Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở vịt tại huyện văn quan tỉnh lạng sơn và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 91 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ LỆ THU

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở VỊT
TẠI HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

\

TRIỆU THỊ LỆ THU

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở VỊT
TẠI HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ NHẬT THẮNG

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Triệu Thị Lệ Thu


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Ngô Nhật Thắng đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tơi hết sức tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi vịt tại xã Văn An, Chu
Túc và Song Giang thuộc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn và các đồng nghiệp trong
ngành đã giúp tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016.
Tác giả

Triệu Thị Lệ Thu


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................................2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................................3
1.1.2. Ký chủ của sán lá ruột ........................................................................................................ 12
1.1.3. Vòng đời (chu kỳ sinh học) ............................................................................................... 13
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................................................ 14

1.1.5. Dịch tễ học .......................................................................................................................... 15
1.1.6. Triệu chứng và bệnh tích ................................................................................................... 16
1.1.7. Chẩn đốn ........................................................................................................................... 17
1.1.8. Điều trị bệnh ........................................................................................................................ 18
1.1.9. Phịng bệnh ......................................................................................................................... 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................................................... 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................. 23
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................................... 27
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................................... 27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................................... 27
2.2.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................................. 27
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm ....................................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................. 28


iv

2.3.1. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài sán lá
ruột vịt và bệnh do chúng gây ra ................................................................................................. 28
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở vịt tại một số địa
phương thuộc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 28
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của vịt bị bệnh sán lá ruột ............................. 28
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho vịt ........................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 29

2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................................ 29
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu .......................................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng của vịt bị nhiễm sán lá ruột ................. 30
2.4.5. Phương pháp mổ khám và thu thập mẫu ......................................................................... 30
2.4.6. Phương pháp làm tiêu bản để xác định tên loài sán ........................................................ 31
2.4.7. Phương pháp định danh các loài sán lá ruột .................................................................... 32
2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể và những biến đổi vi thể ở cơ quan
tiêu hoá (ruột non, manh tràng và ruột già) do sán lá ruột gây ra ............................................. 33
2.4.9. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột ở vịt ...................................... 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 35
3.1. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài sán lá
ruột vịt và bệnh do chúng gây ra ................................................................................................. 35
3.1.1. Điều tra phương thức chăn nuôi vịt tại địa điểm nghiên cứu ......................................... 35
3.1.2. Thực trạng vấn đề sử dụng thuốc tẩy giun, sán cho đàn vịt nuôi tại các hộ gia
đình thuộc địa điểm nghiên cứu .................................................................................................. 37
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở vịt tại một số địa
phương thuộc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 39
3.2.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở vịt nuôi tại một số địa phương
thuộc huyện Vắn Quan, tỉnh Lạng Sơn .................................................................................. 39
3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt qua xét nghiệm phân ........................... 41
3.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt qua mổ khám ........................................ 49
3.3. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của vịt bị bệnh sán lá ruột ................................ 56


v

3.3.1. Tỷ lệ vịt nhiễm sán lá ruột tại các xã nghiên cứu có triệu chứng lâm sàng .................. 56
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa của vịt bị bệnh sán sán lá ruột .................. 58
3.2.3. Bệnh tích vi thể do sán lá ruột gây ra ở vịt ....................................................................... 59
3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho vịt ........................................................... 60

3.4.1. Xác định hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá ruột cho vịt ..................................... 60
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh sán lá ruột cho vịt ..................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 65
1. Kết luận ...................................................................................................................................... 65
2. Đề nghị ....................................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 67


vi

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

%

Phần trăm

2

ºC

Độ C


3

kg

Kilogam

4

mm

Milimet

5

mg

Miligam

7

TT

Thể trọng

8

cs

Cộng sự


9

VT

Vi trường


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả điều tra phương thức chăn nuôi vịt của các nông hộ tại
một số xã thuộc huyện Văn Quan .............................................................. 35
Bảng 3.2. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thuốc tẩy giun, sán cho vịt tại
địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 37
Bảng 3.3. Những loài sán lá ký sinh ở ruột vịt và tần suất xuất hiện của
chúng tại một số xã thuộc huyện Văn Quan .............................................. 40
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt (qua xét nghiệm phân) .......... 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi vịt (qua xét
nghiệm phân) ............................................................................................. 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt theo mùa vụ (qua xét
nghiệm phân) ............................................................................................. 46
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt (qua mổ khám) ..................... 49
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi vịt (qua mổ khám) ......... 52
Bảng 3.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt theo mùa vụ (qua mổ
khám) ......................................................................................................... 54
Bảng 3.110. Tỷ lệ vịt nhiễm sán lá ruột có triệu chứng lâm sàng............................. 56
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể ở vịt bị bệnh sán lá ruột .............................................. 58
Bảng 3.12. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của vịt bị bệnh sán lá ruột ................. 59
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho vịt .............................................. 60



viii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Biểu đồ về kết quả điều tra phương thức chăn nuôi vịt của các
nông hộ tại một số xã thuộc huyện Văn Quan ........................................... 36
Hình 3.2. Biểu đồ về kết quả điều tra thực trạng sử dụng thuốc điều trị ký
sinh trùng cho vịt tại địa điểm nghiên cứu................................................. 39
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại một số xã thuộc huyện Văn
Quan (qua xét nghiệm phân) ...................................................................... 43
Hình 3.4. Đồ thị về tỷ lệ nhiễm sán lá ruột theo tuổi vịt qua xét nghiệm phân ........ 45
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt theo mùa vụ qua xét nghiệm
phân ............................................................................................................48
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại một số xã thuộc huyện Văn
Quan (qua mổ khám) ................................................................................. 50
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại một số xã thuộc huyện Văn
Quan (qua mổ khám và xét nghiệm phân) .................................................51
Hình 3.8. Đồ thị về tỷ lệ nhiễm sán lá ruột theo tuổi vịt qua mổ khám .................... 53
Hình 3.9. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt theo mùa vụ ............................... 55
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ vịt nhiễm sán lá ruột có triệu chứng lâm sàng ................... 57
Hình 3.11. Biểu đồ về hiệu lực của các loại thuốc điều trị sán lá ruột ở vịt ............. 62


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây việc phát triển đần gia cầm nói chung và đàn vịt
nói riêng cả về số lượng lẫn chất lượng là một vấn đề quan trọng, nhằm đáp ứng

nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dung, ổn định nền kinh tế, góp phần nâng cao đời
sống xã hội. Tuy nhiên, các bệnh xảy ra ở đàn vịt đã gây ảnh hưởng rất lớn đến
công tác phát triển chăn nuôi gia cầm trong đó phải kể đến bệnh sán lá ruột ở vịt.
Bệnh sán lá ruột ở vịt nói riêng và bệnh ký sinh trùng nói chung khơng gây
thành ổ dịch lớn như các bệnh do vi khuẩn và virú, nhưng nó thường kéo dài âm ỉ,
làm giảm khả năng suất chăn nuôi, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của vịt.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [16] cho biết: Bệnh sán lá ruột gia cầm là bệnh
phổ biến ở nước ta. Gia cầm nuôi ở các tỉnh thuộc 3 miền Bắc, Trung, Nam đều
thấy nhiễm sán lá ruột. Bệnh do nhiều sán thuộc lớp Trematoda gây ra, chúng ký
sinh trong ruột vịt nói riêng và các lồi gia cầm nói chung. Gia cầm bị bệnh thường
gầy yếu, suy nhược, ỉa chảy. Nếu nhiễm nặng, gia cầm có thể bị chết.
Lạng Sơn là một tỉnh Nông Lâm Nghiệp thuộc miền núi phía Bắc của Việt
nam có các cửa khẩu thông thương với thị trường lớn Trung Quốc, đặc điểm địa
hình thấp với 68% tổng diện tích đất tự nhiên là đồi núi đất. Yếu tố khí hậu thổ
nhưỡng trong vùng tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi gia cầm của Lạng Sơn.
Những đặc điểm trên tạo cho Lạng Sơn có tiềm năng lớn và vị trí thuận lợi để phát
triển chăn nuôi gia cầm.
Trong những năm gần đây, điều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu ở nước ta
nói chung và ở các tỉnh miền Bắc nói riêng có nhiều biến đổi. Điều đó có thể ảnh
hưởng và làm thay đổi quy luật sinh tồn của ký sinh trùng nói chung và sán lá ruột
vịt nói riêng, từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về
bệnh sán lá ruột ở vịt và biện pháp phòng trị vẫn chưa được chú ý đến. Vì vậy, vịt ở


2

nhiều địa phương của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn còn bị tiêu chảy do sán lá
ruột ký sinh, gây thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của chăn nuôi vịt hiện nay và những vấn đề đã

đề cập ở trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở vịt tại
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài
sán lá ruột vịt và bệnh do chúng gây ra.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở vịt (theo lứa tuổi và
mùa vụ).
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng của bệnh sán lá ruột ở vịt.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở vịt, từ đó đề xuất biện
pháp phịng bệnh.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về bệnh sán lá ruột ở vịt tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, từ
đó có cơ sở để xây dựng quy trình phịng, trị bệnh sán lá ruột cho vịt tại địa phương.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa
học về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh sán
lá ruột cho vịt tại một số địa phương thuộc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng trị bệnh sán lá ruột ở vịt
có hiệu quả, nhằm hạn chế sự nhiễm sán lá ruột cho vịt, từ đó hạn chế những thiệt
hại do bệnh gây ra.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Căn bệnh
1.1.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở vịt

Ở Việt Nam, thành phần loài sán lá ruột ở gia cầm rất phong phú, phân bố
rộng khắp các vùng miền trong cả nước và gây tác hại đối với gia cầm trong đó có
vịt. Số lượng, thành phần các loài sán lá ruột ký sinh ở vịt đã được một số tác giả
nghiên cứu và tổng hợp.
Sán lá ký sinh ruột gia cầm nói chung và ở vịt nói riêng gồm nhiều lồi thuộc
lớp Trematoda Rudolphi, 1808. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [15], vị trí của
các loài sán lá ruột trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Digenea Van Beneden, 1858
Bộ Echinostomida Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Echinostomata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Echinostomatidae Poche, 1926
Phân họ Echinostomatinae Odhner, 1911
Giống Echinostoma Rudolphi, 1809
Loài Echinostoma revolutum Frolich, 1802
Loài Echinostoma miyagawai Ishu, 1932
Loài Echinostoma robustum Yamaguti, 1935
Loài Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Giống Echinoparyphium Dietz, 1909
Loài Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873


4

Loài E. paracinctum BychowskajaPawlowskaja, 1953
Loài E. nordiana Baschkirova, 1941
Phân họ Hypoderaeinae Skrjabin et Baschkirova, 1956
Giống Hypoderaeum Dietz, 1909
Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872

Họ Echinochasmidae Odher, 1910
Giống Echinochasmus Dietz, 1909
Loài Echinochasmus beleocephalus Linstovv, 1873
Loài Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926
Bộ Notocotylida Skrjabin et Schuslz, 1937
Phân bộ Notocotylada Skrjabin et Schuslz, 1937
Họ Notocotylidae Luhe, 1909
Giống Notocotylus Diesing, 1839
Loài Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905
Loài Notocotylus indiens Lal, 1935
Loài Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932
Giống Catatropis Odhner, 1905
Loài Catatropis verrucosa Fröhlich, 1978
Bộ Opisthorchida La Rue, 1957
Phân bộ Opisthorchiada La Rue, 1957
Họ Haplorchidae Looss, 1899
Giống Procerovum Onji etNishio, 1916
Loài Procerovum cheni Hsii, 1950
Bộ Plagiorchiida La Rue, 1957
Phân bộ Plagiorchiata La Rue, 1957
Họ Microphallidae Travassos, 1920
Giống Microphallus Ward, 1901
Loài Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944


5

Giống Levinseniella Stile et Hassall, 1901
Loài Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970
Giống Maritrema Nicoll, 1907

Loài Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909
Ký sinh và gây bệnh cho vịt gồm có những lồi phổ biến: Echinostoma
revolutum,

Echinostoma

miyagawai,

Echinostoma

paraulum,

Echinostoma

robustum, Echinoparyphium recurvatum, Hypoderaeum conoideum (Phạm Sỹ Lăng
và cs. (2004) [19], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [34].
Phan Thế Việt và cs. (1977) [41], Nguyễn Thị Lê (1995) [24], Nguyễn Thị
Lê và cs. (1996) [25], Nguyễn Thị Lê (2000) [27] đã ghi nhận, có 18 lồi sán lá ruột
ký sinh, gây bệnh cho vịt ở Việt Nam, phân bố rộng ở khắp các địa phương, gồm có
các lồi sau:
- Echinostoma revolutum Frolich, 1802. Nơi phát hiện: Hà Đông (1940),
Lạng Sơn (1962), Lại Châu, Sơn La (1963), Yên Bái, Cao Bằng (1965), Nam Định
(1969), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971) và Nam Định (1973).
- Echinostoma miyagawai Ishu, 1932. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962),
Thanh Hố (1964), Hải Phịng (I960), Bắc Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà
Bắc (1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974).
- Echinostoma paraulum Dietz, 1909. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Hải
Phòng (1960), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc
(1974), Hà Tĩnh (1974).
- Echinostoma robustum Yamaguti, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phịng (1960),

Tun Quang, Sơn La (1963), Thanh Hố (1964), Cao Bằng, Lạng Sơn (1962), Bắc
Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc (1974), Hà Tĩnh (1974).
- Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941. Nơi phát hiện: Hà Bắc
(1974).
- Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng
(1960), Lạng Sơn (1962), Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Yên Bái (1964), Bắc
Thái (1969 - 1971), Hà Bắc (1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974).


6

- Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953. Nơi
phát hiện: Hà Nội (1971), Nam Hà (1971).
- Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962),
Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Cao Bằng (1965), Hà Nội (1971), Hà Bắc (1973
- 1974), Hà Tĩnh (1974).
- Echinochasmmus beleocephalus Linstow, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng
(1960), Hà Nội (1971), Hà Bắc (1973).
- Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926. Nơi phát hiện: Yên Bái (1964) Hà
Bắc (1973).
- Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905. Nơi phát hiện: Hải Phòng.
- Notocotylus indicus Lal, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phòng, Nam Hà.
- Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932. Nơi phát hiện: toàn quốc.
- Catatropis verrucosa Frưhlich, 1978. Nơi phát hiện: tồn quốc.
- Procerovum chen Hsii, 1950. Nơi phát hiện: Hà Nội, Nam Hà.
- Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944. Nơi phát hiện: Hải Phòng.
- Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970. Nơi phát hiện: Hà Bắc, Hồ
Bình, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Hà.
- Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909. Nơi phát hiện: Hà Tây, Hà Nội,
Nghệ An, Thừa Thiên Huế.

Saijuntha W. và cs. (2011b) [61] cho biết : Echinostomatidae là ký sinh
trùng phổ biến ký sinh ở đường ruột gây bệnh cho cả người và động vật tên toàn thế
giới. Trong đó 2 lồi Echinostoma revolutum và Echinoparyphium recurvatum
thường gây bệnh cho gia cầm và các loài chim, thậm chí ở cả con người.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của một số loài sán lá ruột ký sinh phổ biến ở vịt
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [25], sán lá ruột cơ thể dẹt, có dạng hình
lá, có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng. Kích thước cơ thể rất biến đổi, bé nhất
khoảng vài mm và lớn nhất không vượt quá 2cm. Cơ thể phủ lớp tiểu bì (gai cutin),


7

xung quanh giác miệng có móc kitin lớn. Các giác bám, móc bám, gai, vẩy giúp sán
bám chắc vào ruột của vật chủ. Sán lá khơng có hệ tuần hồn và hơ hấp. Nội quan
gồm có hệ tiêu hố, bài tiết, thần kinh và sinh dục.
* Loài Echinostoma revolutum (Frohlich, 1802) Dietz, 1908
Nguyễn Thị Lê và cs. (1993) [23], Nguyễn Thị Lê (2000) [27] đã mơ tả lồi
Echinostoma revolutum như sau:
Chiều dài trung bình cơ thể dao động từ 5,72 - 6,98mm, chiều rộng từ 1,12 l,42mm. Tuy nhiên, có nhiều cá thể đạt kích thước 10,32 - 13,32 x 2,40 - 2,50mm.
Viền cổ rộng 0,73 - l,03mm. Có 37 móc gồm 15 móc lưng xếp thành 2 hàng, kích
thước 0,101- 0,109 x 0,025mm. Mỗi thùy bên có 6 móc (0,093 - 0,126 x 0,029mm)
và 5 móc thùy bụng (0,093 - 0,122 x 0,025mm). Kích thước giác miệng 0,23 - 0,44
x 0,27 - 0,45mm. Trước hầu dài 0,13 - 0,16mm. Hầu có kích thước 0,15 - 0,37 x
0,15 - 0,27mm. Thực quản dài 0,86 - 1,14mm. Giác bụng phát triển, kích thước 0,69
- 1,22 x 0,69 - 1,18mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thề.
Tinh hồn hình ô van hoặc hơi phân thùy theo chiều dọc. Kích thước tinh
hoàn trước 0,34 - 1,41 x 0,43 - l,06mm, tinh hoàn sau 0,36 - 1,41 x 0,34 - l,04mm.
Túi sinh dục nằm ở mặt lưng ở nửa truớc giác bụng, bên trong có túi chứa tinh hình
ống. Kích thước túi sinh dục 0,234 - 0,453 x 0,069 - 0,314mm.
Buồng trứng trịn hoặc ơ van, nằm trước tinh hồn, kích thước 0,18 - 0,43 x

0,25 - 0,645mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng và có kích thuớc lớn hơn
buồng trứng.
Tuyến nỗn hồng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo dài đến
mút sau cơ thể, không che lấp hai mút nhánh ruột và khoảng trống phía sau tinh hồn.
Tử cung tương đối dài, chứa nhiều trứng. Trứng hình ơ van, màu vàng sáng,
kích thước 0,076 - 0,105 x 0,051 - 0,084mm. Ống bài tiết chính ở phần sau cơ thể,
gấp khúc 1 - 2 vịng trước lỗ thốt. Ở những sán già, tử cung khơng cịn trứng, các
cơ quan sinh dục như buồng trứng, tinh hồn, tuyến nỗn hồng có xu hướng teo đi.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2004) [19], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [34], loài
Echinostoma revolutum dài 3 - 13mm, rộng 0,88 - 2mm, vành khăn có 35 - 37 móc


8

nhỏ. Tử cung xếp có thứ tự, ngay sau giác bụng và chứa nhiều trứng. Trứng hình bầu
dục, dài 0,009 - 0,132mm, rộng 0,05 - 0,073mm, màu vàng, một đầu trứng có nắp.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [36] cho biết: Sán dài 10 - 22mm,
rộng 2 - 2,5mm. Thân có màu hồng hay đỏ nhạt, dẹt, đoạn trước có chỗ thu hẹp lại
thành cái cổ.
* Lồi Echinostoma miyagayvai Ishu, 1932
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1993) [23], (1996) [25], (2000) [27], lồi này có
hình thái cấu tạo như sau:
Cơ thể dài 6,9 - 12,0mm, rộng nhất ở vùng tử cung và tinh hoàn 0,77 2,32mm. Bề mặt phía trước cơ thể đến ngang buồng trứng phủ gai nhỏ. Viển cổ
rộng 0,54 - 0,67mm, có 37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành 2 hàng, 7 móc bên và 5
móc thùy bụng mỗi bên. Kích thước móc bên 0,89 - 0,093 x 0,23mm, móc thùy
bụng 0,089 - 0,096 x 0,023mm.
Giác miệng 0,19 - 0,23 x 0,21 - 0,29mm. Giác bụng 0,57 - 0,91 x 0,57 0,63mm, nằm gần ở 1/4 chiều dài cơ thể. Trước hầu dài 0,075 - 0,084mm. Hầu
0,230 - 0,320 x 0,251 - 0,258mm. Thực quản dài 0,77 - 0,93mm. Hai nhánh ruột
kéo dài về mút sau cơ thể, thường bị tuyến nỗn hồng che lấp.
Túi sinh dục nằm chính giữa nhánh ruột chẻ đơi và giác bụng, đáy túi kéo dài

đến giữa giác bụng, kích thước 0,32 - 0,49 x 0,21 - 0,32mm.
Tinh hồn phân thùy, hình dạng rất biến đổi, thường từ 3 - 7 thùy sâu. Kích
thước tinh hồn trước 0,39 - 0,62 x 0,36 - 0,49mm.
Buồng trứng hình ơ van, kích thước 0,27 - 0,36 x 0,27 - 0,3 8mm. Thể
Mehlis nằm ngay sau buồng trứng, kích thước 0,19 - 0,39 x 0,23 - 0,25mm.
Tuyến nỗn hồng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng, kéo dài
đến mút sau cơ thể và lấp đầy khoảng trống phía sau tinh hoàn, che lấp cả 2 mút
ruột, ống bài tiết thẳng, không gấp khúc ở phần cuối cơ thể. Tử cung phát triền,
chứa nhiều trứng, kích thước trứng 0,089 - 0,093 x 0,053 - 0,056mm.


9

* Lồi Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Kích thước từ 6 - l0mm x 0,8 - l,4mm, vòng gai miệng gồm 37 gai, 27 gai nằm
ở vịng phía lưng và hai cạnh bên mỗi bên 5 gai. Giác miệng đường kính 0,25 - 0,3mm
giác bụng 0,72 - 0,88mm ở khoảng cuối 1/4 thân trước. Thực quản dài 0,4 - 0,6mm.
Hai tinh hoàn xếp trên dưới nhau, cái trên thường có 3 thuỳ, cái dưới 4 thuỳ.
Buồng trứng ở ngay sát trước tinh hồn. Kích thước trứng 0,100 x 0,070mm (Trịnh
Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1978 [36]).
* Loài Echinoparyphium recurvatum Linstow, 1873
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [25], (2000) [27], loài này có kích thước
cơ thê bé, dài 2,48mm, rộng 0,45mm (ở vùng giác bụng). Bề mặt cơ thể ở phía
trước đến ngang giác bụng phủ gai cutin lớn. Viền cổ có 45 móc, mỗi thùy bụng có
4 móc, kích thước 0,044 - 0,065 x 0,009 - 0,012mm. Còn lại 37 móc xếp thành 2
hàng, kích thước 0,042 - 0,049 x 0,009mm.
Giác miệng 0,008 x 0,105mm. Hầu 0,088 x 0,084mm. Giác bụng trịn, nằm ở
1/3 chiều dài cơ thể, kích thước 0,297 x 0,258mm. Thực quản dài 0,28mm, hai
nhánh ruột kéo dài đến mút sau cơ thể.
Túi sinh dục hình bầu dục, nằm giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, kích

thước 0,252 x 0,105mm.
Tinh hồn hình ơ van, cái này nằm sau cái kia ở nửa sau cơ thể. Tinh hoàn
trước 0,297 x 0,193mm, tinh hoàn sau 0,320 x 0,172mm.
Buồng trứng trịn hoặc hình ơ van, nằm trước tinh hồn, đường kính
0,127mm. Thể Mehlis lớn, nằm giữa buồng trứng và tinh hồn trước. Tuyến nỗn
hồng gồm nhiều bao nỗn lớn kéo dài từ sau giác bụng đến gần mút cơ thể. Tử
cung ngắn, chứa ít trứng, kích thước trứng 0,077 - 0,084 x 0,051 mm.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2004) [19], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [34] mơ tả
lồi Echinoparyphium recurvatum: Dài 2 - 5mm, rộng 0,4 - 0,85mm. Phần trước
thân có những gai cuticun nằm thứ tự xen kẽ nhau. Đầu sán có cấu tạo vành khăn
hình quả thận, đường kính 0,220 - 0,385mm. Trứng có màu vàng nâu, hình bầu dục,


10

vỏ nhẵn, một đầu trứng có nắp, đầu cịn lại có chồi nhỏ. Kích thước trứng từ 0,082 0,098 x 0,053 - 0,061 mm.
* Loài Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953
Cơ thể sán dài 6,0mm, rộng 1,0mm. Bề mặt cơ thể ở phía trước đến mép sau
giác bụng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,37 - 0,48mm, có 43 móc xếp thành 2 hàng,
kích thước 0,064 x 0,012mm. Mỗi thùy bụng có 5 móc. Giác miệng nhỏ hơn giác
bụng 5 - 5,5 lần. Giác bụng 0,26 - 0,39 x 0,26 - 0,36mm.
Túi sinh dục kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,213 - 0,267 x 0,100 0, 120mm.
Tinh hồn hình bầu dục, kích thuớc 0,26 - 0,406 x 0,13 - 0,21mm.
Buồng trứng hình ơ van, kích thước 0,23 x 0,13mm. Tử cung chứa 7 - 19
trứng, kích thước trứng 0,096 - 0,106 x 0,053mm.
* Loài Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941
Theo mô tả của Nguyễn Thị Lê và cs. (2000) [27], kích thước cơ thể trung
bình của lồi này là 4,88 - 5,93 x 1,04 - 1,11 mm. Viền cổ rộng 0,418mm, có 37
móc, mỗi bên có 5 móc thùy bụng, kích thước 0,070 - 0,075 x 0,013 - 0,016mm.
Móc lưng xếp 2 hàng, kích thước 0,069 x 0,015mm. Móc bên xếp một hàng, kích

thước 0,070 x 0,013mm. Bề mặt của cơ thể từ mút trước đến giác bụng hoặc mép
sau buồng trứng phủ gai nhỏ. Giác miệng 0,124 - 0,138 x 0,165 - 0,179mm. Trước
hầu dài 0,041 - 0,055mm. Hầu 0,124 - 0,165 x 0,151 - 0,165mm. Thực quản dài
0,207 - 0,276mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể. Giác bụng trịn, đường
kính 0,621 - 0,662mm.
Túi sinh dục lớn, hình ơ van, kích thước 0,368 - 0,414 x 0,234mm, nằm giữa
nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng.
Tinh hồn hình ơ van hoặc gần trịn, cái nọ trước cái kia ở phần sau cơ thể.
Tinh hoàn trước 0,455 - 0,469 x 0,621- 0,662mm, tinh hoàn sau 0,441 - 0,469 x
0,386 - 0,414mm.


11

Buồng trứng hình trịn hoặc ơ van, nằm ngay phía trước tinh hồn, kích
thước 0,124 - 0,165 x 0,234 - 0,276mm. Thể Mehlis lớn hơn buồng trứng, nằm giữa
buồng trứng và tinh hồn trước.
Tuyến nỗn hồng gồm nhiều bao nỗn có kích thước khơng đều nhau, nằm
cách mép sau giác bụng 0,096 - 0,234mm, kéo dài về phía sau cơ thể và khơng che
lấp 2 mút ruột. Phía sau tinh hồn, tuyến nỗn hồng khơng nối liền lại với nhau.
Tử cung ngắn chứa ít trứng (40 - 50 trứng). Trứng hình ơ van, kích thước
0,096 x 0,060 - 0,069mm.
* Lồi Hypoderaeum conoideum (Bloch, 1782) Dietz, 1909
Về đặc điểm hình thái, cấu tạo của loài Hypoderaeum conoideum Nguyễn
Thị Kim Lan (2011) [15], (2012) [16] cho biết:
Cơ thể sán dài 8,02- 13,26mm, rộng 1,39 - 2,02mm, phần truớc cơ thể phủ
gai. Đầu ngắn, đĩa bám kém phát triển, rộng 0,414 - 0,621mm. Có 47 - 53 móc, xếp
thành 2 hàng, móc lưng 0,015 - 0,027 x 0,007 - 0,013mm, móc bên 0,027 - 0,030 x
0,010mm, móc bụng 0,033 x 0,013 - 0,015mm. Giác miệng 0,165 - 0,276 x 0,193 0,33 lmm.
Trước hầu dài 0,027mm. Hầu 0,151 - 0,234 x 0,138 - 0,234mm. Thực quản dài

0,096 - 0,207mm. Giác bụng lớn nằm gần giác miệng, kích thước 0,828 - 1,131 x 0,876
- 1,150mm. Hai nhánh ruột chẻ đôi truớc giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể.
Tinh hồn hình ơ van, cái này nằm sau cái kia, ở chính giữa nửa sau cơ thể,
kích thước tinh hồn trước 0,690 - 1,352 x 0,345 - 0,579mm, tinh hoàn sau 0,828 1,352 x 0,303 - 0,552mm.
Túi sinh dục hình ơ van hoặc hình quar lê, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng
chứa túi chứa tinh và gai sinh dục dài, kích thước 0,690 - 0,828 x 0,276mm. Lỗ sinh
dục nằm ngay sau nhánh ruột chẻ đơi.
Buồng trứng hình ơ van, nằm ngay phía trước tinh hồn, kích thước 0,248 0,414 x 0,372 - 0,455mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng.


12

Tuyến nỗn hồng bắt đầu ở phía sau giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể
nhưng không che lấp hai mút ruột. Tử cung dài chứa nhiều trứng, kích thước trứng
0,082 - 0,090 x 0,055 - 0,060mm.
Nghiên cứu về bệnh sán lá ruột ở vịt tại Thái Nguyên, Lê Văn Trọng (2010)
[40] cho biết, vịt ở Thái Nguyên nhiễm 3 lồi sán lá, đó là các lồi: Echinostoma
revolutum, Echinostoma miyagawai, Echinoparyphium recurvatum.
1.1.2. Ký chủ của sán lá ruột
Ký chủ trung gian đóng vai trị quan trọng trong chu kỳ sinh học của sán lá ruột
gia cầm, cũng như trong việc truyền bệnh sán lá ruột ở vịt và các loài gia cầm khác.
Ký chủ trung gian thứ nhất của sán lá ruột ký sinh ở vịt là những loài ốc nuớc
ngọt: Radix ovata, Radix cularia, Galba palustris, Planorbis, Limnaea. Ký chủ
trung gian bổ sung cũng là những ốc nước ngọt thuộc các giống Radix, Planorbis và
nòng nọc (Rana temporaria) (Phan Thế Việt và cs., 1977 [41]).
Soulsby E. J. L. (1982) [63] cho biết, lồi Echinostoma revolutum có ký chủ
trung gian thứ nhất là các loài ốc nước ngọt: Lymnaea stagnalis, L. attenuate, L.
swinhoei (Radix) pereger hay L. swinhoei. Ký chủ trung gian thứ 2 là các loài ốc
trên hoặc nịng nọc Rana temporaria.
Lồi Echinoparyphium recurvatum: Ký chủ trung gian thứ nhất là các loài ốc

nước ngọt: Lymnaea ovata, L. auricularia, L. palustris, L. stagnalis, Planorbis
planorbis, P. corneus. Ký chủ trung gian thứ hai là ếch, nòng nọc và một số ốc
nước ngọt khác.
Gần đây, Bùi Thị Dung và cs. (2007) [4] đã nghiên cứu về tình hình nhiễm
ấu trùng sán lá ở ốc nước ngọt và vai trò của ốc trong sự truyền bệnh sán lá cho
người và vật nuôi tại huyện Nghĩa Hưng (Nam Định). Tác giả cho biết: Trong
10.879 mẫu ốc nước ngọt thuộc 16 lồi, có 639 ốc bị nhiễm ấu trùng sán lá, chiếm
tỷ lệ 5,78%. Trong 16 lồi ốc, có 8 lồi nhiễm ấu trùng sán lá, đây là những lồi
đóng vai trị vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá cho người và vật ni. Tác giả
tìm thấy ấu trùng của 10 lồi sán lá ký sinh ở các loài ốc thu được, thuộc 6 nhóm


13

Cercaria, trong đó nhóm Cercaria của các lồi thuộc giống Echinostoma này chiếm
tỷ lệ 24,56% và là một trong ba nhóm gây bệnh sán lá cho người và vật ni.
Từ tháng 10/2011 - 4/2012, Chantima K. và cs. (2013) [47] đã kiểm tra 2.914
ốc thuộc 12 loài tại 6 huyện của tỉnh Chiang Mai, Thái Lan thấy 7 loài ốc (Clea
helena, Eyriesia eyriesi, Bithynia funiculata, Bithynia siamensis siamensis, doliaris
Filopaludina, Filopaludina sumatrensis polygramma và Filopaludina martensi
martensi) nhiễm metacercariae của sán lá Echinostome spp. Sự phổ biến của
metacercariae cao nhất trong ốc Filopaludina spp. (38,5-58,7%), tiếp theo là B.
funiculata (44,0%), E. eyriesi (12,5%), B. siamensis (8,2%) và C. helena (5,1%).
Hà Huỳnh Hồng Vũ và cs. (2014) [42] đã thu thập 5.636 ốc nước ngọt từ
đồng lúa, ao, mương, kênh, rạch tại hai tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp, các tác giả
kết luận: Có 14 lồi ốc nước ngọt đã được thu thập và định danh ở cả 2 tỉnh khảo sát
bao gồm Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis, Indoplanorbis exustus, Clea sp.,
Bithynia siamensis, Mekongia sp., Eyriesia sp., Adamietta sp., Melanoides
tuberculata, Sermyla sp., Tarebia granifera, Pomacea canaliculata,Trochotaia sp.,
và Filopaludina martensi martensi. Trong 14 loài được tìm thấy có 13/14 lồi ốc

nước ngọt là ký chủ trung gian của các loài sán lá gây bệnh cho người và vật ni.
1.1.3. Vịng đời (chu kỳ sinh học)
Về chu kỳ sinh học của loài sán lá ruột, Soulsby E. J. L. (1982) [63] cho biết:
Trứng loài Echinostoma revolutum sau khi thải ra ngồi mơi trường gặp điều kiện
thuận lợi, trong vòng 3 tuần trứng nở thành Miracidium và xâm nhập vào một trong
những vật chủ trung gian là các loài ốc nước ngọt và phát triển thành Cercaria.
Cercaria phát triển trong vịng 2 - 3 tuần và thốt khỏi cơ thể ốc ra ngồi mơi
trường. Nó có thể xâm nhập lại ký chủ trung gian cũ hoặc các ký chủ trung gian
khác. Khi ký chủ cuối cùng ăn phải ốc có chứa ấu trùng, trong cơ thể ký chủ chúng
phát triển thành sán trưởng thành trong 15 - 19 ngày.
Theo Dương Cơng Thuận (2002) [38], trong vịng đời của các loài sán lá ruột
cần 2 ký chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi (ấm và có
nước) sau 10 - 30 ngày nở thành mao ấu, mao ấu xâm nhập vào ký chủ trung gian
thứ nhất rồi qua các giai đoạn phát triển và cuối cùng là hậu vĩ ấu (Metacercaria)


14

đóng kén trong ốc hoặc chuyển sang ký chủ trung gian thứ 2 (ốc nước ngọt, ếch,
nòng nọc). Thời gian từ khi vào cơ thể ốc đến khi hình thành hậu vĩ ấu là 50 ngày.
Ký chủ ăn phải ốc hoặc nòng nọc sẽ bị nhiễm sán. Thời gian từ ấu trùng trở thành
sán trưởng thành trong ruột là 15 - 20 ngày.
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [15], (2012) [16] cho biết vòng đời của sán lá
ruột vịt như sau: Mỗi lồi sán lá có vịng đời riêng, nhưng nhìn chung vòng đời của
các sán lá ruột gia cầm diễn ra như sau: Sán trưởng thành ký sinh, thụ tinh và đẻ
trứng, trứng theo phân ra ngồi. Ở mơi trường ngồi, gặp điều kiện thích hợp, phơi
trong trứng phát triển thành mao ấu {Miracidium). Mao ấu thốt vỏ ra ngồi bơi
trong nước và chỉ tồn tại một vài ngày. Trong thời gian này nó tích cực tìm ký chủ
trung gian. Vào ký chủ trung gian, mao ấu rụng lông và biến thành bào ấu
(Sporocyst). Sau một thời gian, bào ấu sinh sản vơ tính cho ra nhiều lơi ấu (Redia).

Lơi âu tiếp tục sinh sản vơ tính cho ra nhiều vĩ ấu recurvatum trưởng thanh
(Cercaria). Vĩ ấu ra khỏi ký chủ trung gian thứ nhất và tiếp tục xâm nhập ký chủ
trung gian thứ hai và biến thành Metacercaria. Khi gia cầm nuốt ký chủ trung gian
thứ hai này, vào cơ thể vật chủ, chúng phát triển thành sán trưởng thành.
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Sán lá ruột gây bệnh thông qua những tác động gây hại như: chiếm đoạt chất
dinh dưỡng, đầu độc và tác động cơ giới.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [36], Phạm Sỹ Lăng và
Phan Địch Lân (2001) [18], sán lá ruột ký sinh gây viêm niêm mạc đường tiêu hoá
và các tuyến tiêu hố. Sán ký sinh ở các vị trí khác nhau, nhưng gây bệnh chù yếu
tập trung vào các tác động cơ giới, chiếm đoạt chất dinh dưỡng và đầu độc.
Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng diễn ra liên tục trong thời gian dài, với
số lượng lớn giun sán ký sinh sẽ làm cho con vật còi cọc, thiếu máu, gầy cịm và có
thể chết. Những tác động bắt buộc để giun sán tự ni sống đó là ăn các mô, cướp
một phần thức ăn của ký chủ, làm cho ký chủ suy nhược.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [13] cho biết: Các móc bám, giác bám
của sán bám vào niêm mạc ruột, gây ra những tổn thương cơ học, dẫn tới viêm loét,
xuất huyết và hoại tử niêm mạc ruột.


15

Theo Nguyễn Thị Lê (1998) [26]: Đôi khi vật ký sinh không sử dụng trực tiếp
thức ăn cùa vật chủ mà lấy các vitamin của vật chủ làm thức ăn, hoặc tiết ra các chất
ức chế các men làm giảm khả năng trao đổi chất bình thường của cơ thể vật chủ.
Trong quá trình sống ký sinh, sán lá ruột phân tiết, bài xuất những chất độc,
ký chủ hấp thu và bị trúng độc với những biểu hiện rối loạn thần kinh (run rẩy, cánh
sã, đi đứng xiêu vẹo...), gây dung huyết, thiếu máu (Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương
Thái, 1978 [36]). Trong trường hợp độc tố làm biến đổi thành phần máu thường làm
tăng số lượng bạch cầu ái toan và dẫn tới những biến đổi bệnh lý của vỏ não

(Nguyễn Thị Lê, 1998 [26]).
1.1.5. Dịch tễ học
Cũng như hầu hết các bệnh sán lá khác, bệnh sán lá ruột ở vịt chịu ảnh hưởng
cùa yểu tố vùng, mùa vụ và tuổi vật chủ. Có thể nhận thấy rất rõ quy luật nhiễm sán
lá ruột ở vịt là: Tỷ lệ nhiễm tăng dần và nặng dần từ vùng núi xuống vùng đồng
bằng; mùa mưa tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt cao và cường độ nhiễm nặng hơn so với
mùa khô; tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi vịt.
Nghiên cứu về thành phần giun sán ký sinh ờ vịt tại huyện Thanh Trì - Hà
Nội, Nguyễn Thị Lê (1971) [20] cho biết: Qua mổ khảo sát 55 vịt thấy vịt nhiễm 33
loài giun sán. Trong đó, nhiễm sán lá (18 lồi) với tỷ lệ cao nhất 88,90%; cường độ
nhiễm từ 1 - 265 con/cá thể vịt. Trong 8 lồi sán lá mới tìm thấy ở vịt miền Bắc
nước ta thời gian đó có 4 lồi ký sinh ở ruột: Echinostoma paraulum, E. robustum,
E. nordiana và Echinochasmus beleocephalus.
Trong nghiên cứu này, Nguyễn Thị Lê (1971) [20] cũng ghi nhận, ở vịt con
cường độ nhiễm cao nhưng thành phần lồi giun sán thấp; ở vịt già thì ngược lại,
cường độ nhiễm thấp nhưng thành phần loài giun sán phong phú hơn. Các loài sán
lá ruột phân bố phổ biến rộng khắp là Nototylus intestinalis (40%), Hypoderaeun
conoideum (32%), Echinostoma revolutum (29,10%), E. miyagawai (21,80%).
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1975) [17] đã báo cáo kết quả điều tra về
tình hình nhiễm giun sán ở vịt tại vùng Lục Bình (Nam Hà) từ năm 1971 - 1974: Đã


×