Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh quảng ninh giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 134 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

TRẦN ĐƢ́C LÂM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn

Thái Ngun - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học


của Tiến sĩ Trần Đình Tuấn.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố dưới bất
cứ hình thức nào.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Ngƣời viết luận văn

Trần Đức Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu , phòng Quản lý đào tạo
sau đại học cùng tập thể các Giáo sư , Phó giáo sư , Tiến sỹ, giảng viên trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh , Thái Nguyên đã trang bị cho tơi những kiến
thức cơ bản để tơi hồn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Để hồn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã được sự chỉ dẫn tận tình của Tiến sỹ
Trần Đình Tuấn. Tơi xin gửi tới Tiến sỹ Trần Đình Tuấn lời cảm ơn trân trọng nhất.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ của Sở Kế hoạch

-

Đầu tư , các cơ quan chứ c năng khác của tỉ nh Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu để thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ .
Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bạn bè, đồng nghiệp, gia

đình đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả

Trần Đƣ́c Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................... 3
5. Kết cấu của Luận văn .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 4
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................. 4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu t ư trực tiếp nước ngoài .................... 4
1.1.2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia......... 9
1.1.3. Những tiêu chuẩn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài khi
quyết định chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam .................................................. 18
1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam ..... 20
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của một số quốc gia trên thế giới ........ 20
1.2.2 Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam ........................................................... 24
1.2.3. Đánh giá vai trò của FDI đối với phát tr

iển kinh tế - xã hội của

Việt Nam ........................................................................................................... 32
1.2.4 Định hướng lớn của Việt Nam về vốn FDI .............................................. 37
1.3. Vai trò của FDI trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh..... 40
1.4. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thu hút vốn
FDI ....... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................... 44
2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 44
2.1.1. Phương pháp luận .................................................................................... 44
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 44
2.1.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................... 44
2.1.4. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................. 44

2.1.5. Phương pháp chun gia .......................................................................... 45
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................... 45
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN C

ỨU VÀ ĐÁNH GIÁ

THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈ NH QUẢNG NINH ..................................................................................... 48
3.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 48
3.1.1. Vị trí đị a lý ............................................................................................... 48
3.1.2. Đị a hì nh, đất đai ....................................................................................... 49
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 50
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 52
3.2.1. Tình hình dân số, lao đợng ...................................................................... 52
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh những năm qua ......... 53
3.3. Một số nhận xét về đặc điểm địa bàn nghiên cứu tới phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................................................................................... 61
3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 61
3.3.2 Khó khăn ................................................................................................... 65
3.4. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010 ....................................................................... 66
3.4.1 Tình hình thu hút đầu tư FDI ở tỉnh Quảng Ninh ..................................... 66
3.4.2. Nhận xét về thực trạng thu hút vốn đầu t ư trực tiếp nước ngoài tại
Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010.................................................................... 78
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH QUẢNG NINH ........................... 89
4.1. Định hướng tăng cường thu hút vớn đầu tư trực tiếp nước ngồi của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020 ................................................................ 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v

4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2011 - 2020 ........................................................................................ 89
4.1.2 Một số định hướng cơ bản thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh .................. 96
4.2 Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 102
4.2.1 Giải pháp về quy hoạch .......................................................................... 102
4.2.2 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng ............................................. 104
4.2.3 Nhóm giải pháp về cải cách hành chính ................................................. 107
4.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................. 110
4.2.5 Giải pháp về xúc tiến đầu tư ................................................................... 112
4.2.6. Ban hành chính sách hỗ trợ đặc biệt cho dự án FDI “sạch”, thân
thiện với môi trường ........................................................................................ 114
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị bộ, ngành, trung ương......................................... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 118
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH


Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐHTKD

Hợp đồng hợp tác kinh doanh


GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

KCN,KKT,KCX,KCNC

Khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao

LLSX

Lực lượng sản xuất

ODA

Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức

VĐT

Vốn đầu tư

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tầm quan trọng của các nhân tố khi lựa chọn địa điểm đầu tư ................19
Bảng 1.2: Số vốn FDI đăng ký và thực hiện giai đoạn 1988-2011 ...........................27
Bảng 1.3: Những đối tác đạt trên 1 tỷ USD vốn đăng ký .........................................28
Bảng 1.4: Đóng góp của FDI vào nguồn vốn đầu tư phát triển ................................32
Bảng 1.5: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo khu vực kinh tế (%) ...........................35
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh ......................52
Bảng 3.2: Tình hình thu hút vốn FDI tại Quảng Ninh (1990- quý I/2012)...............66
Bảng 3.3: FDI phân theo đối tác đầu tư tại Quảng Ninh ..........................................70
Bảng 3.4: FDI Quảng Ninh theo hình thức đầu tư ....................................................72
Bảng 3.5: FDI theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...........................................................75
Bảng 4.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .......................................93
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011-2020 .....................................................93
Bảng 4.3. Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2001 - 2020 ..................................................94
Bảng 4.4. Dự báo nguồn vốn huy động 2011 - 2020 ................................................96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỜ
Biểu đờ 1.1: FDI phân theo nhóm ngành kinh tế ........................................................ 29
Biểu đồ 1.2: FDI phân theo phân vùng ....................................................................... 30
Biểu đồ 1.3: FDI phân theo hình thức đầu tư .............................................................. 31

Biểu đờ 1.4: Chủn dị ch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp giai đoạn 1996-2010... 34
Biểu đồ 3.1: So sánh GDP Quảng Ninh với GDP khu vực và cả nước. .................... 54
Biểu đồ 3.2: Tình hình thu hút FDI qua các thời kỳ ................................................... 68
Đồ thị 3.3: Số vốn FDI thu hút qua các năm............................................................... 69
Biểu đồ 3.4: FDI phân theo đối tác đầu tư .................................................................. 71
Biểu đồ 3.5: FDI theo địa bàn đầu tư .......................................................................... 76
Biểu đồ 3.6: FDI theo ngành kinh tế .......................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển , nhất là
với những quốc gia đang phát triể n như Việt Nam , có tác dụng thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo điều kiện khai
thác các lợi thế so sánh, mở ra nhiều nghành nghề, sản phẩm mới, nâng cao năng
lực quản lý và trình độ cơng nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều
việc làm và chủ động tham gia vao quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên ,
hiện nay, do hậu quả của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, FDI có
chiều hướng giảm sút, điều đó đòi hỏi phải tăng cường tính hấp dẫn của các giải
pháp để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển. Nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ, cùng với hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh đóng vai trò đầu
tàu và có sức lan tỏa lớn trong quá trình phát triển của cả Vùng. Là cửa ngõ giao
thông quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất
là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh có điều kiện
giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á, nhất là với Trung Quốc rộng lớn nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và Quảng Ninh đang và sẽ trở thành điểm kết nối quan
trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Quảng Ninh đã được
chọn là địa bàn trọng điểm trong triển khai Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, đặc biệt là về phát triển du lịch. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã xác định rõ lợi thế so
sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tư nước
ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Do có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của cả nước, Quảng Ninh đã được Chính phủ xác định: "Xây dựng Quảng
Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong những cửa ngõ giao thông quan
trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đối với khu vực và quốc tế, một khu vực
phát triển năng động của kinh tế ven biển và biển, có tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững; có thế và lực ngày càng lớn thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh
tranh” [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Mặc dù trong thời gian qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Quảng
Ninh nằm trong Top đầu cả nước, tuy nhiên vẫn còn còn hết sức hạn chế cả về số
lượng, quy mô cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
Nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2020 đang đặt ra những vấn đề
cấp bách. Theo tính tốn của tỉnh, để phát triển, từ nay đến năm 2020 cần một lượng

vốn rất lớn, song khả năng chỉ có thể đáp ứng được 43% nhu cầu, số còn lại 57%
phải huy động từ nguồn bên ngoài trong đó có nguồn quan trọng là FDI.
Do đó, việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI đối với tỉnh
Quảng Ninh trở thành vấn đề cấp bách. Vì vậy đề tài "Nghiên cứu giải pháp thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020"
nhằm góp phần giải quyết các yêu cầu trên có ý nghĩ a cả về lý luận và thực tiễn .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phù hợp ,
có tính khả thi nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài cho tỉ nh

Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò và hiệu quả
của hoạt động đầu tư nước ngoài, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước
về đầu tư nước ngoài trong điều kiện phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thu hút vớn đầu tư nước ngồi ở tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm từng bước đẩy mạnh thu hút và nâng
cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho tỉ nh Quản

g Ninh giai

đoạn từ nay đến 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi nói chung và
tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài được
nghiên cứu trong phạm vi quốc tế , quốc gia . Việc đánh giá thực trạng và đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

phương hướng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực t iếp nước ngoài được nghiên
cứu trong phạm vi tỉ nh Quảng Ninh.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu , số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong giai
đoạn từ 2001-2010, tập trung vào giai đoạn 2006-2010. Đị nh hướng, giải pháp và
các chỉ tiêu dự báo được xây dựng cho giai đoạn 2011-2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài luận văn đề xuất những định hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi , góp phần thúc
đẩy q trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung của Quảng Ninh trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hợi nhập kinh tế Q́c tế .
Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối vớ
nghiên cứu về FDI cho các cơ quan và cá nhân có quan tâm

i việc

, là cơ sở cho các cơ


quan hoạch định chính sách đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và các đị a
phương khác có điều kiện tương tự .
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần giớ i thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục , báo cáo luận
văn gồm có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đới với phát
triển kinh tế - xã hội
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Chương 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh
- Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tƣ trƣ̣c tiếp nƣớc ngoài
1.1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund): Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên
lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư, mục đích của

chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (BPM5, fifth edition)
[dt.9], [18].
Lợi ích lâu dài (hay mối quan tâm lâu dài - lasting interest): Khi tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài
hạn. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư
trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng
đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này.
Khái niệm của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD (Organisation
for Economic Cooperation and Development): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư
được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp
đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản
lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoặc mở một doanh nghiệp hoặc một
chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; Mua lại tồn bộ doanh nghiệp
đã có; Tham gia vào một doanh nghiệp mới; Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm); Quyền
kiểm soát nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên [dt 9].
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối liên hệ lâu dài (tương tự với việc theo đuổi lợi ích lâu
dài trong khái niệm của IMF), và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng
đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Theo định nghĩa của chính phủ Mỹ, ngồi những nội dung tương tự khái
niệm FDI của IMF và OECD, FDI còn gắn với quyền sở hữu hoặc kiểm soát 10%

hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, hoặc
lợi ích tương đương trong các đơn vị kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới - WTO (World Trade Organization): Đầu
tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó (manage that asset). Mức độ quản lý là thứ để phân biệt FDI với các hình thức
đầu tư gián tiếp vào cổ phiếu, chứng khốn và các cơng cụ tài chính khác. Trong phần
lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư và các tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài là các cơ
sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là cơng ty
mẹ và các tài sản là các công ty con hay chi nhánh công ty [dt 9], [18].
Định nghĩa của WTO nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền quản lý tài sản.
Quyền quản lý tài sản hiểu rộng hơn chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp. Quyền
này được xác lập dựa trên các thành phần chính sau:
- Vốn chủ sở hữu là giá trị phần vốn góp của cơng ty mẹ trong cơng ty con ở
nước ngồi. Loại vốn này phải chiếm ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu
quyết trở lên. Loại vốn này xuất hiện trong các hình thức đầu tư FDI bao gồm mua
lại và sát nhập hay thành lập mới công ty.
- Lợi nhuận tái đầu tư là phần lợi nhuận của các công ty mẹ thu được nhưng
để lại để tái đầu tư vào các công ty con.
- Các nguồn vốn khác: bao gồm các loại quỹ tín dụng ngắn hạn hay dài hạn
giữa cơng ty mẹ và công ty con.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành đã “có các khái niệm về “ đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”,
“đầu tư nước ngoài” nhưng khơng có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngồi”. Tuy
nhiên có thể “gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng các loại tài sản hữu hình hay vơ
hình để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo quy định của Việt Nam, vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngồi được nhìn
nhận ở một góc độ mới, tiệm cận dần với đầu tư trực tiếp trong nước. Luật Đầu tư


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

năm 2005 góp phần tạo nên mơi trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động đầu tư,
khơng phân biệt thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
Về nguyên tắc, tổ chức, cá nhân nhà ĐTNN được đối xử bình đẳng như các
nhà đầu tư trong nước về quyền lựa chọn các hình thức doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh ở Việt Nam. Các doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2005 dù là doanh nghiệp hoàn toàn do các nhà
đầu tư trong nước bỏ vốn đầu tư hay là doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đều phải
tn thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về cách thức tổ chức, quản lý, các quy
định về quyền và nghĩa vụ, tổ chức lại và chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề
đâu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn có điểm khác biệt so với đầu tư
trực tiếp trong nước.
*/ Về việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, Luật Đầu tư 2005 đã phân biệt các dự
án đầu tư trong nước và các dự án đầu tư có vốn ĐTNN. Tất cả các dự án đầu tư có
vốn ĐTNN đều phải qua thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc phải qua
thủ tục thẩm tra để được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong khi các dự án đầu tư
trong nước thì yêu cầu này chỉ áp dụng với các dự án nằm trong những trường hợp
buộc phải thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Chính vì việc có những quy định khác nhau liên quan đến việc cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án có vốn ĐTNN mà thủ tục thành lập mới doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước cũng khác nhau. Việc thành lập các doanh nghiệp
trong nước sẽ tuân theo thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp. Việc
thành lập mới doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải gắn liền với dự án đầu tư cụ thể và
vì vậy muốn thành lập doanh nghiệp để hoạt động tại Việt Nam, nhà ĐTNN, kể cả

trường hợp liên doanh với nhà đầu tư trong nước phải làm thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận đầu tư và đối với trường hợp dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ
chức kinh tế thì giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Chính vì quy định này mà mặc dù nhà ĐTNN có thể chọn một trong các
hình thức doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 để đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam, thủ tục thành lập các tổ chức kinh tế có vốn ĐTNN được quy định
khác với các doanh nghiệp do các nhà đầu tư trong nước thành lập. Yêu cầu gắn
việc thành lập tổ chức kinh tế với dự án đầu tư cụ thể đối với các nhà ĐTNN thực ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

là khơng có gì khác với u cầu của Luật ĐTNN 2005. Điểm khác biệt cơ bản nhất
của Luật Đầu tư 2005 là việc mở rộng các dự án chỉ cần đăng ký cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
*/ Ngoài những khác biệt trong việc cấp giấy phép đầu tư, Luật Đầu tư 2005
còn có những quy định mang tính phân biệt giữa các dự án đầu tư trong nước với
các dự án có vốn ĐTNN như:
- Về hình thức đầu tư, nhà ĐTNN sẽ không được đầu tư để thành lập hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Việc góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN vào các doanh nghiệp trong
nước không được thực hiện một cách tự do. Điều 25 Luật Đầu tư quy định, tỷ lệ góp
vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN đối với một số lĩnh vực ngành nghề do Chính phủ
quy định. Quy định này có thể được hiểu là đối với một số ngành nghề nhất định,
việc góp vốn đầu tư của nhà ĐTNN sẽ bị hạn chế. Điều này đồng thời có nghĩa là
nhà ĐTNN có thể cũng khơng được thành lập doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN trong

các lĩnh vực nêu trên.
Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư
theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP, danh mục
các lĩnh vực đầu tư có điều kiện đối với nhà ĐTNN được quy định một cách cụ thể và
bao gồm cả những lĩnh vực không được liệt kê tại khoản 1, Điều 29 Luật Đầu tư (các
lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư dù là dự án đầu tư
trong nước hay dự án có vốn ĐTNN), ví dụ như các lĩnh vực: vận tải hàng hóa và
hành khách bằng đường sắt, đường hàng khơng, đường bộ, đường biển, đường thủy
nội địa hoặc kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối...
Từ những khái niệm nêu trên, có thể đi đến kết luận: FDI là quá trình di
chuyển vốn quốc tế dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư một tỷ lệ vốn
nhất định bằng tiền hoặc các tài sản khác và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất
kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu tư, nhằm thu được những lợi ích lâu dài.
1.1.1.2. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngồi
* Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu
là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu
là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều
này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ
mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho

mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước
thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là
10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo luật hiện hành không quy định tỷ lệ này.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân
chia dựa vào tỷ lệ này
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu
tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mơ đầu tư cũng như cơng nghệ cho
mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này
mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị,
khơng để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. So với các loại
hình đầu tư quốc tế khác, FDI ít chịu sự chi phối của Chính phủ hơn, đặc biệt là ít
phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ nhà với nước đầu tư.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho các
nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được cơng nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Thông thường các
nhà đầu tư FDI rất tinh thông về thị trường thế giới và tiến bộ kỹ thuật, hơn nữa
hiệu quả FDI gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư nên họ có sự lựa chọn cơng nghệ
thích hợp. Do FDI là đầu tư trực tiếp nên nước chủ nhà thơng qua nhân cơng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

mình sẽ tiếp cận được với cơng nghệ tiên tiến hiện đại, thực hiện các bước chuyển
giao công nghệ và kỹ năng quản lý của các nước phát triển. Ví dụ trong lĩnh vực
bưu chính viễn thơng của Việt Nam, hầu hết cơng nghệ mới trong lĩnh vực này có
được nhờ chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi. Tuy nhiên cần lưu ý vì lợi nhuận
nên các nhà đầu tư có thể chuyển giao những cơng nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường, khai thác tài nguyên và khoáng sản lãng phí, đẩy doanh nghiệp của các
nước sở tại tới bờ vực phá sản hoặc làm mất cân đối cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư.
* Tóm lại:
- Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền kiểm
soát, quyền quản lý đối tượng tiếp nhận đầu tư.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định
và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực
tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang các hình thức
đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức độ ổn
định của dòng vốn đầu tư đối với nước nhận đầu tư cao hơn. Nhược điểm là nước
nhận đầu tư bị phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.
Đối với nhà đầu tư: Chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai
thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu
tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức này mang
tính rủi ro cao vì anh ta hồn toàn chịu trách nhiệm về dự án đầu tư. Hoạt động đầu
tư chịu sự điều chỉnh từ phía nước nhận đầu tư. Không dễ dàng thu hồi và chuyển
nhượng vốn.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
Quan điểm về vốn FDI tại các nước đang phát triển ngày nay đã được phát

triển rất nhiều. Các nước đang phát triển xem vốn FDI là một trong những nguồn
vốn đầu tư quan trọng góp phần bù đắp cho sự thiếu hụt vốn đầu tư trong nước thay
vì trước đây thường xem nguồn vốn này như một sự khai thác bóc lột của tư bản
nước ngoài. Khi thu hút vốn FDI vào một vùng nào đó, một địa phương nào đó
trong quốc gia, tác động tích cực của dòng vốn này thể hiện ở những mặt cụ thể sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

* FDI là một trong những nguồn quan trọng bù đắp sự thiếu hụt về vốn và
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển. Hầu hết
các nước kém phát triển đều rơi vào “vòng luẩn quẩn” đó là: Thu nhập thấp dẫn đến
tiết kiệm thấp, đầu tư thấp rồi hậu quả thu lại là thấp. Nhiều nước lâm vào tình trạng
trì trệ của nghèo đói vì khơng tạo ra điểm đột phá chính xác. Giải pháp của các quốc
gia đang phát triển lúc này là tìm đến những nguồn đầu tư quốc tế, trong đó vốn
FDI là nguồn vốn đầu tư quốc tế được đánh giá là có hiệu quả nhất đối với công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Loại hình FDI khơng quy định mức đầu tư vốn tối
đa mà chỉ quy định mức vốn đầu tư tối thiểu, do vậy cho phép các nước nhận đầu tư
khai thác được nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực. Nguồn vốn FDI có
thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội và thường
là vốn đầu tư dài hạn, khi nhà ĐTNN bỏ vốn đầu tư thì họ chịu trách nhiệm hồn
tồn về hiệu quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh, do đó buộc họ phải tính
tốn kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án. Bên cạnh đó, với các ưu
thế có sẵn về vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhà ĐTNN sẽ triển khai
những dự án có độ rủi ro thấp và khả năng thu lợi nhuận trên vốn đầu tư là cao. Đây
là ưu thế hơn hẳn của vốn FDI so với các loại vốn vay khác, nên nó có hiệu quả để

tăng trưởng kinh tế bền vững. Việc thu hút vốn FDI có thể giải quyết khó khăn về
tích lũy vốn thấp và bù đắp những khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh
toán. Hơn nữa, nhờ dòng ngoại tệ và các nguồn lực từ bên ngoài đưa vào đã tạo cơ
sở vật chất kinh tế để củng cố sức sức mạnh đồng nội tệ. Chỉ xét riêng vốn FDI,
trong những năm qua bằng những chính sách năng động và có hiệu quả, các nước
công nghiệp mới (NICs) Châu Á đã nhận một lượng vốn lớn, đây là nguồn vốn đặc
biệt quan trọng giúp các nước này trở thành những con rồng Châu Á. Về tỷ lệ mà tư
bản nước ngồi đóng góp vào hoạt động xuất khẩu cũng khá lớn đối các quốc gia
đang phát triển như Braxin 37,2%, Mêxico 32,1%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc
24,6%, Thái Lan 22,7%, Hồng Kông 16,5%, Colombia 14,4% [4],[14].
* Kích thích chuyển giao và phát triển cơng nghệ
Cơng nghệ có thể nói là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển
của mọi nền kinh tế, đối với các quốc gia đang phát triển hiện nay thì vai trò này
ngày càng được khẳng định rõ ràng. Vì vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là
những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các quốc gia đang phát triển, vốn FDI được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nước nhận đầu tư.
Vai trò này thể hiện qua hai khía cạnh chính là chuyển giao cơng nghệ sẵn có từ bên
ngồi và phát triển khả năng công nghệ của các trung tâm nghiên cứu ứng dụng của
nước sở tại. Đặc điểm phổ biến ở các quốc gia đang phát triển là sự lạc hậu, thiếu
thốn công nghệ và kỹ thuật do trình độ phát triển kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật
kém nên các nước này ít có khả năng tự phát triển cơng nghệ mới, hiện đại. Do đó,
các nước đang phát triển muốn có được những cơng nghệ mới thì phần lớn thơng

qua con đường nhận đầu tư trực tiếp từ bên ngoài. Theo quy luật và sức ép thay đổi,
cải tiến công nghệ ở các nước phát triển thì việc đưa những công nghệ đã giảm đi
lợi thế cạnh tranh sang các quốc gia đang phát triển mà ở đó cơng nghệ này còn
hiện đại, phù hợp với trình độ sản xuất là một tất yếu. FDI là hình thức chuyển giao
cơng nghệ chuyên sâu nhất, bởi vì khi triển khai các dự án FDI, các nhà ĐTNN
không chỉ chuyển vốn mà họ còn mang theo toàn bộ những thành tố cấu thành nên
một cơng nghệ sản xuất hồn chỉnh. Đó bao gồm máy móc, thiết bị, ngun liệu
(phần cứng của cơng nghệ), tri thức khoa học, bí quyết cơng nghệ, phương thức
quản lý và tổ chức vận hành công nghệ…(phần mềm của công nghệ) cũng như đưa
sang những chuyên gia về lĩnh vực đó. Việc hình thành một mối liên hệ lâu bền
giữa bên chuyển giao và bên tiếp nhận, điều này cho phép các nước nhận đầu tư
không chỉ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà còn nắm vững cả về kỹ năng nguyên
lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận những cơng
nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập đầy đủ.
Bên cạnh đó, việc xuất hiện những cơng nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý tiên tiến
của các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là của các công ty xuyên quốc gia cũng
đã kích thích các doanh nghiệp trong nước cố gắng đổi mới công nghệ để nâng cao
năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
* Giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực
Phần lớn các dự án FDI thường tổ chức các khóa đào tạo cho người lao động
trong dự án, trong đó có nhiều người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngồi, từ
đó sẽ hình thành ở vùng nhận đầu tư một lực lượng lao động lành nghề và có
chun mơn tốt. Mặt khác, để dự án hoạt động tốt, nhà ĐTNN buộc phải đào tạo
cán bộ quản lý đến trình độ đủ để đáp ứng yêu cầu của công việc. Từ đó làm cho
đội ngũ cán bộ của nơi nhận đầu tư trưởng thành hơn về năng lực quản lý. Đây là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bởi vì trình độ nguồn
nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất, các vấn đề xã hội và mức độ
tiêu dùng của dân cư.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong
nước trên thị trường lao động là nhân tố thúc đẩy lực lượng lao động tự nâng cao
trình độ một cách tích cực và có hiệu quả hơn, góp phần hình thành nhanh một đội
ngũ lao động có trình độ, có tác phong cơng nghiệp hiện đại. Tất cả những điều đó
sẽ góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động của các công ty trong nền kinh tế, vì
khi các cơng ty xun quốc gia thâm nhập vào nền kinh tế sẽ tạo ra môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ buộc các công ty khác phải cải tiến để nâng cao năng suất lao động,
đứng vững trên thị trường.
Bên cạnh đó, thơng qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới hoặc tăng quy mô
của các đơn vị kinh tế, các dự án FDI đã tạo ra việc làm cho một số lượng lớn lao động.
Các dự án FDI khơng những có thể thu hút một lượng lớn lao động trực tiếp mà còn tạo
ra nhiều việc làm cho các dịch vụ đi theo, chẳng hạn các hoạt động cung ứng dịch vụ
và gia công cho các dự án FDI đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp ở
các nước chậm và đang phát triển chiếm khoảng từ 35% - 38% tổng số lao động.
Trước tình trạng đó, tỷ lệ 54,46%, 23%, 21% số người làm việc cho các doanh
nghiệp FDI so với tổng số người có việc làm của các nước tương ứng Singapore,
Braxin, Mexico có ý nghĩa rất lớn. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc
thì số việc làm gián tiếp do cơng ty nước ngồi tạo ra thường lớn gấp 2-3 lần, tối
thiểu cũng bằng số việc làm được trực tiếp tạo ra. Sự gia tăng của khu vực dịch vụ
thu hút được khá nhiều lao động và thậm chí số việc làm được tạo ra trong các
ngành này còn nhiều hơn so với các ngành công nghiệp truyền thống vốn vẫn sử
dụng nhiều lao động, nhờ đó tình trạng bán thất nghiệp phổ biến ở các nước đang
phát triển được hạn chế rất nhiều [19].

* Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
Trước hết, vốn FDI có vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi và phát triển
cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư cố
định ở một số ngành quan trọng của nền kinh tế. Tùy theo chính sách, chiến lược

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

phát triển kinh tế ngành, vùng lãnh thổ mà nước nhận đầu tư lập và giới thiệu các
dự án khuyến khích đầu tư, đưa ra các chính sách ưu đãi các cơng ty nước ngồi đầu
tư vào những ngành, những vùng cần phát triển. Bằng việc thu hút vốn FDI, các
nước đang phát triển từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế
hội nhập, tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Ví dụ, năm 1988 ở Thái Lan, dòng vốn FDI vào khu vực nông nghiệp, khai
thác mỏ và thăm dò dầu khí chỉ có 12,2%, còn gần 90% FDI tập trung vào các
ngành cơng nghiệp. Đó là ngun nhân giải thích vì sao FDI đã đóng góp tích cực
trong việc thúc đẩy q trình sản xuất và xuất khẩu sản phẩm công nghiệp. Thái Lan
cũng như nhiều nước đang phát triển khác, một điểm đáng lưu ý là số vốn đó tập
trung khá đồng đều vào cả hai khu vực công nghiệp loại hai và loại ba, trong đó ba
ngành dẫn đầu đó là đồ điện, xây dựng và thương mại chiếm trên 40,5% tổng giá trị
FDI vào Thái Lan [14].
* Thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa và tiếp cận với thị trường thế giới.
Hoạt động FDI giúp những nước nhận đầu tư đẩy mạnh xuất khẩu, những lợi
thế so sánh của các yếu tố sản xuất ở vùng kinh tế của nước chủ nhà được khai thác
có hiệu quả trong phân cơng lao động quốc tế, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng

và phát triển kinh tế. Hoạt động FDI giúp nơi nhận đầu tư mở rộng thị trường ở
nước ngoài, những hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI, đã biến
bạn hàng truyền thống của các nhà ĐTNN tại nơi nhận đầu tư thành bạn bè của họ.
Đối với những nước đang phát triển, yêu cầu thâm nhập và mở rộng thị trường ở
nước ngoài là rất lớn và cấp bách, nhưng do sự hạn chế về năng lực tiếp thị, hạn chế
về trình độ cơng nghệ và quản lý nên rất khó khăn trong việc giải quyết yêu cầu
này. Công việc này đối với các NĐT trực tiếp nước ngồi lại đơn giản hơn vì họ là
những người tương đối am hiểu thị trường thế giới, có cơ sở tiếp thị ở những thị
trường quan trọng, có tiềm lực về vốn và cơng nghệ, có sẵn những mối quan hệ làm
ăn cũng như kinh nghiệm bn bán, có nhiều thủ thuật để chiến thắng đối thủ cạnh
tranh. Chính vì những lý do đó, khuyến khích FDI hướng vào xuất khẩu ln có ưu
đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của những nước đang phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Tóm lại, quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên các dòng lưu chuyển vốn
chủ yếu: Dòng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển, dòng
vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước đang phát triển và dòng vốn trong nội bộ của
các nước phát triển…Sự lưu chuyển của các dòng vốn diễn ra dưới nhiều hình thức
như: Tài trợ phát triển chính thức (gồm Viện trợ phát triển chính thức - ODA và các
hình thức khác), nguồn vay tư nhân (tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và FDI.
Mỗi nguồn vốn có những đặc điểm riêng của nó. Trong điều kiện của nền kinh tế
hiện đại, vốn FDI là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn khác. Nhất
là đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn
thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Vốn FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện đối với

sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng kinh tế nơi nhận vốn, đặc biệt các dự án
FDI sẽ làm thay đổi bộ mặt các vùng kinh tế nơi các dự án này hoạt động. Với
những ưu điểm nổi bật đó thì việc thu hút ngày càng nhiều vốn FDI trở thành một
chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó thu hút và sử dụng vốn
FDI theo lãnh thổ luôn được các quốc gia chú trọng.
* Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngồi
Nhìn chung việc lựa chọn địa điểm đầu tư các cơng ty nước ngồi thường
dựa trên các nhóm động cơ chủ yếu sau đây:
a/ Nhóm động cơ về kinh tế
Nhân tố thị trường
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của thị
trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được
quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút
đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là
hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và
mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy sản
xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho
việc thu hút FDI. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón đầu”
cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm

để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư cũng nhắm đến những vùng tập trung
đông dân cư - thị trường tiềm năng của họ.
Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu
tư. Trong thời đại tồn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngồi được xem
là phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này
được thực hiện thơng qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và
thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được
các rào cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng
được đặt lên hàng đầu để cân nhắc.
Nhân tớ về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để
khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường
được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu
cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân cơng
tăng lên, đầu tư nước ngồi có khuynh hướng giảm.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngồi cho phép các cơng ty
tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá
rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngồi chi
phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư
của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào thuế quan và phi
thuế quan, cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu.
Trong một cuộc điều tra các MNEs có mặt tại Philippines hoạt động trên
nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy vị trí địa lý, chi phí nhân cơng thấp và thị trường
nội địa là ba nhân tố cơ bản có tính quyết định đến việc thu hút đầu tư nước ngoài
vào các vùng khác nhau quốc gia này. Trong khi đó, những nhân tố quan trọng nhất
giúp thu hút đầu tư nước ngoài vào các địa phương của Thái Lan là chi phí nhân
cơng thấp, các điều kiện ưu đãi đầu tư của chính quyền địa phương và sự sẵn có về

tài nguyên thiên nhiên [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

b/ Nhóm động cơ về tài nguyên
Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển,
các MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi
ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thơng ln được đáp ứng đầy đủ
và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được các nhà
quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố
lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong
việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu
hút đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên
nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô
đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su,
gỗ... Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài nguyên thiên
nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho
thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước
ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài
nguyên thiên nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là Brazil, Indonesia, Malaysia
Mexico và Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn thế giới trong giai đoạn
1973-1984 [14], [21].

Vị trí địa lý
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang
phát triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết
kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh,
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
c/ Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ cơng nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa
phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×