Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa huyện miền núi biên giới hải hà tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 120 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

VI NGỌC BÍCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NƠNG DÂN
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN MIỀN NÚI BIÊN GIỚI HẢI HÀ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

VI NGỌC BÍCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NƠNG DÂN
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN MIỀN NÚI BIÊN GIỚI HẢI HÀ
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp


Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Sau một quá trình thực tập nghiêm túc tơi đã hồn thiện luận văn tốt
nghiệp của mình. Tơi xin cam đoan rằng, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn đảm bảo tính trung thực. Kết quả
nghiên cứu của luận văn mang tính độc lập, số liệu sử dụng trong luận văn được
trích dẫn đúng quy định.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Vi Ngọc Bích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm
và giúp đỡ của Q thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Trần Quang Huy người đã
hướng dẫn và giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị cho tơi những kiến thức trong suốt q
trình học tập.
Tôi xin gửi lởi cảm ơn tới lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, UBND - HĐND huyện Hải Hà, phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng thống kê và các phong ban chức năng huyện
Hải Hà đã giúp đỡ và cung cấp những thông tin, số liệu và tài liệu cần thiết giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình tơi, những người luôn sát
cánh và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Vi Ngọc Bích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ........................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa......... 4
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân theo hướng hàng hóa ................................. 9
1.2. Những vấn đề chung về sản xuất nơng nghiệp và vai trị phát triển kinh tế
hộ nông dân .................................................................................................. 11
1.2.1. Một số lý luận về sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa ....................... 11
1.2.2. Vai trị của phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng hàng hóa ................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hóa ............................................................................................... 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 17
1.3.2. Các yếu tố sản xuất ......................................................................................... 18
1.3.3. Đầu ra cho sản phẩm ....................................................................................... 19
1.3.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 19
1.3.5. Khoa học kỹ thuật ........................................................................................... 19
1.3.6. Cơ chế, chính sách .......................................................................................... 19
1.4. Cơ sở thực tiễn phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng hóa .......... 20
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng hàng hóa trên
thế giới ......................................................................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

iv
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng hàng hóa trong nước ....... 24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hóa cho Hải Hà .................................................................................... 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ........................................................................ 37
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thông tin cơ bản của hộ nông dân ....................................... 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về điều kiện sản xuất của hộ ................................................... 39
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất của hộ ....................................... 39
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ ............................................ 40
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO
HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN HẢI HÀ ............................ 42

3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 42
3.1.1. Những điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hàng hóa
của hộ nơng dân ........................................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hóa ...................................................................... 50
3.1.2.2. Điều kiện kinh tế .......................................................................................... 51
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa
tại huyện Hải Hà .......................................................................................... 60
3.2.1. Tình hình cơ bản về chủ hộ nơng dân ............................................................. 60

3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện Hải Hà .......................... 61
3.2.3. Thực trạng về các điều kiện trong sản xuất hàng hóa của hộ ......................... 62
3.2.4. Thực trạng tình hình sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa của hộ ............. 67
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản
xuất hàng hóa tại huyện Hải Hà .................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.3.1. Những phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực bên trong đến sản xuất
hàng hóa của hộ nơng dân ở huyện Hải Hà ................................................. 76
3.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất hàng hóa của hộ .................... 78
3.3.3. Những khó khăn tác động đến hiệu quả sản xuất hàng hóa của hộ ................ 80
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế hộ nơng dân
theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Hải Hà ......................................... 81
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 81
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 82
3.4.3. Nguyên nhân những hạn chế ........................................................................... 82
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TẠI HUYỆN HẢI HÀ .............................................................................. 84

4.1. Quan điểm, phương hướng về phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng
sản xuất hàng hóa huyện Hải Hà. ................................................................. 84
4.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng
hóa tại huyện Hải Hà .................................................................................... 84
4.1.2. Phương hướng về phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất
hàng hóa tại huyện Hải Hà ........................................................................... 85

4.1.3. Mục tiêu về phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng
hóa tại huyện Hải Hà .................................................................................... 86
4.2. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng hóa tại
huyện Hải Hà ............................................................................................... 86
4.2.1. Giải pháp từ phía huyện Hải Hà ...................................................................... 87
4.2.2. Giải pháp từ phía các hộ nông dân .................................................................. 98
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NƠNG DÂN ............................................... 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên văn

STT

Viết tắt

1

Cơ sở hạ tầng

2

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


3

Cơng nghiệp xây dựng

4

Giá trị sản xuất

GTSX

5

Hội đồng nhân dân

HĐND

6

Khoa học kỹ thuật

KHKT

7

Khu công nghiệp

KCN

8


Kinh tế nông hộ

KTNH

9

Kinh tế xã hội

KT - XH

10

Nông thôn mới

NTM

11

Nuôi trồng thủy sản

NTTS

12

Phát triển nơng thơn

PTNT

13


Sản xuất hàng hóa

SXHH

14

Sản xuất kinh doanh

SXKD

15

Thương mại và dịch vụ

16

Tiến bộ khoa học

TBKH

17

Trung học cơ sở

THCS

18

Trung học phổ thông


THPT

19

Ủy ban nhân dân

UBND

20

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

CSHT
CNH - HĐH
CN - XD

TM - DV

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.


Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Hải Hà năm 2014 ........... 46

Bảng 3.2.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Hải Hà giai đoạn
2012 - 2014.......................................................................................... 54

Bảng 3.3.

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện....................................... 59

Bảng 3.4.

Tình hình thông tin cơ bản của các chủ hộ được điều tra ........................... 60

Bảng 3.5.

Quy mô sản xuất của các nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa........... 62

Bảng 3.6.

Tình hình sử dụng vốn tại các hộ được điều tra .................................. 63

Bảng 3.7.

Quy mơ vốn bình qn tại các hộ được điều tra ................................. 63

Bảng 3.8.

Một số chỉ tiêu về hộ điều tra theo quy mơ hàng hóa ......................... 65


Bảng 3.9.

Cơ cấu lao động trong độ tuổi ............................................................. 65

Bảng 3.10.

Tình hình đất đai của các hộ điều tra tại huyện Hải Hà ...................... 66

Bảng 3.11.

Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân theo hướng SXKD chính ............... 67

Bảng 3.12.

Chi phí sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn ............................. 69

Bảng 3.13.

Tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ........................... 71

Bảng 3.14.

Thu nhập của các hộ nông dân điều tra ............................................... 73

Bảng 3.15.

Thu nhập bình quân theo hộ và nhân khẩu của hộ nông dân
được điều tra ........................................................................................ 75


Bảng 3.16.

Kết quả hàm Cobb - Douglas tại vùng khảo sát .................................. 77

Bảng 3.17.

Phương thức tiêu thụ của hộ nông dân trong vùng nghiên cứu.................... 79

Bảng 3.18.

Các nhân tố bên ngồi ảnh hưởng đến việc sản xuất hàng hóa của hộ ........ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Hải Hà ................................................................. 41

Hình 3.1.

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Hải Hà
(2012 - 2014) ................................................................................................... 52

Hình 3.2.

Biểu đồ cơ cấu doanh thu phân theo ngành ........................................ 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ bản
vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh, vừa là đơn vị tiêu dùng, đồng thời là đơn vị xã
hội. Vì vậy, việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn thực chất là phát triển
kinh tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy hầu hết các chính sách của Đảng và Nhà
nước ban hành đều liên quan đến việc tháo gỡ, tạo điều kiện cho đơn vị kinh tế này
phát triển như Chỉ thị 100 của Ban Bí thư TW Đảng tháng 1/1981 (100- CT/TW),
khốn 10 (Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị tháng 5/1998), Luật Đất đai sửa đổi năm
2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
"nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn" và chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới.
Nhờ có tác động mạnh mẽ của các chính sách và chế độ quản lý mới, kinh tế
nơng hộ từ chỗ ít được quan tâm, đã được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ và được
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật, với các thành phần kinh tế
khác. Điều này đã làm cho sức sản xuất trong các nông hộ được phát huy mạnh mẽ.
Với Luật đất đai được sửa đổi, hoàn thiện đã làm cho người nông dân yên tâm đầu
tư sản xuất lâu dài trên mảnh đất được giao của mình, họ chủ động xác định sản
xuất cây con gì có hiệu quả nhất, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nâng
cao năng suất cây trồng vật nuôi, tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường. Người nông dân đã phát huy được tính tự chủ sáng tạo trong sản xuất và
vươn lên làm giàu và đã khẳng định vị trí, vai trị trong sản xuất kinh doanh; đặc
biệt nhiều hộ nông dân sử dụng hiệu quả đất đai, lao động, tiền vốn, sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa, cho thu nhập cao. Tỷ lệ hộ nơng dân có thu nhập hàng

trăm triệu đồng/năm ngày càng nhiều; thậm chí có hộ đạt hàng tỷ đồng/năm.
Thực hiện đường lối đổi mới của đất nước, cùng với cơ chế mới và sự nỗ lực,
tự lực, tự cường vươn lên của các hộ nông dân trong những năm qua, nông nghiệp,
nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ một nước có nền
nơng nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, đến nay chúng ta đã có
nguồn lớn lương thực xuất khẩu; nhiều mặt hàng nơng sản xuất khẩu chiếm vị trí
cao trên trường quốc tế như: gạo, cà phê, hồ tiêu...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trên thực tế hiện nay cho thấy việc
phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa nước ta nói chung và ở huyện
Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả sản xuất kinh
doanh chưa cao, kinh nghiệm của hộ nông dân với sản xuất hàng hố cũng như với
thị trường cịn hạn chế, hộ nông dân phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm; hoạt động ngành nghề, dịch vụ cịn yếu, một số chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với hộ sản xuất kinh doanh hàng hóa cịn vướng mắc bất cập như:
Đất đai, vốn, đầu tư xây dựng cơ bản... Vì vậy, việc sử dụng các nguồn lực chưa
phát huy triệt để ở các vùng, thiếu, thừa đất đai cục bộ... Cơ cấu kinh tế trong nơng
nghiệp, nơng thơn cịn nhiều nơi bất hợp lý, sản xuất nơng nghiệp cịn mang tính
thuần nơng, hộ nơng dân nhiều nơi vẫn duy trì truyền thống sản xuất tự cấp, tự túc,
năng suất của cây trồng vật nuôi nhìn chung cịn thấp, trình độ quản lý ở nhiều hộ
còn yếu kém.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời để thực hiện tốt chủ trương phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo tinh thần Nghị quyết số 26 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) đã đề ra và Chương trình Quốc gia về xây dựng
Nơng thơn mới tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng

sản xuất hàng hóa huyện miền núi biên giới Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng hóa
nhằm phát huy có hiệu quả những lợi thế của địa phương, góp phần thực hiện
chương trình Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới ở huyện Hải Hà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hóa; vận dụng những cơ sở lý luận đó vào nghiên cứu
phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
- Từ phân tích thực trạng phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất
hàng hóa ở từng vùng sinh thái của huyện, đồng thời phân tích rõ những ưu thế và
hạn chế và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các mơ hình kinh tế hộ.
- Đưa ra định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nhân rộng các mơ hình
phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến mơ hình phát triển kinh
tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
sản xuất hàng hóa huyện miền núi biên giới Hải Hà tỉnh Quảng Ninh.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về sản xuất hàng hóa trong thời kỳ hội nhập và
phát triển. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu có cơ sở
khoa học phù hợp với thực tiễn để phát triển sản xuất hàng hóa đẩy mạnh CNH HĐH nơng nghiệp nơng thơn cho huyện Hải Hà.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hàng hóa nơng nghiệp trên
địa bàn huyện Hải Hà, phân tích những thuận lợi và khó khăn về sản xuất nơng sản
hàng hóa. Từ đó đưa ra những đóng góp tích cực và có ý nghĩa cho việc phát triển
kinh tế nông thôn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hoá.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hóa huyện miền núi biên giới Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng sản xuất hàng
hóa huyện miền núi biên giới Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hƣớng sản xuất hàng hóa
1.1.1. Các khái niệm
- Hộ nông dân

+ Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press-1987), Hộ là tất cả những người
sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung
huyết tộc và những người làm ăn chung.
+ Theo tác giả Frank Ellis: hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự
kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức
độ khơng hồn hảo cao.
+ Tác giả Traianop lại cho rằng hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định. Hộ
nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Luận điểm này của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nơng
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới trong đó có cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianơp, hai tác giả Mats Lundahl và
Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm rằng “hộ nông dân là đơn vị sản
xuất cơ bản”. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước trong những thập kỷ gần
đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh trong ngành nông nghiệp và phát triển nơng thơn.
+ Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) nơng hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tác giả Đào Thế Tuấn (năm 1997) lại cho rằng hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Trong nghiên cứu điều tra nông thôn năm 2001 nhà khoa học Nguyễn Sinh
Cúc định nghĩa: hộ nơng dân là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


5
nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông
thường nguồn sống chủ yếu của hộ dựa vào nông nghiệp.
+ Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân và theo nhận thức
của cá nhân tôi, tôi cho rằng:
Hộ nông dân là những hộ gia đình ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất
chính là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu từ nghề nơng. Ngồi ra
hộ cịn tham gia vào các hoạt động khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ... ở các mức độ khác nhau nhưng chỉ là nghề phụ.
Hộ nông dân vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng nên không thể là
một đơn vị kinh tế độc lập, tuyệt đối và toàn năng mà phải phụ thuộc vào nền kinh
tế quốc dân. Khi trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển lên mức cao hơn,
thị trường và xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu thì các hộ gia đình càng phụ
thuộc nhiều hơn vào hệ thống kinh tế rộng lớn.
- Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế bao gồm 6 điểm chính:
+ Điều kiện đầu tiên của phát triển kinh tế là phải có sự tăng trưởng kinh tế
(phải có sự tăng lên về quy mơ và sản lượng kinh tế trong một thời gian dài và sự
tăng lên này phải ổn định).
+ Phải có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế: thể hiện ở sự thay đổi về tỷ trọng
giữa các vùng kinh tế, miền, ngành và các thành phần kinh tế… Trong đó tỷ trọng
ngành nông nghiệp giảm, ngành công nghiệp và ngành dịch vụ tăng, tỷ trọng của
vùng nông thôn giảm đáng kể so với thành thị.
+ Chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư trong xã hội được nâng cao:
chất lượng giáo dục, y tế, tinh thần của người dân được quan tâm nhiều hơn, môi
trường sống được bảo đảm hơn.
+ Trình độ tư duy và quan điểm về các vấn đề thay đổi.

+ Muốn thay đổi về tư duy, quan điểm thì nền kinh tế phải là nền kinh tế mở,
hội nhập và tham gia mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế.
+ Phát triển kinh tế diễn ra trong một thời gian dài và do những nội tố quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
Phát triển kinh tế được chia thành 4 trường phái chính:
+ Trường phái cơ cấu được các nhà kinh tế học Mỹ Latinh đưa ra. Theo
trường phái này muốn phát triển kinh tế thì phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm dần tỷ trọng của khu vực sơ khai (nơng, lâm, ngư nghiệp và khai thác
khống sản) và tăng dần tỷ trọng của khu vực chế tạo và khu vực dịch vụ. Trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu đó, cơng nghệ là thiết yếu. Trường phái cơ cấu còn
cho rằng quan hệ kinh tế quốc tế (thập niên 1940 đến 1960) là quan hệ các nước
đang phát triển cung cấp ngun liệu thơ, cịn các nước phát triển cung cấp hàng
hóa chế tạo. Vì vậy, các nước đang phát triển muốn phát triển nền công nghiệp
trong nước phải dựa vào nhu cầu trong nước. Kết quả của lý thuyết nói trên là chiến
lược cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu được áp dụng rộng rãi ở các nước đang
phát triển ra đời từ thập niên 1950.
+ Mơ hình tăng trưởng tuyến tính nhiều giai đoạn:
Từ thành cơng của Kế hoạch Marshall sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các
nhà kinh tế học phát triển cho rằng các nước đang phát triển có thể đẩy mạnh phát
triển kinh tế nếu họ nhận được nhiều vốn và sự can thiệp hợp lý Nhà nước. Walt W.
Rostow, một nhà kinh tế học tiêu biểu giai đoạn này cho rằng để trở thành một nước
công nghiệp tiên tiến, cần phải trải qua bốn giai đoạn: (1) xã hội truyền thống; (2)
chuẩn bị các tiền đề để cất cánh; (3) cất cánh; (4) trưởng thành; và (5) chuyển sang
xã hội tiêu dùng quy mô lớn.
Các nước đang phát triển ở vào các giai đoạn thứ nhất và thứ hai. Muốn cất
cánh, các nước đang phát triển cần phải thỏa mãn ba điều kiện, đó là: tăng tỷ lệ đầu

tư lên khơng dưới 10% thu nhập quốc dân thông qua tăng tỷ lệ tiết kiệm hoặc nhận
viện trợ của nước ngồi, có một hoặc một số ngành chế tạo tăng trưởng nhanh
chóng, và có một khung chính trị, xã hội, thể chế cho phép ngành kinh tế hiện đại
phát triển.
Rostow nhấn mạnh tốc độ phát triển mà không đề cập đến thay đổi cơ cấu
ngành. Do đó, lý luận của Rostow hàm ý phát triển kinh tế chính là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
+ Lý thuyết phụ thuộc:
Nhà kinh tế học American Marxist (1960-1970) đưa ra lý thuyết phát triển
phụ thuộc. Nội dung của thuyết này chỉ ra rằng: sự phát triển của các nước nghèo là
“sự phát triển phụ thuộc”, phụ thuộc vào vốn, thương mại và cơng nghệ mà các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
nước giàu mang đến. Chính sự phụ thuộc này dẫn đến các nước nghèo bị các nước
giàu bóc lột và tầng lớp thống trị ngay trong nội bộ nước nghèo câu kết với các
nước phát triển để bóc lột tầng lớp lao động trong nước. Chính vì vậy các nước
nghèo không nên đi theo con đường tư bản chủ nghĩa để phát triển kinh tế và không
nên quan hệ kinh tế với các nước tư bản chủ nghĩa mà nên phát triển nền kinh tế
đóng, tự cung tự cấp.
+ Các lý luận kinh tế học tân cổ điển:
Vào những năm 1980, kinh tế học tân cổ điển cho rằng các nước đang
phát triển muốn phát triển kinh tế phải dựa vào thị trường chứ không phải vào sự
can thiệp của nhà nước. Nói cách khác, họ đề cao phát triển kinh tế thân thiện
với thị trường. Muốn như vậy thì cần thực hiện xóa bỏ những hạn chế thị trường,
tư nhân hóa, tự do hóa thương mại, giảm đầu tư công cộng như một cách để
giảm sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do
hóa tài khoản vốn,...

- Kinh tế nơng hộ:
Kinh tế nông hộ hay kinh tế hộ nông dân là khái niệm đã được đề cập đến từ
rất sớm trong lịch sử phát triển của lồi người. Từng hình thái phát triển nền kinh tế
khác nhau trôi qua lại cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về kinh tế nơng hộ ở thời kỳ
lịch sử đó.
Tất nhiên, tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau, tùy từng cách tiếp cận khác
nhau mà chúng ta nhận được những lý thuyết khơng hồn tồn giống nhau về kinh
tế nơng hộ.
+ Theo tư tưởng của Mác và Angghen:
Trong quyển I của bộ Tư bản, khi nghiên cứu con đường cơng nghiệp hóa
đặc thù của nước Anh nhận thấy q trình người nơng dân bị tách khỏi ruộng đất
một cách ồ ạt, Mác đã tiên đốn giai cấp nơng dân sẽ bị xóa bỏ cùng với nền đại
cơng nghiệp nhưng sau đó, bất chấp xu hướng diễn ra trong thời kỳ công nghiệp hóa
nhanh chóng ở nước Anh, nơng trại gia đình vẫn tỏ rõ hiệu quả và sức sống của nó.
Mác cũng nhận thấy rằng hình thức lãi nhất khơng phải nơng trại cơng nghiệp hóa
mà là nơng trại gia đình khơng dùng lao động làm thuê.
+ Theo tư tưởng của V.I.Lênin: Với tư duy biện chứng và hoạt động thực tiễn,
V.I. Lênin đã có những đóng góp quan trọng vào những luận điểm của Mác và Angghen.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
Lênin cho rằng “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà phải tôn
trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách tự nguyện
để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.Năm 1908 khi bàn về việc
lựa chọn con đường phát triển của nông nghiệp nước Nga, Lênin đã nhận thấy rằng
kinh tế nông hộ phải phát triển theo kiểu một chủ trại tự do trên một mảnh đất tự do,
nghĩa là mảnh đất đó được dọn sạch khỏi những tàn tích trung cổ. Lênin cho rằng
Cauxky đã đặt vấn đề rất chính xác và đúng đắn khi nói rằng: nơng nghiệp khơng

phát triển theo cùng một kiểu với công nghiệp.
+ Tư tưởng của Traianop:
Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế phức tạp của tổ chức sản xuất
nơng nghiệp. Đó là những doanh nghiệp hàng hóa gia đình nơng dân khơng th
nhân công mà chiếm đại bộ phận nông hộ ở nước Nga trước cách mạng cũng như
trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ.
Kinh tế hộ nơng dân gắn bó hữu cơ với gia đình nơng dân vì thế có thể coi
kinh tế nông nghiệp nông dân là kinh tế gia đình. Đó là xí nghiệp lao động gia đình
sống theo những quy luật của nó, khác với những quy luật tư bản chủ nghĩa dựa trên
cơ sở lao động làm thuê. Trong kinh tế hộ nông dân, người nông dân vừa là người
chủ, vừa là người lao động. Mục đích sản xuất khơng phải vì lợi nhuận mà là để
phục vụ nhu cầu của hộ nông dân.
+ Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nơng dân lạc hậu khơng nhất
thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác bằng
con đường phi tư bản chủ nghĩa”.
+ David (1903) đã nhận xét rằng: chủ nghĩa tư bản không làm phá sản nền
sản xuất tiểu nơng, nền kinh tế này có ưu thế ổn định, nếu so với các nông trại lớn
tư bản chủ nghĩa.
+ Theo tư tưởng của Frank Elliss:
Kinh tế hộ nơng dân là sản xuất của các hộ gia đình nơng nghiệp, có quyền
sinh sống trên mảnh đất, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình. Sản xuất của
họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ khơng hồn
hảo vào hoạt động thị trường.
+ Theo quan điểm của Traianop (1924) thì kinh tế hộ nông dân là một
phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có
quy luật phát triển của riêng nó, và trong mỗi chế độ xã hội, nó tìm cách thích ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


9
với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nơng dân là có thu nhập cao khơng kể
thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề ấy là kết quả
chung của lao động gia đình.
+ Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc: kinh tế hộ là một hình thức tổ chức
cơ sở của nền sản xuất hàng hóa. Nó hoạt động sản xuất kinh doanh theo hộ gia
đình, có một hoặc một số người lao động tự đầu tư khả năng về vốn để trang bị tư
liệu sản xuất, sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ theo yêu cầu sản phẩm cho sự sinh
tồn của họ trên thị trường.
+ Quan điểm của J.Harriss (1982):
J.Harriss trong bài giới thiệu cho cuốn sách “Phát triển nơng thơn” đã phân
loại các cơng trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông nghiệp ra ba xu hướng
chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mơ hình ra quyết định và tiếp cận cấu trúc
lịch sử.
Vấn đề được tranh luận chủ yếu là, trong quá trình phát triển sản xuất hàng
hóa, xã hội nơng thơn phân hóa thành tư bản nơng nghiệp, người làm th nơng
nghiệp hay là người nơng dân sản xuất nhỏ, có đất đai, tư liệu sản xuất kinh doanh
bằng lao động gia đình vẫn tồn tại vì có được nơng sản rẻ hơn các nông trại tư bản
chủ nghĩa.
Mỗi quan điểm, tư tưởng của các tác giả cung cấp cho chúng ta một cách
hiểu về kinh tế hộ nông dân. Tuy nhiên, có thể khái qt chung về kinh tế hộ nơng
dân như sau:
Kinh tế hộ nông dân là cơ sở của nền kinh tế xã hội, được hình thành dựa
trên các mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục, tâm lý, tâm linh, đạo đức.
Kinh tế hộ nông dân là cơ sở của nơng dân và nơng thơn, nó đã tồn tại từ rất lâu ở
các nước nông nghiệp của mọi chế độ xã hội, tự chủ trong sản xuất do không sử
dụng lao động làm thuê.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nơng dân theo hướng hàng hóa
1.1.2.1. Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng hóa
Trong kinh tế hộ nông dân, chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi ích tạo

nên đã tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
Trước đây kinh tế hộ nơng dân được quan niệm như là một tàn dư của chế độ
kinh tế cá thể, ln có nguy cơ phá vỡ và làm xói mịn quan hệ sản xuất tập thể. Do đó,
kinh tế hộ nông dân chỉ được coi là kinh tế phụ. Kinh tế hộ nơng dân sản xuất hàng hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
ở nước ta hiện nay khác về chất so với kinh tế hộ tiểu nông tự cung, tự cấp trước đây.
Hiện nước ta có 3 loại kinh tế nơng dân tự chủ:
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những người nơng dân cá thể (đó là người
nơng dân chưa vào hợp tác xã). Loại kinh tế hộ nông dân tự chủ này khác với kinh
tế hộ nông dân các thể trước đây ở hai điểm:
+ Ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý. Họ được nhà
nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và ổn định.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ được sự quản lý của Nhà nước.
- Kinh tế hộ nông dân tự của các thành viên trong các nông trường quốc
doanh. Ở đây hộ nông dân vừa là đơn vị kinh tế tự chủ vừa nằm trong mối quan hệ
khăng khít với kinh tế quốc dân.
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những người nông dân xã viên HTX. Ở đây
hộ nông dân vừa là đơn vị kinh tế tự chủ vừa có mối quan hệ kinh tế với HTX để giải
quyết cả đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Cả 3 loại hộ này khác nhau với kinh tế hộ nông dân cá thể trong chế độ tư hữu
trước đây ở chỗ: Ruộng đất (là tư liệu sản xuất quan trọng nhất) thuộc sở hữu toàn dân,
do nhà nước quản lý, nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định, dựa trên quy
hoạch, hộ nông dân được quyền lựa chọn phương hướng sản xuất gắn với chuyên canh
và kinh doanh tổng hợp; được quyền lựa chọn quy mô, tổ chức, hình thức quản lý và
nơi tiêu thụ sau khi hồn thành nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước, thực hiện các hợp
đồng. Nói cách khác, hộ nơng dân vừa là người tổ chức, thực hiện vừa là người chịu

trách nhiệm tồn bộ các khâu của q trình tái sản xuất trong nơng nghiệp. Lợi ích
kinh tế hộ nơng dân gắn liền với trách nhiệm và quyền tự chủ của hộ nơng dân. Đây
chính là động lực thúc đẩy các hộ nông dân tự nguyện bỏ thêm công sức, tiền của đầu
tư vào thâm canh và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển tái sản xuất.
1.1.2.2. Cơ cấu sản xuất hộ nông dân chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp
Do sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng khác với sản xuất công
nghiệp như đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống lại bị chi phối
bởi nhiều các yếu tố tự nhiên, sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao với
những khoảng thời gian trống cho phép tạo ra sự di chuyển nhân công nông nghiệp
theo thời vụ. Mặt khác, lực lượng lao động trong nông nghiệp nước ta cịn chiếm
đại bộ phận lao động xã hội, diện tích đất canh tác bình quân đầu người vào loại
thấp; sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa. Vì vậy khi chuyển sang sản xuất nơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
nghiệp hàng hóa để tăng thu nhập thì hộ nơng dân phải đổi mới cơ cấu sản xuất
hàng hóa của mình hướng tăng nhanh tỷ trọng hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị
trường, chuyên canh kết hợp với đa canh để đa dạng sản phẩm, đa dạng hóa ngành
nghề. Hộ nơng dân có thể tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực kinh tế nông nghiệp, bới nhiều loại hình sản xuất và mọi nguồn lực có được.
Trên cơ sở điều kiện sinh thái của các loại cây trồng vật nuôi, điều kiện lao
động, tập quán sản xuất và nhu cầu của thị trường mà cơ cấu sản xuất của hộ nơng
dân ở các vùng có sự khác nhau.
1.1.2.3. Kinh tế hộ nơng dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cơ chế
thị trường dưới sự quản lý của nhà nước
Mác đã từng khẳng định có sự dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác
một cách nhanh chóng nếu tư bản càng có tính chất di động, tức là càng dễ di
chuyển từ một lĩnh vực này sang lĩnh vực khác và sức lao động càng có thể nhanh

chóng được di chuyển từ một lĩnh vực này sang một lĩnh vực khác.
Trong công nghiệp việc di chuyển tư bản và sức lao động từ lĩnh vực này
sang lĩnh vực khác khó khăn. Ngược lại đối với nông nghiệp nếu việc sản xuất và
tiêu thụ một loại nơng sản nào đó gặp khó khăn thì kinh tế hộ nơng dân có thể
chuyển sang loại nông sản khác. Tuy nhiên khả năng điều chỉnh của kinh tế hộ nơng
dân cịn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên (cây, con, thời tiết, khí hậu..) của từng
vùng, vào lực lượng lao động, vào tư liệu sản xuất, vốn và trình độ kỹ thuật của
từng hộ nơng dân, mặt khác chi phí sản xuất sản phẩm tỷ lệ nghịch với quy mơ sản
xuất, trình độ cơng nghệ và tổ chức sản xuất cịn ở hộ nơng dân trình độ cơng nghệ
sản xuất nhỏ bé, lạc hậu, tổ chức sản xuất không hợp lý, quy mô sản xuất hạn hẹp
nên chi phí sản xuất cao làm cho hiệu quả sản xuất hạn chế cho nên kinh tế hộ nơng
dân chỉ mang tính sản xuất hàng hóa nhỏ, để phù hợp với kinh tế thị trường hiện
nay thì quá trình vận động từ sản xuất hàng hóa nhỏ sang sản xuất hàng hóa lơn
(kinh tế trang trại) có quy mơ sản xuất lớn, trình độ cơng nghệ hiện đại và tổ chức
sản xuất hợp lý.
1.2. Những vấn đề chung về sản xuất nơng nghiệp và vai trị phát triển kinh tế
hộ nông dân
1.2.1. Một số lý luận về sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C. Mác bắt đầu từ
hàng hố. Bởi vì, một mặt, sản xuất tư bản chủ nghĩa, trước hết là sản xuất hàng hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
đã phát triển cao, trong đó hàng hố là "tế bào kinh tế của xã hội tư sản". Mặt khác,
"Sản xuất hàng hố và một nền lưu thơng hàng hố phát triển, thương mại, đó là
những tiền đề lịch sử của sự xuất hiện của tư bản". Vì vậy, để hiểu được tư bản
cũng như phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ hàng hoá và lịch sử
vận động của nó. Đây cũng là phương pháp nghiên cứu khoa học, vừa mang tính

lơgic, vừa mang tính lịch sử.
- Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất ra
không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
- Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chun
mơn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản
xuất khác nhau.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu.
Khi có phân cơng lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản
phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau.
Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất
lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi
sản phẩm.
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa.
Phân cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng
mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do
đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn
tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán
hàng hoá.
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy
định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của
mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


13
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người
sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều
kiện đó sẽ khơng có sản xuất hàng hóa.
- Đặc trƣng của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
Trong lịch sử loài tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự
cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế
trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản
thân người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy,
sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến... Ngược lại,
sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán
chứ không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất
ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi,
mua bán.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm
ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách
biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại
mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là cơng việc riêng, mang
tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù
hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu
thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng
hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
- Ƣu thế của sản xuất hàng hóa

So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã
hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng,
sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành,
mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng
giữa các quốc gia, thì nó cịn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở,
mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn
lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành
tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc người sản
xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến
hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm
cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn,

phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội.
1.2.2. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng hàng hóa
Vai trị kinh tế hộ nơng dân sản xuất hàng hóa trước hết được kể đến từ vai trị
của hộ nơng dân nói chung, từ đó được mở rộng và tăng thêm khi đã trở thành hộ
nơng dân sản xuất hàng hóa. Phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, Lênin đã
lưu ý rằng hộ khai thác triệt để năng lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
gia đình và xã hội. Do đó có thể thấy vai trị của kinh tế hộ nơng dân sản xuất hàng
hóa được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội, rộng hơn nữa cịn cả bảo vệ, phát triển tài
ngun- mơi trường văn hóa, nhân văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
Thứ nhất: hộ nơng dân sản xuất hàng hóa là đơn vị kinh tế cơ sở chứa đựng
một hệ thống các nguồn lực(đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất..) và sở hữu các
sản phẩm mà mình sản xuất ra.
Hộ nơng dân tự chủ thực hiện q trình tái sản xuất dựa trên các quyết định
phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp những loại nông
sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành
sản xuất khác để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội.
Vì thế cho đến nay chưa có hình thức nào có thể thay thế được kinh tế hộ nông dân
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Thứ hai: hộ nông dân sản xuất hàng hóa là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển
các nguồn lực có hiệu quả cao.
Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị

trường, các hộ nông dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách
năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi hộ, góp phần
quan trọng tạo ra thị trường hàng hóa ngày càng phong phú, dồi dào ngay tại các
vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của các quy luật kinh tế thị
trường, các hộ nơng dân đang tìm mọi biện pháp để nâng cao năng lực sản xuất,
chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, trên cơ sở sử dụng tốt các nguồn
lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tư liệu sản xuất và tri thức. Hệ
thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương thức khác nhau do điều kiện và
khả năng sản xuất của từng hộ khác nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho
hộ nông dân có điều kiện chủ động đầu tư thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày
càng tốt hơn và sử dụng tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích lũy vốn
bằng cách "lấy ngắn ni dài" trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất
có thu nhập cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là tế bào
của xã hội, là nơi nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo nguồn lao
động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
Ở nước ta, hộ nơng dân sản xuất hàng hóa mới phát triển trong những năm
gần đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhưng đã thể hiện vai trị, ưu thế của nó
về cả mặt kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường. Có thể khẳng định:
- Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng Khoa
học kỹ thuật tiên tiến, phát triển các loại cây trơng, vật ni có giá trị kinh tế cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×