản và
Cơng nghệ hành chính cùng các đơn vị khác trong Học viện Hành chính Quốc gia đã

giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
- PGS.TS. Vũ Trọng Hách đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và trách nhiệm trong
suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
- Các q thầy, cơ, các đồng nghiệp đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong
suốt quá trình tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- UBND quận Bắc Từ Liêm, UBND các phường trên địa bàn quận đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình tiếp cận và thu thập tài liệu cũng như quá trình khảo sát thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ

Lê Trung

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

TTHC

Thủ tục hành chính


2

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân

3

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

4

CBCC

Cán bộ, cơng chức

5

CCHC

Cải cách hành chính

6

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


7

HCNN

Hành chính nhà nước

8

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

9

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

10

PAKN

Phản ánh kiến nghị

11

VHXH

Văn hóa xã hội


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng về mối liên hệ giữa cải cái TTHC và kiểm soát TTHC ................. 18
Bảng 2.1: Thủ tục hành chính thực hiện tại quận Bắc Từ Liêm .............................. 57
Bảng 2.2 : Thủ tục hành chính thực hiện tại UBND các phường trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm ......................................................................................................... 58
Bảng 2.3: Kết quả rà soát thủ tục hành chính thực hiện tại quận Bắc Từ Liêm ....... 59
Bảng 2.4: Kết qủa rà sốt thủ tục hành chính thực hiện tại UBND các phường trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm ..................................................................................... 60
Bảng 2.5: Truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính năm 2015...... 62

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. I
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài .......................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 5
7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ...... 7
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính .................................................. 7
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ..................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính .............................................................. 10
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính .................................................. 14
1.1.4. Vai trị của thủ tục hành chính .................................................................. 15
1.1.5. Mối quan hệ giữa kiểm sốt thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính .................................................................................................................. 17
1.2. Những vấn đề chung về kiểm sốt thủ tục hành chính ............................... 18
1.2.1. Khái niệm kiểm sốt thủ tục hành chính ................................................... 18
1.2.2.Vị trí, vai trị kiểm sốt thủ tục hành chính ................................................ 19
1.2.3. Mục đích, ngun tắc kiểm sốt thủ tục hành chính .................................. 21
1.2.4. Hệ thống cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ........................................ 23
1.3. Nội dung, chủ thể, các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt thủ tục hành
chính .........................................................................................................25
1.3.1. Nội dung kiểm sốt thủ tục hành chính ..................................................... 25
1.3.2. Chủ thể kiểm sốt thủ tục hành chính ....................................................... 32
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thủ tục hành chính........................... 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 42
2.1. Tổng quan về UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ..................... 42
2.1.1. Vị trí, chức năng ...................................................................................... 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ............................................................................. 44
2.2. Thực trạng việc kiểm sốt thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................... 47
2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành ...................................................................... 47
2.2.2. Việc cơng khai thủ tục hành chính ............................................................ 51
2.2.3. Kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính............................... 53
2.2.4. Tiếp nhận phản ánh kiến nghị ................................................................... 55
2.2.5. Rà sốt thủ tục hành chính ....................................................................... 57
v



2.2.6. Hoạt động của truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính ..... 62
2.2.7. Thực hiện chế độ báo cáo ......................................................................... 67
2.2.8. Nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính ...................... 67
2.3. Đánh giá chung về kiểm sốt thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................... 68
2.3.1. Những kết quả đạt được về kiểm sốt thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................... 68
2.3.2. Những bất cập, hạn chế trong cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại
UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ..................................................... 70
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................. 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 75
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................... 76
3.1. Phương hướng thực hiện công tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................... 76
3.2. Giải pháp nâng cao cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........................................................ 77
3.2.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, cơng chức
thực hiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính ................................................ 77
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện, tăng cường vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu ............................................................................................................ 78
3.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cơng chức thực hiện cơng
tác kiểm sốt thủ tục hành chính ........................................................................ 80
3.2.4. Giải pháp về chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ công chức thực
hiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính ........................................................ 81
3.2.5. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm sốt thủ tục hành
chính .................................................................................................................. 82

3.2.6. Kiểm tra, giám sát q trình thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính ........ 82
3.3. Kiến nghị, đề xuất ......................................................................................... 83
3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................. 83
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................... 84
3.3.3. Đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính
tại địa phương .................................................................................................... 85
TIểU KếT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, thủ tục hành chính là công cụ,
phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với
từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Cịn dưới góc độ xã hội, thủ tục hành chính là cầu nối
để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống,
đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó cơ bản
và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cơng dân, tổ chức.
Nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của thủ tục hành chính, trong q
trình tiến hành cơng cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta ln xác định cải cách thủ tục
hành chính là một trong những nội dung trọng yếu của cải cách thể chế, là biện
pháp quan trọng phòng, chống tham nhũng, xây dựng một nền hành chính hiện đại,
là biện pháp quan trọng bảo đảm sự thành công của đường lối đổi mới. Từ năm
1994 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều nỗ lực chỉ đạo trong
cải cách thủ tục hành chính, qua đó từng bước nâng cao chất lượng phục vụ nhân
dân, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đặc biệt việc triển
khai thành cơng Ðề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý

nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi tắt là Ðề án 30) bước đầu đã đặt nền móng cho
sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; tạo
sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ
tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, từng bước nâng cao
tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
góp phần phịng chống tham nhũng, lãng phí; tạo điều kiện cho nhân dân giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính các cấp; tăng cường
nhận thức, tham gia tích cực của công dân, doang nghiệp vào công cuộc cải cách.
Bên cạnh những kết quả đạt được, qua triển khai Đề án 30, chúng ta cũng
nhận diện được những khiếm khuyết, bất cập của thủ tục hành chính hiện hành, đặc
biệt là quá trình tổ chức thực hiện.
Thực hiện Chủ trương cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ Ngay từ
khi được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 2014, được sự quan tâm, chỉ đạo của
thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp, sự chỉ đạo trực tiếp của quận ủy, Hội đồng nhân
dân-Ủy ban nhân dân quận, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ngành của quận,
1


ủy ban nhân dân các phường thuộc quận, nên công tác kiểm sốt thủ tục hành chính
trên địa bàn quận đã được triển khai tập trung, nghiêm túc, đã thực hiện đầy đủ các
nội dung của kiểm soát thủ tục hành chính theo phạm vi thẩm quyền, trong đó tập
trung vào kiểm sốt các quy định thủ tục hành chính và kiểm sốt việc thực hiện thủ
tục hành chính bao gồm các hoạt động cụ thể như: rà sốt, cơng bố, cơng khai thủ
tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá
nhân, tổ chức; thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm sốt thủ thục
hành chính.
Qua gần 04 năm thực hiện, cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính của Ủy ban
nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã thu được những kết quả bước
đầu đáng khích lệ như việc cơng khai đầy đủ các thủ tục hành chính, quy trình tiếp
nhận, giải quyết thủ thục hành chính, việc cơng bố, cơng khai, tiếp nhận xử lý phản

ánh kiến nghị về quy định hành chính, việc báo cáo kết quả thực hiện cơng tác kiểm
sốt thủ thục hành chính... Tuy nhiên trong q trình thực hiện cơng tác kiểm sốt
thủ tục hành chính của Quận vẫn cịn gặp một số khó khăn, vướng mắc. Việc kiểm
sốt thủ thục hành chính cịn trên phương diện nguyên tắc, chủ yếu đánh giá kết quả
dựa vào báo cáo của đơn vị, chưa có một quy trình kiểm tra, kiểm sốt khn mẫu
chuẩn, việc kiểm sốt vẫn cịn mang tính chiếu lệ, chưa mang tính khoa học.
Vì vậy, học viên đã chọn đề tài“Kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài
Hiện nay, nghiên cứu về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đã
có rất nhiều cơng trình bàn đến một cách sâu sắc thấu đáo cả về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên việc nghiên cứu kiểm sốt thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay vẫn
còn là chủ đề khá mới mẻ. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau đây:
Lê Thị Thu Hoàn (2012), “Cải cách thủ tục hành chính tại Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ”, luận văn Thạc sỹ Quản lý
hành chính cơng Học viện Hành chính;
Đào Thị Oanh (2011), “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
Quân Thanh Xuân”, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính cơng Học viện Hành
chính;
2


Nguyễn Sỹ Minh (2011), “Cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một
cửa và một cửa liên thơng tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện thuộc thành phố
Cần Thơ”, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính cơng Học viện Hành chính.
Tác giả Đồn Thị Hồng Hạnh với đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm sốt thủ tục hành chính ở nước ta hiện
nay”, luận văn Thạc sĩ, ngành Luật học, năm 2012. Trong luận văn này, tác giả đã
tập trung nghiên cứu về hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính theo phạm vi rộng,

bao quát ở hầu khắp các cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
Bộ Tư pháp cũng đã tổng hợp số liệu từ những thực tế cơng tác kiểm sốt
TTHC của một số cơ quan hành chính nhà nước trong “ Báo cáo chun đề Về cơng
tác kiểm sốt thủ tục hành chính” năm 2013. Trong Báo cáo này, cơng tác kiểm
sốt thủ tục hành chính được xem xét là một hoạt động cần thiết, thường xuyên
nhằm thực hiện minh bạch hóa các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đặc
biệt là các vấn đề về thủ tục hành chính.
Cùng trên cơ sở nghiên cứu thực tế của hoạt động kiểm sốt thủ tục hành
chính, năm 2014 Cục Kiểm sốt Thủ tục hành chính đã nghiên cứu đề tài “Trao đổi,
xử lý tình huống về kiểm sốt thủ tục hành chính”. Cơng trình nghiên cứu này đã
tập trung làm rõ hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính thông qua việc đưa ra 23
câu hỏi và trả lời các tình huống cụ thể về các nội dung như: Trao đổi về kiểm sốt
quy định thủ tục hành chính; kiểm sốt việc thực hiện thủ tục hành chính; đánh giá
tác động của thủ tục hành chính, rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính và về cơng tác
truyền thơng mà chưa đưa ra được quy trình kiểm sốt thủ tục hành chính, chức
năng, nhiệm vụ của đối tượng, cơ quan thực hiện cũng như những thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc và giải pháp cụ thể để thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính.
Dưới góc độ nghiên cứu cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, Khoa Văn bản và Cơng nghệ hành chính,
Học viện HCQG đã nghiên cứu khoa học cấp Khoa với tên đề tài là: “Kiểm sốt thủ
tục hành chính tại một số cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2020”. Cơng trình nghiên cứu
này đã hệ thống hóa cơ sở pháp lý của việc triển khai kiểm soát thủ tục hành chính
tại các cơ quan nhà nước ở địa phương; Khảo sát thực tiễn triển khai công tác kiểm
3


sốt thủ tục hành chính tại cấp quận, cấp phường và một số cơ quan chun mơn
cấp sở, từ đó rút ra được những thuận lợi, khó khăn; những mặt đã làm được, những

cơng việc cịn tồn đọng trong q trình triển khai kiểm sốt thủ tục hành chính và đề
xuất những khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần củng cố, tăng cường hiệu quả
triển khai kiểm soát thủ tục hành chính.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về kiểm sốt thủ tục hành chính hiện nay
đã được các cơ quan, tổ chức và các nhà nghiên cứu quan tâm, tuy mới ở mức độ
khiêm tốn. Các nghiên cứu chủ yếu mới dừng lại ở phản ánh các nội dung kiểm sốt
thủ tục hành chính theo Nghị định 63 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành
chính một cách chung chung mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu thực tiễn kiểm
sốt việc thực hiện thủ tục hành chính một cách sâu sắc và hoàn chỉnh ở một cơ
quan cấp quận như UBND quận Bắc Từ Liêm của Thành phố Hà Nội. Đây chính là
cơ hội để tác giả luận văn nghiên cứu, khảo sát nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả của hoạt động này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận chung và thực tiễn công tác kiểm sốt thủ tục
hành chính tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp tăng
cường cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính trên địa bàn quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và kiểm sốt việc thực
hiện thủ tục hành chính.
- Khảo sát thực tế kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể.
- Trên cơ sở những đánh giá đề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát
việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát việc thực hiện thủ tục
hành chính.
4



4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Thời gian: từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2017.
- Nội dung: nghiên cứu tập trung vào 4 nội dung cụ thể sau: (1)Kiểm sốt
quy định về thủ tục hành chính; (2)Kiểm sốt việc thực hiện thủ tục hành chính;
(3)Kiểm tra việc thực hiện kiểm sốt thủ tục hành chính; (4)Cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận về thủ tục hành
chính và kiểm sốt việc thực hiện thủ tục hành chính.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt thủ tục
hành chính trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội chỉ ra được
những kết quả, nguyên nhân và hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề
xuất hệ thống giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại
địa bàn quận.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động
thực tiễn trong cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được

chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm sốt thủ tục hành chính.
5


Chương 2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại UBND quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác kiểm sốt thủ tục
hành chính tại UBND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Với nghĩa chung nhất, thủ tục (procédure) là cách thức, các bước giải quyết
công việc theo một trình tự, nguyên tắc nhất định, gồm một loạt công đoạn liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được một mục đích nào đó.
Thủ tục hành chính (TTHC), trước hết cũng có nghĩa là thủ tục nhưng khác
với các thủ tục khác ở chỗ đây là những thủ tục được đặt ra để giải quyết những
việc phát sinh từ hoạt động quản lý hành chính, chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước (HCNN) thực hiện.
Thủ tục hành chính được xem xét như là một quy phạm pháp luật: “TTHC là
phương thức, cách thức giải quyết cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ
thống nhất, gồm nhiều nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt kết quả
mong muốn”[18; tr 5].
Nguyên tắc quản lý nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi hoạt động nhà nước
phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định về trình tự, cách thức khi sử dụng

thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Những quy tắc pháp lý này là
những quy phạm thủ tục. Các quy phạm thủ tục bao gồm: thủ tục lập pháp, thủ tục
tố tụng tư pháp và TTHC. Nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trước, hoạt động
quản lý nhà nước tác động đến rất nhiều các quan hệ xã hội khác nhau và các quy
phạm vật chất hành chính rất đa dạng. Vì vậy, khơng có một TTHC duy nhất, mà có
rất nhiều loại thủ tục. Và những thủ tục hữu hiệu nhất là vô cùng cần thiết, vì nó bảo
đảm cho tiến trình hành chính khơng trì trệ hay cản trở, có ý nghĩa to lớn trong việc
thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nước và công chức nhà
nước khi ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý nhà nước đều phải
tuân theo một quy trình đã được quy phạm TTHC quy định, nhằm thực hiện một
cách tốt nhất các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước theo pháp luật cũng
như phục vụ nhu cầu hàng ngày của công dân.
7


Hiện nay, có tương đối nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm TTHC
nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng TTHC là những quy định, quy phạm mang
tính hình thức (quy trình, cách thức...) để phục vụ cho các quy phạm mang tính nội
dung (quy định về nội dung chính sách, các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức,
cơ quan nhà nước…).
Theo nghĩa rộng, TTHC là trình tự về thời gian và khơng gian các giai đoạn
cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý HCNN,
bao gồm trình tự thành lập các cơng sở; trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức;
trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm;
trình tự tổ chức – tác nghiệp hành chính.
“TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN có
thẩm quyền trong mối liên hệ nội bộ của HCNN với các tổ chức, cá nhân và mọi
công dân. Nó giữ vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã định, phù
hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức được ủy
quyền trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước”[18; tr7].

Đây là quan niệm chung nhất về TTHC, bao gồm: Thủ tục trong quan hệ nội
bộ của các cơ quan HCNN và thủ tục giải quyết công việc của cơ quan HCNN với
tổ chức, công dân.
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm TTHC theo cách tiếp cận
trong Nghị định 63 của Chính phủ; Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến KSTTHC.
Theo đó, “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP)[7].
Theo cách tiếp cận này, các TTHC chủ yêu nằm trong nhóm thủ tục hiên hệ,
được xác định thơng qua các dấu hiệu cơ bản sau đây:
(1) TTHC phải được cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong
các văn bản QPPL, nghĩa là các TTHC phải mang tính quy phạm.
Các TTHC liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội nên chúng phải
mang tính quy phạm, nghĩa là phải có giá trị áp dụng chung cho nhiều đối tượng và

8


có thể áp dụng nhiều lần, nhằm đảm bảo trật tự và cơng bằng xã hội trong q trình
giải quyết TTHC. Đây là một dấu hiệu về mặt hình thức của TTHC nhưng đồng
thời cũng là điều kiện cần của TTHC. Nghĩa là, muốn được coi là TTHC thì trước
hết thủ tục đó phải được quy phạm hố trong các văn bản quy phạm pháp luật và
phải do những cơ quan, người có thẩm quyền quy định về TTHC ban hành.
(2) TTHC liên quan trực tiếp đến việc giải quyết quyền, nghĩa vụ và lợi ích
cụ thể, hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Cá nhân, tổ chức được nói đến ở đây bao gồm:
- Cá nhân: có thể là cơng dân Việt Nam: mọi cá nhân không phân biệt tuổi
tác, giới tính, tơn giáo, nơi làm việc, địa vị xã hội (người dân; CBCCVC; người lao
động làm việc trong khối các tổ chức, doanh nghiệp….); cơng dân nước ngồi hoặc

người không quốc tịch.
- Tổ chức: Cơ quan nhà nước; Các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan
nhà nước được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật việt nam; Các tổ
chức nước ngoài được thành lập hợp pháp tại nước ngoài;
- Về cụm từ “giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”
được hiểu như sau:
+ TTHC phải nhằm thực hiện một công việc cụ thể. Nghĩa là TTHC nhằm
thực hiện những cơng việc mang tính chất sự vụ, xuất phát từ nhu cầu về lợi ích của
một, một số cá nhân, tổ chức trong xã hội. Đó có thể là việc xác nhận, chứng nhận
một sự kiện, sự việc; thừa nhận một quyền cụ thể, những việc cụ thể mà cá nhân, tổ
chức được làm…Ví dụ: TTHC về việc khai sinh, khai tử, xác nhận con nuôi; thủ tục
thành lập doanh nghiệp, đăng ký quyền sử dụng đất…
Những TTHC nhằm giải quyết những công việc chỉ xuất phát từ nhu cầu
quản lý xã hội nói chung của các cơ quan nhà nước hay chỉ liên quan đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có tính chất thường xun thì
khơng phải là TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 63/2010/NĐ-CP;
Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Ví dụ: quy trình, thủ tục ban
hành văn bản QPPL; phê duyệt chính sách[7]…

9


+ Liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức: TTHC phải nhằm (trực tiếp) hướng tới việc thực hiện/giải quyết quyền, nghĩa
vụ, lợi ích hợp pháp cụ thể của những cá nhân, tổ chức cụ thể. Nghĩa là, khi cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC thì quyền, lợi ích của một hay một số
cá nhân, tổ chức cụ thể sẽ được đáp ứng. Ví dụ: thủ tục quy định việc giải quyết
chính sách đối với người có cơng; thủ tục cấp các loại giấy phép…
(3) TTHC, về nguyên tắc phải hội đủ các bộ phận cấu thành, bao gồm: Tên

TTHC; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện;thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn
giải quyết; đối tượng thực hiện TTHC; cơ quan giải quyết TTHC... (theo khoản 2,
Điều 1 sửa đổi điều 8 Nghị định 63 của Nghị định 92/2017/NĐ-CP)[7].
Theo quy định tại khoản 2, Điều 1 sửa đổi điều 8 Nghị định 63 của Nghị định
92/2017/NĐ-CP, TTHC phải được quy định với đầy đủ các bộ phận cấu thành. Đây
là điều kiện đủ của TTHC bên cạnh điều kiện cần là hình thức và thẩm quyền ban
hành. Vì vậy, trong trường hợp một TTHC đã được quy định trong một văn bản
QPPL, liên quan trực tiếp đến lợi ích của người dân, tổ chức mà chưa được quy
định đầy đủ các bộ phận cấu thành thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải đề nghị
hoặc bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có thể kiến nghị cơ quan ban hành quy định
bổ sung các bộ phận cịn thiếu của TTHC.
Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, TTHC là cơng cụ, phương tiện
quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành,
lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC là cầu nối để chuyển tải nhiều quy
định cụ thể về chính sách của Nhà nước trong các văn bản pháp luật đi vào cuộc
sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó cơ
bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1.2.1. Thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy phạm thủ tục
TTHC là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Hệ thống
quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực
hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công
việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước và tổ
chức và cơng dân. Đó cũng chính là hệ thống các nguyên tắc quản lý và điều hành
10


bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức phải tuân theo trong giải
quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Là quy phạm thủ tục, TTHC có chức năng làm cho các quy phạm nội dung

của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu TTHC việc thực thi luật pháp sẽ gặp
khó khăn, thậm chí khơng có khả năng đi vào đời sống thực tế. Ví dụ: Nhà nước
muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế; hoặc quản lý
an tồn giao thơng thì cần có thủ tục để hướng dẫn người dân tham gia giao thông
tuân theo, v.v.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành vi
áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực tế của vụ việc,
lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó. Các hành vi
áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những TTHC nhất định. Như vậy, nếu
thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động
quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện. TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, đó là
chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các TTHC, các cơng việc hành chính
sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
1.1.2.2. Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý
hành chính nhà nước
Xét trong q trình giải quyết cơng việc của các cơ quan HCNN thì TTHC là
cách thức, trình tự mà các cơ quan HCNN áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng
có những trình tự thực hiện song hành. Cũng là quy phạm thủ tục nhưng TTHC
khác với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp.
Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành luật
thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm quyền
của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, định
tội. Ở một số nước, tồ án hành chính là một hệ thống xét xử trực thuộc ngành hành
pháp, trình tự xét xử các khiếu kiện hành chính có những điểm riêng so với trình tự
xét xử tư pháp và có liên quan đến hành động quản lý. Ở các nước này trình tự xét
11



xử của Tồ án hành chính cũng có nhiều điểm khác biệt với TTHC. Ở nước ta,
pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính điều chỉnh trình tự xét xử của
Tồ án hành chính với tư cách là Toà chuyên trách thuộc hệ thống Toà án nhân dân.
So với thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và cơng chức nhà nước thực
hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngồi những khn mẫu ổn định tương
đối, TTHC phải chứa đựng các biện pháp tuỳ nghi. Ngược lại, thủ tục tố tụng nhằm
bảo đảm tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ.
1.1.2.3. Tính đa dạng, phức tạp của thủ tục hành chính
Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước, là
hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính
bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó
trong việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục
nhất định. Hơn nữa, nền HCNN của ta hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
(hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội; từ quản lý
tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng về
nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp; đồng thời với xu hướng hợp tác
quốc tế, đối tượng quản lý không chỉ trong phạm vi nội bộ công dân trong nước mà
còn liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do vậy, TTHC hiện nay rất đa dạng,
phong phú và phức tạp.
Sự đa dạng và phức tạp của TTHC được thể hiện cụ thể như sau:
Một là, TTHC là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự, được thực hiện
bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Ngồi cơ quan hành chính và cơng chức
HCNN là những chủ thể chủ yếu tiến hành TTHC, theo quy định của pháp luật hiện
hành, các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng có loại hoạt động thực hiện một số TTHC
nhất định. Tuy nhiên, mỗi loại thủ tục đều có tính đặc thù riêng mà việc xây dựng và
thực hiện chúng lệ thuộc một phần khá lớn vào nhận thức của đối tượng có liên quan.
Hai là, đối tượng công việc cần thực hiện các TTHC để giải quyết thường
không giống nhau mà rất phức tạp. TTHC là thủ tục giải quyết công việc của Nhà
nước và công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân.

Do vậy, đối tượng công việc cần thực hiện các TTHC để giải quyết thường không
giống nhau mà rất phức tạp. Có việc cần phải thực hiện nhanh gọn qua ít khâu, ít
12


cấp. Nhưng có nhiều trường hợp địi hỏi phải thận trọng, phải qua nhiều khâu và
yêu cầu có nhiều loại giấy tờ, xác minh tỷ mỷ để đảm bảo cho cơng việc được giải
quyết chính xác. Từ đó có những thủ tục yêu cầu phải đơn giản, nhưng cũng có
những thủ tục cần phải tỷ mỉ. Việc xác định tính chất của một loạt thủ tục để thực
hiện một công việc nào đó phải dựa vào chính thực tế u cầu của cơng việc đặt ra.
Ba là, tính khn mẫu, ổn định và chặt chẽ của TTHC. Quản lý HCNN chủ
yếu là hoạt động định hướng, cho phép, nhiều trường hợp phải ra mệnh lệnh có tính
chất đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu
quả mọi cơng việc diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến
việc quy định TTHC phải kết hợp giữa những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt
chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại cơng việc và từng loại đối tượng để
bảo đảm công việc được giải quyết kịp thời theo từng trường hợp cụ thể. Trong quá
trình giải quyết cơng việc khơng được để cho các TTHC trì trệ.
Bốn là, TTHC chịu sự tác động của công cuộc cải cách nền HCNN trong
bối cảnh tồn cầu hóa. Nền HCNN hiện nay đang được cải cách mạnh mẽ. Từ
hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ
cho xã hội, từ quản lý tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước, gần đây Chính phủ chủ trương “chuyển mạnh từ nhà nước điều
hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển” như một cách thay đổi tư duy
về mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường. Điều đó cho thấy hoạt động quản lý
hành chính trở nên hết sức đa dạng về nội dung và phong phú, uyển chuyển về
hình thức, biện pháp.
Mặt khác, trong bối cảnh của quá trình hội nhập và mở cửa như hiện nay,
TTHC của các quốc gia trên thế giới cũng như của nước ta đều có sự ảnh hưởng và
tác động lẫn nhau, đặc biệt là trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, hoạt động mậu

dịch quốc tế, đầu tư nước ngoài v.v… Điều này đòi hỏi khi xem xét và vận dụng các
TTHC trong thực tế đối với những hoạt động có yếu tố nước ngồi tham gia, chúng
ta khơng thể khơng quan tâm tới các thông lệ quốc tế.
Năm là, TTHC gắn liền với công tác văn thư. Các TTHC do Nhà nước thực
hiện chủ yếu tại văn phịng của cơng sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết
định cũng như các thông tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì thế,
13


nó gắn chặt với cơng tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn
bản trong các cơ quan nhà nước. TTHC được xác định qua nhiều loại giấy tờ khác
nhau và được kiểm tra qua hoạt động của các văn phòng, các tổ chức, các cá nhân
có quyền thực thi cơng vụ. Chính vì vậy, phương tiện để phục vụ cho việc thực hiện
TTHC trên thực tế rất đa dạng, linh hoạt.
1.1.2.4. Tính năng động của thủ tục hành chính
So với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính, TTHC có tính năng
động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn nhằm đáp ứng yêu cầu thức tế. Hơn
nữa, TTHC do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để giải quyết công
việc. Cho nên, ở chừng mực đáng kể, TTHC lệ thuộc vào nhận thức chủ quan của
chính những người xây dựng nên. Nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế khách
quan và tiến trình phát triển xã hội thì TTHC khi được ban hành sẽ mang tính tiến
bộ, thiết thực phục vụ cho cuộc sống và ngược lại nếu nhận thức của chủ thể ban
hành không phù hợp với yêu cầu khách quan thì sẽ xuất hiện những TTHC lạc hậu,
gây khó khăn cho việc thực hiện. TTHC có thể được phân chia thành nhiều nhóm
theo những căn cứ khác nhau, tùy thuộc vào phạm vi của đối tượng nghiên cứu.
Tiêu chí của việc phân loại TTHC có thể là mục đích của thủ tục; tính chất, nội
dung công việc được tiến hành theo TTHC; theo đối tượng quản lý HCNN; theo
chức năng cung cấp dịch vụ trong quản lý HCNN…
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Nguyên tắc thực hiện TTHC được quy định tại điều 12, Nghị định Số

63/2010/NĐ-CP, Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến KSTTHC, cụ thể:
- Bảo đảm cơng khai, minh bạch, rà sốt vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện TTHC.
- Bảo đảm tính liên thơng, kịp thời, chính xác, khơng gây phiền hà trong thực
hiện TTHC.
- Bảo đảm quyền được PAKN của các cá nhân, tổ chức đối với các TTHC.
- Đề cao trách nhiệm của CBCC trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
- Đảm bảo chế độ báo cáo, kinh phí cho CBCC đầu mối kiểm soát TTHC.
14


1.1.4. Vai trị của thủ tục hành chính
1.1.4.1. Quy định thủ tục hành chính là một đảm bảo pháp lý cho việc thực
hiện các quy định nộidung
Trong mối tương quan giữa quy định nội dung và quy định thủ tục của văn
bản QPPL, thì quy định TTHC là một đảm bảo pháp lý cho việc thực hiện các quy
định nội dung. Quy định TTHC là một bộ phận quan trọng của quy phạm pháp luật
hành chính, là phương tiện để đưa các nội dung của Luật hành chính và một số
ngành luật khác vào cuộcsống.
Quy phạm nội dung quy định các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ
quan quản lý HCNN, quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức... và quy phạm
TTHC chỉ ra cách thức cụ thể để thực hiện các nội dung đó.
Ví dụ: Từ quy phạm nội dung về đăng ký khai sinh: Trẻ em có quyền được
khai sinh và có quốc tịch; cha mẹ, ơng, bà hoặc những người thân thích khác có
trách nhiệm đi khai sinh cho trẻ em, pháp luật hộ tịch quy định thủ tục “đăng ký
khai sinh” để đảm bảo quyền khai sinh của trẻ em.
Các quy phạm TTHC là phương tiện để thực hiện các quy phạm nội dung,
thiếu các quy phạm thủ tục thì việc áp dụng quy phạm nội dung sẽ không thống
nhất, dễ mất trật tự trong quản lý. Thực tế người dân quan tâm nhiều đến quy định

TTHC vì quy định TTHC buộc họ phải biết và chấp hành khi có yêu cầu hoặc đề
nghị cơ quan hành chính giải quyết một cơng việc hành chính cụ thể liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của họ. Đây cũng chính là lý do để các cơ quan có thẩm quyền đặt
ra vấn đề hồn thiện hệ thống quy phạm TTHC.
1.1.4.2. Quy định thủ tục hành chính trực tiếp liên quan đến việc thực hiện
thẩm quyền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức
Mỗi một quy định TTHC đều có sự hiện hữu của hai nhóm chủ thể: Cơ quan
có thẩm quyền giải quyết và cá nhân, tổ chức tham gia. Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết được quyền nhân danh nhà nước buộc đối tượng tham gia phải tuân thủ quy
định pháp luật, quy định TTHC... (tính chất mệnh lệnh phục tùng). Vì tính chất này
mà khi triển khai thực hiện TTHC rất dễ dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, ban phát,

15


“xin – cho”... nhất là khi các TTHC không rõ ràng, mập mờ, khó hiểu và thiếu tính
hợp lý, hợp pháp và khơng phù hợp với thực tiễn cuộc sống...
Có thể khẳng định quy định TTHC là một hiện hữu thực tế để minh chứng
về giá trị hiệu lực của quy định pháp luật với đời sống xã hội, phản ánh sống động
về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối với các cấp chính quyền.
1.1.4.3. Quy định thủ tục hành chính chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp
hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý hành chính
Thơng qua quy định TTHC chuẩn mực, cơ quan nhà nước, CBCC có thẩm
quyền và các tổ chức, cá nhân ở khu vực ngồi nhà nước có thể kiểm tra, giám sát
việc giải quyết TTHC của cơ quan, CBCC nhà nước; đồng thời thúc đẩy quá trình
giải quyết cơng việc nhanh chóng, chính xác theo đúng pháp luật, góp phần chống
tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.
1.1.4.4. Quy định thủ tục hành chính là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ

chức, điều hành hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó,
thủ tục hành chính là chất keo dính kết mọi yếu tố và sự vận hành của nền
hànhchính
Chất lượng và hiệu quả của TTHC liên quan đến chất lượng và hiệu quả giải
quyết công việc của cơ quan HCNN và CBCC, biểu hiện cụ thể qua các tiêu chí:
Giải quyết các định quy định trong thời gian ngắn nhất (nhanh chóng, kịp thời) và
mang lại sự hài lòng cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết TTHC.
1.1.4.5. Quy định thủ tục hành chính có ảnh hưởng, tác động lớn đến hoạt
động hợp tác kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nướcngoài
Giao lưu hợp tác quốc tế và đầu tư nước ngồi có ảnh hưởng lớn đến phát
triển kinh tế - xã hội. Trong xu thế liên kết, hội nhập, phân cơng lao động quốc tế,
đầu tư nước ngồi nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng đang trở thành
xu hướng của thời đại, được nhiều quốc gia sử dụng như một chính sáchlâu dài, ổn
định. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có nước ta thì hợp tác quốc tế, thu
hút đầu tư nước ngoài là con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt hậu so với các nước
khác và có điều kiện để phát huy những lợi thế so sánh của mình trong sự phân

16


công lao động và hợp tác quốc tế. Trước nhu cầu đó, vai trị trọng tâm có tính chất
quyết định nằm ở chính hệ thống luật pháp nói chung và quy định TTHC nói riêng.
Bởi vì hệ thống pháp luật và quy định TTHC thân thiện, phù hợp chính là yếu tố
quan trọng để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi, dịng vốn nước
ngồi đầu tư vào Việt Nam.
1.1.5. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính
Cải cách TTHC và kiểm sốt TTHC có sự thống nhất với nhau nhưng
không phải là hai khái niệm đồng nhất. Về sự thống nhất, cải cách TTHC và
kiểm sốt TTHC đều có đối tượng tác động là các quy định TTHC (hiểu theo

nghĩa rộng là cả nội dung và quá trình áp dụng, thực hiện); có mục tiêu chung
là hướng đến sự đơn giản, thuận tiện của TTHC giúp cho người dân, tổ chức dễ
dàng tiếp cận và thực hiện. Tuy nhiên, đây là hai khái niệm khơng đồng nhất vì
cải cách TTHC là nhiệm vụ quản lý HCNN trong một giai đoạn cụ thể, cịn
kiểm sốt TTHC là chức năng quản lý HCNN mang tính thường xuyên. Như
vậy, xét trong một giai đoạn cụ thể, cải cách TTHC là một trong những cơng
việc để thực hiện chức năng kiểm sốt TTHC và ngược lại kiểm sốt TTHC
chính là cách thức, phương pháp tổ chức để mọi hoạt động cải cách đi đúng
hướng, đúng mục tiêu và đạt chất lượng theo yêu cầu đặt ra của nhà nước và
nhu cầu tất yếu của xã hội. Xét trong quá trình lâu dài, kiểm sốt TTHC ln
tồn tại mà có thể khơng có nội dung cải cách (mà chỉ đơn thuần là kiểm soát
chất lượng các quy định và thực hiện TTHC). Ngược lại, khi xuất hiện việc cải
cách thì nó trở thành một nội dung của kiểm soát TTHC. Mối quan hệ giữa cải
cách TTHC và kiểm sốt TTHC được cụ thể hóa như sau:

17


×