Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 115 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ MI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ MI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TRI



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và chính
xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

Nguyễn Thị Hương Trà Mi


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS.
NGUYỄN HỮU TRI đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - Trường
Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để
tơi hồn thành khố học và trình bày Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn. Tôi xin
cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, các phịng ban chun mơn tại Chi
cục Thuế huyện Đồng Hỷ đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Những đóng góp khoa học của đề tài .................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ............ 4
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân............................................... 4
1.1.2. Tổng quan về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ........................... 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác thu thuế thu nhập cá nhân.................... 16
1.2.1. Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............. 16
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở một
số địa phương và bài học cho huyện Đồng Hỷ ........................... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 28

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ..................................... 30


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả hiệu quả công tác quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân ......................................................... 31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân.................................................................... 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá
nhân của đối tượng nộp thuế ......................................................... 31
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN .... 34

3.1. Khái quát tình hình cơ bản liên quan đến quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 36
3.1.3. Khái quát về chi cục thuế Đồng Hỷ .............................................. 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế
Đồng Hỷ ........................................................................................ 42
3.2.1. Cơng tác lập dự tốn thu thuế ....................................................... 42
3.2.2. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế................................................. 43
3.2.3. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ đối tượng nộp thuế ....................... 45
3.2.4. Công tác xử lý tờ khai và kế tốn thuế.......................................... 47
3.2.5. Cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................... 50
3.2.6. Công tác quản lý quyết tốn, hồn thuế ........................................ 56
3.2.7. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế ..... 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ .................................................................... 62
3.3.1. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội ............................................ 62
3.3.2. Nhân tố về cơ chế chính sách ........................................................ 63
3.3.3. Nhân tố về đối tượng nộp thuế ...................................................... 63
3.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế ....................... 65


v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................................................ 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 66
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 68
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 76

4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp .......................................................... 76
4.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới ............................................................................ 76
4.1.2. Quan điểm quản lý thu thuế TNCN tại Chi cục thuế Đồng Hỷ và dự
báo mức thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tới năm
2020 ............................................................................................... 77
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân tại chi cục thuế Đồng Hỷ ................................................. 78
4.2.1. Giải pháp về công tác đăng ký và quản lý đăng ký MST ............. 78
4.2.2. Giải pháp về công tác kê khai, nộp và quyết toán thuế ................ 79
4.2.3. Giải pháp về nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ công chức ngành thuế ........................................................ 82
4.2.4. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất của ngành thuế ............... 84
4.2.5. Giải pháp về tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật thuế của người nộp thuế ................................................ 85

4.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ
thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng ....................................... 86
4.2.7. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân .................... 89
4.2.8. Giải pháp đẩy mạnh cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt ....... 90
4.3. Một số kiến nghị............................................................................... 91
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và Tởng cục thuế ............................... 91


vi
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Đồng Hỷ.......................................... 93
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội, với Kho bạc nhà nước .. 93
KẾT LUẬN.............................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 96
PHIẾU ĐIỀU TRA 1 ............................................................................. 100
PHIẾU ĐIỀU TRA 2 ............................................................................. 102


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

CP

: Cổ phần

CQCT


: Cơ quan chi trả

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTDKT

: Hỗ trợ đăng ký thuế

HTKK

: Hỗ trợ kê khai

MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế


NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỜ
Bảng:
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.

Tởng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật của Việt Nam .. 20

Biểu thuế luỹ tiến từng phần ............................................... 21
Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân khơng cư trú có thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh ...................................................... 22
Bảng 3.1. Tổng số thuế nội địa Chi cục thuế Đồng Hỷ đã thu và số thuế
thu nhập cá nhân đã thu được qua các năm ........................ 41
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện Dự toán thu thuế của Chi cục thuế Đồng
Hỷ qua các năm từ 2013 - 2015 .......................................... 43
Bảng 3.3. Mức độ hài lịng của NNT đối với mơ hình tở chức bộ máy
thu thuế tại Chi cục thuế Đồng Hỷ ..................................... 44
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền tại
Chi cục thuế Đồng Hỷ ........................................................ 47
Bảng 3.5. Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp qua các năm từ
năm 2013 - 2015 ở huyện Đồng Hỷ ................................... 48
Bảng 3.6. Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện năm 2015 ................. 49
Bảng 3.7. Mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác hướng dẫn kê khai
và thu nộp NSNN tại Chi cục thuế Đồng Hỷ ..................... 50
Bảng 3.8: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2013 - 2015 ....................... 52
Bảng 3.9. Kết quả thu nợ về thuế TNCN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
năm 2015 ............................................................................. 53
Bảng 3.10. Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế
năm 2015 ............................................................................. 56
Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ năm 2015 ........................................... 60
Bảng 3.12. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh kiểm tra
của Chi cục thuế Đồng Hỷ .................................................. 61
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................ 35
Sơ đồ 3.2. Bộ máy tổ chức chi cục thuế Đồn Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............. 38



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước, có vai trị quan trọng trong việc ởn định phát triển đất
nước. Quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nói riêng
là một trong những giải pháp quan trọng góp phần cân đối thu chi ngân sách
nhà nước, đặc biệt là ngân sách của các tỉnh. Hiện nay, công tác quản lý thu
thuế đang phải đối mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước cộng
với sự gia tăng về số lượng, quy mô người nộp thuế, trong khi nguồn lực của
ngành thuế có hạn. Đây là bài toán đặt ra khơng chỉ với ngành thuế mà cịn là
vấn đề được tồn xã hội quan tâm.
Cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã có những thành tựu đáng kể, góp
phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, ý thức tự
giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người dân còn chưa cao, cơng tác quản
lý thu thuế cịn có những mặt hạn chế nên vẫn cịn tình trạng vi phạm pháp luật
về thuế diễn ra dưới nhiều hình thức và các mức độ khác nhau, nợ thuế ngày
càng tăng, ... Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện và có những giải
pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng
cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở tăng cường quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu thuế cho Ngân sách Nhà

nước.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân và tình hình chấp
hành của người nộp thuế đối với việc thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến hết năm 2015.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Đề tài chỉ tập trung làm rõ vấn đề quản lý thu thuế thu nhập cá nhân,
những tồn tại, vướng mắc trong quá trình quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp khả thi ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm 4
phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế thu

nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


3
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
"Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận
được của các cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm) hoặc theo từng lần phát sinh" [39].
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc
huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân đánh vào cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính
đáng của người nộp thuế. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất
giữa người nộp thuế và người chịu thuế, vì vậy người chịu thuế thu nhập cá
nhân khó có thể chuyển dịch gánh nặng thuế sang cho người khác [39].

- Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rộng, tất cả các cá nhân có thu
nhập chịu thuế, khơng phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước
hay ở nước ngồi, bao gồm: cơng dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú
thường xun hay khơng thường xun nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có
thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. [39].
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá
nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế thu nhập cá
nhân [39].


5
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội
của mỗi quốc gia. Khi tính thuế thu nhập cá nhân có xem xét đến hoàn cảnh cá
nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có
tính chất xã hội trước khi tính thuế [39].
- Thuế thu nhập cá nhân thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng
phần do thuế thu nhập cá nhân được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế”
và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh
người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập
thấp, thu nhập trung bình trong xã hội [39].
- Thuế thu nhập cá nhân khơng bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế
thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ nên nó
khơng tạo sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ [39].
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế thu nhập cá nhân là
một trong những bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống thuế nói chung nên
thuế TNCN cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước.
Thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước rất lớn. Hiện nay ở Việt Nam, sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu

do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn
thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát
triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu
nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà
nước. Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc
gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát
triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại
Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và cịn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng
cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm


6
1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ,
thì nay thuế TNCN chiếm tỷ trọng đạt khoảng 5,6% tổng thu ngân sách.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Trong mỗi quốc gia, thu nhập của
mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao
động, vị trí cơng tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các
yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường khơng giống nhau nên đã tạo ra sự khác
nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự
phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề
này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế
TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những
người có thu nhập cao, đảm bảo cơng bằng xã hội. Thông thường, thuế TNCN
chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh
thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ ni sống bản thân và gia đình ở
mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế
cũng tăng thêm. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự
chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập cịn thấp, nhưng cũng có một số
cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân

người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa
mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công
bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu
nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối
với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách
cơng bằng xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế thu nhập cá nhân không
chỉ là công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, mà cịn là một
trong những cơng cụ điều tiết vĩ mơ, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng
dẫn nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của


7
J.M. Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu
nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã
hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao
và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thơng
qua chính sách miễn giảm, ưu đãi,… thuế thu nhập cá nhân có thể tác động trực
tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu
điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh nhiều
khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất
hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nước
không kiểm sốt được như tham ơ, nhận hối lộ, bn bán hàng quốc cấm, trốn
tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và công dân,… Những
hành vi này ảnh hưởng xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nước có thể phát hiện những khoản thu nhập bất hợp pháp để có những biện
pháp xử lý phù hợp.
1.1.2. Tởng quan về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quản lý thu thuế TNCN
a. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của cơ quan
chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập
cá nhân để thay đởi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt
được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
b. Đặc điểm của quản lý thu thuế TNCN
Xuất phát từ các đặc điểm của thuế TNCN, việc quản lý thu thuế TNCN
cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, quản lý thu thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm và dễ bị phản
ứng từ phía các đối tượng nộp thuế. Khác với các loại thuế tiêu dùng - việc trả


8
thuế được thơng qua giá cả hàng hố, dịch vụ, bản chất trực thu của thuế TNCN
làm cho gánh nặng của thuế TNCN được người nộp thuế cảm nhận một cách
rõ ràng. Chính bản chất này đã làm cho cơng tác quản lý thu thuế TNCN trở
nên nhạy cảm, việc thực hiện các biện pháp quản lý cũng vì thế mà gây nên các
phản ứng khác nhau cho các đối tượng nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thu thuế TNCN là hoạt động phức tạp, tổng hợp nhiều
góc độ quản lý kinh tế, xã hội, nhiều cách thức khác nhau: hành chính, kinh tế,
tở chức. Do đó, địi hỏi người quản lý phải có trình độ quản lý rất cao và bao
quát. Đặc trưng này xuất phát từ hai đặc điểm cơ bản của thuế TNCN là mang
tính luỹ tiến và là loại thuế thực. Với cách thức đánh thuế dựa trên thu nhập
tổng thể hoặc từng nguồn thu nhập, công tác quản lý các nguồn thu nhập là hết
sức phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nguồn thu nhập chịu thuế rất
đa dạng, phức tạp và phân tán. Bên cạnh đó, các quy định về việc khấu trừ chi
phí như các quy định về người phụ thuộc, chi phí tạo ra thu nhập... và quy định
về việc xác định đối tượng cư trú hay không cư trú trong các luật thuế ở hầu
hết các nước đã đặt cho cơ quan thuế một áp lực ngày càng lớn, đòi hỏi trình

độ quản lý ngày càng cao và bao quát.
Thứ ba, quản lý thu thuế TNCN gắn chặt với chủ trương phân phối và
quản lý thu nhập của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu cơ bản
của quản lý thu thuế TNCN là nâng cao tính tuân thủ cho các đối tượng nộp
thuế, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập giữa các đối tượng nộp thuế.
Vì vậy, quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế TNCN nói riêng đều rất
cần phải có các chi phí hành chính nhất định, bao gồm chi phí trực tiếp và các
chi phí gián tiếp mà người nộp thuế phải gánh chịu. Chủ trương của Chính phủ
trong việc khuyến khích tiết kiệm hay tiêu dùng, dùng tiền mặt hay không dùng
tiền mặt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý thu thuế. Nếu Chính
phủ có chủ trương khuyến khích tiêu dùng tức là việc đánh thuế vào các khoản
lãi vốn, thu nhập từ vốn, từ tiền gửi tiết kiệm sẽ giảm bớt, và chi phí hành thu


9
sẽ giảm. Tương tự đối với chủ trương không dùng tiền mặt, khi áp dụng thanh
tốn khơng dùng tiền mặt được sử dụng bắt buộc và rộng khắp, việc quản lý
thu nhập chịu thuế của các đối tượng nộp thuế sẽ thuận lợi hơn và khi đó, chi
phí trực tiếp sẽ tiết kiệm hơn hay công tác quản lý thuế TNCN sẽ hiệu quả hơn.
c. Ý nghĩa của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh
tế và dân cư.
- Phát huy vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
a. Công tác lập dự toán thu th́
Dự tốn thu thuế là bảng tởng hợp số thu dự kiến về thuế trong một thời
kỳ nhất định, khơng tách rời dự tốn Ngân sách nhà nước.
Lập dự tốn thu là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng

khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục
vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó giao nhiệm vụ thu phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản
lý thu thuế.
b. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế
Tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt việc tổ chức bộ
máy thu thuế.
Tổ chức bộ máy thu thuế là việc cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp xếp,
bố trí cơng chức thuế vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở trường của
cán bộ thuế và để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Cơ
quan thuế cần phải xây dựng một đội ngũ công chức thuế chuyên trách được
đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Bộ máy cơ quan thuế có thể được tở chức theo các mơ hình sau:


10
Mơ hình tở chức theo sắc thuế: Các phịng, ban riêng biệt được thành lập
để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các
chức năng, nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân cơng. Có thể nói đây là
“mơ hình quản lý khép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mơ hình tở chức theo chức năng: Tở chức các phịng, ban chức năng riêng
rẽ. Mỗi phịng, ban thực hiện một cơng việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất
cả các sắc thuế như phịng kê khai kế tốn thuế, phịng kiểm tra ĐTNT…
Mơ hình tở chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các
nhóm dựa trên quy mơ hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi
phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng
nhóm ĐTNT.
c. Công tác tuyên trùn - hỡ trợ đới tượng nợp th́
Nội dung chính sách thuế đến được với mọi người dân trong xã hội, cơ
quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phở biến về chính sách

thuế. Cơng tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới
mọi người dân.
Để thành công trong tuyên truyên, phở biến thuế TNCN thì các cơ quan
thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương
tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tở chức các
b̉i đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
Đối với cán bộ thuế, việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế
thường được tiến hành ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế
mới hoặc sửa đởi, bở sung một chính sách thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có
thể nắm chắc được chính sách thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể,
đủ khả năng chun mơn và làm trịn nhiệm vụ như một tuyên truyền viên giỏi
về chính sách thuế.
Đối với mọi người dân trong xã hội, ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế


11
phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy
định của luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ
pháp luật của ĐTNT. Do vây, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế
và nội dung của chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành
đều đặn, thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.
d. Công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế
Công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế phải đảm bảo tiếp nhận và xử lý kịp
thời các sai sót về khai thuế, về hạch toán số thu, từ đó xác định đúng số phải
nộp, đã nộp, số còn nợ thuế của cá nhân để phục vụ công tác đơn đốc thu cũng
như cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN:
Thơng qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế
cho các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu
trừ thuế của ĐTNT, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế

phải nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của ĐTNT để nộp NSNN. Cơ quan chi trả
thu nhập được hưởng một khoản tiền theo tỷ lệ trên số thuế thu được và nộp
vào NSNN.
ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp.
Sau đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp thuế vào NSNN.
Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải
nộp để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ
sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp cả cho ĐTNT và cơ quan
thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu thuế.
Để công tác xử lý tờ khai và kế tốn thuế đạt hiệu quả, thì cơ quan quản
lý thu phải quản lý tốt đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm
bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN, bởi chúng ta chưa
biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập
của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó
chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao


12
nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT. Phương thức đăng ký ĐTNT
thường được áp dụng là phương thức thủ cơng và quản lý bằng máy vi tính.
Trên thực tế, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với cơng tác
quản lý thuế TNCN hơn vì đối tượng nộp thuế TNCN ở đây nhiều và không
tập trung. Áp dụng phương thức này, cơ quan quản lý thuế tiến hành cấp mã số
thuế cho các đối tượng nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong
phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số thuế duy nhất. Mọi thông
tin cần thiết về ĐTNT được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên
file là mã số của ĐTNT. Khi cần kiểm tra thông tin ĐTNT, cơ quan quản lý
thuế chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình
trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế

trong công tác quản lý thu thuế.
đ. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm đảm bảo thu hồi kịp thời
số nợ thuế vào ngân sách nhà nước, hạn chế thấp nhất tình trạng nợ thuế mới
phát sinh, chống thất thu ngân sách. Việc xử lý nợ thuế phải đảm bảo tính
nghiêm minh của luật pháp, bất kỳ vi phạm nào về chậm nộp tiền thuế đều phải
lập đúng thủ tục để xử phạt theo quy định của pháp luật.
e. Công tác quản lý quyết tốn, hồn th́
Việc quyết tốn thuế cho từng người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu
nhập là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập
và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác,
các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong việc
phân tích và đánh giá về chính sách thuếa ra những vấn đề, tình huống mà trong thực tế các
doanh nghiệp hay mắc phải để qua đó giải đáp, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp. Tổ chức bộ phận hỗ trợ các cơ quan chi trả thu nhập, các cá nhân trong
việc kê khai, tính thuế; hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về chính sách, pháp luật,
thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân.
4.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ
thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng
Thực trạng tình hình cưỡng chế thuế tại chi cục thuế Đồng Hỷ cho thấy
những tồn tại và hạn chế của công tác này thời gian qua. Số vụ cưỡng chế cịn
ít so với u cầu, một số biện pháp cưỡng chế còn chưa được thực hiện đầy đủ,
đồng bộ. Do đó, cưỡng chế thuế chưa đạt được mục tiêu về tính hiệu lực và
hiệu quả của pháp luật thuế quy định. Cưỡng chế thuế chưa mang tính răn đe
và chưa nâng cao ý thức tuân thủ của người nợ thuế nên số nợ thuế thời gian
qua chưa có xu hướng giảm. Khi ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
cịn chưa cao thì việc thực hiện tốt công tác cưỡng chế thuế là việc quan trọng
giai đoạn này.
Chính vì vậy, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nên căn cứ vào
từng điều kiện cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất, không nên bắt buộc phải thực

hiện tuần tự như hiện nay. Theo quy định hiện nay, có 6 biện pháp cưỡng chế
nhưng việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế phải thực hiện tuần tự từ biện
pháp thứ nhất đến biện pháp thứ 6, qui định cứng nhắc nói trên đã dẫn đến hiệu
quả của công tác cưỡng chế mang lại thường không cao. Đây chính là bất cập
của cơng tác cưỡng chế mà gây nhiều khó khăn cho các chi cục thuế địa phương
trong quá trình thực hiện các biện pháp cưỡng chế. Do đó, cần thay đổi áp dụng
linh hoạt thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế quy định


87
là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả của cưỡng chế nợ thuế thời gian
tới.
* Hoàn thiện điều kiện quy định các biện pháp lý xử lý nợ th́ của
người nợp th́ lâm vào tình trạng giải thể, phá sản hoặc bỏ trốn, mất tích
Thực trạng của tình hình nợ thuế và thực tế hiện nay cho thấy, số nợ thuế
tăng cao năm này qua năm khác nhưng cơ quan thuế không thể thu dứt điểm
các khoản nợ này, đồng thời cũng không thể thực hiện các biện pháp cưỡng chế
là do các quy định của biện pháp xử lý thuế và phạt còn chưa hợp lý. Chẳng
hạn như một người nộp thuế bỏ trốn, đã giải thể hay phá sản đã xác định là
khơng có khả năng thu nhưng vẫn phải theo dõi quản lý do chưa có quy định
cho phép xoá nợ đối với khoản nợ, tiền phạt thuế này nên số nợ thuế ngày càng
tăng cao mà khơng có biện pháp nào có thể giảm nợ được. Chính vì vậy, việc
quy định rõ ràng về đối tượng, điều kiện, thủ tục để xoá nợ các khoản tiền thuế,
tiền phạt đến nay khơng cịn đối tượng để thu nợ như đối với các đối tượng bỏ
trốn, mất tích, các Doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không làm các thủ
tục giải thể phá sản đúng pháp luật để giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng
thuế khơng có khả năng thu là điều kiện cần thiết để phản ánh rõ ràng, minh
bạch các khoản nợ thuế, phản ánh đúng đắn hiệu quả công tác đôn đốc thu nộp
của cơ quan thuế. Trong những điều kiện nhất định, nếu khơng đủ điều kiện để
xóa nợ thuế của những đối tượng này, cần thực hiện khoanh nợ để theo dõi phù

hợp, khơng tính số nợ này vào chỉ tiêu thu nợ bắt buộc của cơ quan thuế.
* Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính, giảm bớt các thủ tục
rườm rà, cản trở sản xuất kinh doanh
Đây là điều kiện tất yếu, bởi vì dù chính sách có đúng đắn đến mấy mà
khơng được tở chức thực hiện theo đúng nội dung đề ra thì chính sách ấy cũng
trở nên vơ nghĩa. Để nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách hành chính thuế cần
chú trọng các nội dung như: Giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc điều
tra, cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, bởi một trong những


88
lý do làm hạn chế hiệu quả quản lý của cơ quan thuế là việc cơ quan thuế khơng
có thẩm quyền khởi tố các vụ án về thuế.
Về lý luận, việc giao quyền điều tra hình sự cho cơ quan thuế có nhiều ưu
điểm hơn, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan thuế nâng cao hiệu quả hành thu,
chống trốn lậu thuế, nợ thuế có hiệu quả, nâng cao ý thức tuân thủ của người
nộp thuế.
Về thực tiễn, cơ quan điều tra đang quá tải về công việc, thiếu chun mơn
hóa trong các vụ án về thuế, đồng thời do quá tải nên việc phối hợp trong cưỡng
chế thu nợ thuế còn chậm chạp, gây khó khăn cho cơ quan thuế các cấp, làm
giảm tính hiệu quả trong cơng tác quản lý của cơ quan thuế và gây tâm lý coi
thường pháp luật thuế của một bộ phận người nộp thuế.
Thời gian tới, Chính phủ cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở
kinh doanh, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Các
bộ, ngành, các cơ quan của Chính phủ khẩn trương tham mưu để Chính phủ kịp
thời điều chỉnh ban hành các chính sách, các hướng dẫn sát hợp với sự biến
động của sản xuất và kinh doanh như: Các chính sách miễn giảm thuế, các
chính sách hướng dẫn tìm thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính sách hỗ trợ
người lao động khi mất việc làm, đặc biệt là chính sách hỗ trợ vốn, trong đó
chú trọng hỗ trợ vốn cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ vốn cho các dự

án có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm, kích thích sự phát triển của Doanh nghiệp.
Mặt khác, cần thiết phải hạn chế việc thay đởi chính sách thuế. Việc thay đởi
chính sách thuế sẽ gây khó khăn cho Doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược
kinh doanh dài hạn, ảnh hưởng đến số nộp ngân sách và số tiền nợ thuế tăng
lên hay giảm đi. Do vậy, mỗi thay đổi cần phải được cân nhắc, đồng thời pháp
luật thuế phải mang tính dự báo, các quy định cần đón trước những diễn biến
kinh tế xã hội để đảm bảo khả năng thực thi dài hạn. Việc thay đởi chính sách
thuế khơng những gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp mà còn
gây khó khăn cho công tác quản lý thuế của cán bộ công chức thuế.


89
4.2.7. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân
Cùng với việc hoàn thiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì cơng tác thanh
tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN cần được đẩy mạnh, đòi hỏi
cơ quan thuế phải tập trung lực lượng lớn vào việc tuyên truyền và thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành Luật thuế. Việc thanh tra thường xuyên sẽ làm giảm
bớt ý định trốn thuế của ĐTNT, tăng tính nghiêm túc của CQCT thu nhập trong
việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh được các trường hợp
thông đồng, cấu kết giữa cán bộ thuế với người nộp thuế. Thanh tra thuế sẽ góp
phần đảm bảo việc thu đúng và đủ thuế cho nguồn thu ngân sách quốc gia. Để
đạt được mục tiêu đó, cơ quan thuế cần phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng như cơ quan công an, sở ngoại vụ, cơ quan quản lý lao động … để
nắm bắt kịp thời thông tin về ĐTNT, nguồn phát sinh thu nhập, có biện pháp
phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm khác nhau để thanh tra, kiểm tra
một cách có hiệu quả.
Để thực hiện được điều đó, Chi cục thuế Đồng Hỷ cần thiết phải xây dựng
được cơ sở dữ liệu về người nộp thuế tập trung để áp dụng các kỹ thuật phân
tích rủi ro, giảm thiểu thời gian cập nhật số liệu, thu thập tài liệu, tăng thời gian

cho cơng tác đánh giá, phân tích, từ đó nâng cao chất lượng cơng tác phân tích
hồ sơ thanh tra. Xây dựng quy trình kiểm tra quyết toán thuế. Việc kiểm tra
quyết toán thuế phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở các tài
liệu báo cáo của cơ sở kinh doanh, trường hợp cần thiết mới kiểm tra tại cơ sở
kinh doanh. Các chế tài về xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế phải được quy định
rõ ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Cần tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ thanh tra nhằm nâng
cao trình độ cán bộ đáp ứng ngày càng cao của thực tiễn cơng tác thanh tra. Có
sự tuyển chọn các cán bộ có trình độ chun mơn tốt, kỹ năng tin học, ngoại
ngữ bổ sung cho lực lượng thanh tra thuế.


×