Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.87 KB, 20 trang )

       PHỊNG GD­ĐT NINH HỊA       

      TRƯỜNG MẦM NON 

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc

Kính gửi : Hội đồng xét duyệt sáng kiến thị xã
BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2018­2019
Đề tài:
‘‘Một số biện pháp hình thành biểu tượng tốn về số lượng cho trẻ 
mẫu giáo 5­6 tuổi 
Người thực hiện : 
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị cơng tác : 
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Mầm non
Đề tài chun mơn : Lĩnh vực phát triển nhận thức
Thời gian thực hiện SKKN : Tháng 9/2018 – tháng 4/2019
Đạt CSTĐCS từ năm : 2014,2018
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc 
dân.
Đây là bậc học nền tảng trong việc giáo dục nhân cách con người mới xã hội 
chủ nghĩa.
Giáo dục mầm non – phát triển nhận thức là 1 trong những nội dung phát 
triển tồn diện cho trẻ. Việc hình thành các biểu tượng ban đầu về Tốn giữ 
1 vai trị quan trọng trong chương trình giáo dục. Phát triển nhận thức cho trẻ 
nói chung và cho trẻ mẫu giáo lớn nói riêng để chuẩn bị vào trường Phổ 
thơng......


Hình thành cho trẻ những kiến thức sơ đẳng ban đầu về tốn học và các kỹ 
năng cần thiết như : Quan sát, so sánh, phân tích, suy luận giúp trẻ phát triển 
tư duy, trí nhớ, ngơn ngữ và khả năng diễn đạt câu từ...


 Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục nước ta hiện nay là “ giúp trẻ phát triển thể 
chất – tình cảm – trí tuệ và thẩm mỹ”. Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu 
tiên và các kỹ năng quan sát, so sánh, phân tích và suy luận cần thiết để bước 
vào trường phổ thơng.
Hình thành biểu tượng tốn cho trẻ nói chung và hình thành biểu tượng 
số lượng cho trẻ nói riêng là một nội dung vơ cùng quan trọng, góp phần thực  
hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
Dạy trẻ  nhận biết, phân biệt về  biểu tượng tốn là dạy trẻ  cách làm 
quen và hình thành cho trẻ  các biểu tượng tốn về  tập hợp, số  lượng, phép  
đếm…. Trong đó u cầu nội dung này là trẻ  phải đếm được thứ  tự  trong  
phạm vi 10; Nhận biết quan hệ số lượng trong phạm vi 10;  Nhận biết chữ 
số  từ  1 – 10. Biết thực hiện một số  phép biến đổi đơn giản như  thêm bớt,  
tạo nhóm, chia nhóm đồ vật có số lượng trong phạm vi 10 ra 2 phần. Đây là  
một trong những nội dung chính nằm trong các nội dung khác của việc dạy 
học cho trẻ làm quen với biểu tượng tốn. Vì số lượng bài chiếm nhiều thời  
gian so với nội dung về các hình, các khối, định hướng trong khơng gian, phép  
đo, để  dạy trẻ  được những nội dung này và nắm bắt kiến thức được một 
cách có hệ  thống và chính xác, địi hỏi người giáo viên phải có sự  thay đổi 
mới trong phương pháp dạy trẻ  theo hướng tích cực hóa hoạt động lấy trẻ 
làm trung tâm. Trẻ  tự mình khám phá nhận xét, phán đốn về  những vấn đề 
có liên quan đến mơn học.
Xuất phát từ những lí do trên tơi chọn đề tài “Một số biện pháp hình  
thành biểu tượng tốn về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi C ở trường  
Mầm non 2/9”.  Nhằm mục đích giúp giáo viên mầm non sử  dụng phương  
pháp có hiệu quả hơn, trẻ được hứng thú hoạt động, tích cực hoạt động. Từ 

đó nâng cao hiệu quả của q trình dạy học.
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là trẻ  mẫu giáo 5 – 6 tuổi lớp lớn C của trường 
Mầm non  2/9.


2. Cơ sở nghiên cứu
Vai trị của việc hình thành biểu tượng tốn về  số  lượng cho trẻ  mẫu 
giáo 5 – 6 tuổi;
Qua đề  tài nghiên cứu, giúp giáo viên có những định hướng phù hợp 
trong cơng tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non ở độ tuổi 5­ 6 tuổi .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Tìm hiểu thực trạng và ngun nhân việc tổ chức hoạt động làm quen0 
với tốn cho trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi lớp Lớn C ở trường Mầm non 2/9 ­ Thị xã  
Ninh Hịa.
­ Đề xuất một số biện pháp gây hứng thú, phát huy tính tích cực cho trẻ 
5­6 tuổi trường Mầm non 2/9  trong hoạt động làm quen với biểu tượng tốn.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Các phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp khảo sát;
1.2. Phương pháp đọc và xử lý tài liệu;
1.3. Phương pháp quan sát;
1.4. Phương pháp đàm thoại;
1.5. Phương pháp thực hành, luyện tập.
2.Giới hạn đề tài
Đề tài được áp dụng cho trẻ mẫu giáo 5­6 tuổi lớp lớn C
IV. THỰC TRẠNG
Thực trạng  ở  trường tơi nói chung và lớp tơi nói riêng, tơi đã quan sát thấy 
hoạt động về  số  lượng của trẻ  phát triển dần theo độ  tuổi và đến độ  tuổi 

mẫu giáo lớn hoạt động học của trẻ  phát triển mạnh, trẻ  mong muốn được 
tham gia vào các hoạt động để  nhận thức thế  giới xung quanh, nhờ  đó mà  
cũng phát huy cao được tính tích cực trong nhận thức của trẻ.
* Thuận lợi:
­  Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước đặc biệt là bộ giáo dục đào tạo đã 
đổi mới về  phương pháp dạy và học, củng cố  bồi dưỡng nâng cao trình độ 
chun mơn cho giáo viên nói chung và bậc học mầm non nói riêng. Được sự 
quan tâm của nhà trường động viên, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học  


các lớp chun đề  để  áp dụng vào đề  tài. Một lớp 2 cơ, trẻ   ở  cùng một độ 
tuổi, để tiện cho việc dạy trẻ mọi lúc mọi nơi, được sự ủng hộ và động viên 
và ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để  tơi hồn thành thực hiện đề  tài của 
mình,
 * Khó khăn:
­ Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em mình trong q trình học tập.
­ Trong lớp có một số cháu về mặt nhận thức q chậm, có một số cháu chưa 
đi học các lớp dưới nên kỹ năng đếm, nhận biết mối quan hệ, chia nhóm cịn 
hạn chế.
    B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
    I. CỞ SỞ LÝ LUẬN
Hình thành các biểu tượng số lượng cho trẻ mầm non là một nội dung quan 
trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Hiệu quả  của việc 
hình thành các biểu tượng về số lượng cho trẻ mầm non khơng chỉ phụ thuộc 
vào xây dựng hệ  thống các biểu tượng số  lượng cần hình hành cho trẻ  mà 
cịn phụ  thuộc vào phương pháp, biện pháp tổ  chức các hoạt động mà trọng 
tâm là tiết học tốn cho trẻ ở trường mầm non.
 Những biểu tượng số lượng được hình thành ở  trẻ  em là kết quả  của việc 
trẻ nắm những kiến thức qua các hoạt động khác nhau trong cuộc sống hằng 
ngày và là kết quả  của việc dạy học có định hướng trên hệ  thống các tiết 

học tốn với trẻ. Chính những kiến thức, kỹ năng đó là phương tiện để  phát 
triển tư duy cho trẻ và góp phần thực hiện giáo dục tồn diện nhân cách cho 
trẻ.
 Trong q trình dạy học cho trẻ ở trường mầm non chúng ta phát triển ở trẻ 
khả  năng nhận biết thế  giới xung quanh, khả  năng phân tách các dấu hiệu,  
nhận biết các tính chất, các mối quan hệ  của các sự  vật hiện tượng xung 
quanh trẻ. Phát triển  ở trẻ hứng thú quan sát, hình thành các thao tác trí tuệ,  
các biện pháp của hoạt động tư duy qua đó tạo ra những điều kiện bên trong  


để  dẫn dắt trẻ  tới những hình thưc mới của trí nhớ, của tư  duy và tưởng 
tượng. 
 Trong q trình hình thành các biểu tượng của tư duy số lượng cho trẻ giáo 
viên giữ  vai trị là chủ  đạo ­ là người hướng dẫn, điều khiển hoạt động có 
chủ  đích. Việc tổ  chức dạy trẻ  đúng lúc và phù hợp với đặc điểm lứa tuổi  
cho trẻ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non.
 Thơng qua q trình học như thế, trẻ sẽ nắm được những kiến thức sơ đẳng 
về tập hợp con số, phép đếm, định hướng trong khơng gian, kích thước……..
    Dựa vào mục tiêu giáo dục và tình hình của lớp, tơi chủ động xây dựng kế 
hoạch linh hoạt về thời gian thực hiện chủ đề  sao cho chù hợp với nhu cầu  
và khả  năng hứng thú cho trẻ  nhưng vẫn đảm bảo thực hiện các mục tiêu 
giáo dục đề  ra, tơi sẽ  tạo cơ  hội cho trẻ  hoạt động, trải nghiệm, tìm tịi, 
khám phá nhằm thỏa mãn nhu cầu ham học hỏi của trẻ, phát huy một cách  
cao nhất tính tích cực nhận thức của trẻ.
II. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp 1 : Khảo sát khả năng của trẻ
Trong năm học 2018­2019 lớp tơi có 38 trẻ, trong đó có 14 trẻ chưa qua 
lớp bé, nhỡ. Khả năng tiếp thu chưa đồng đều, những trẻ lần đầu đi học cịn 
nhút nhát, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động của lớp. Khả  năng 
nhận thức của mỗi trẻ khác nhau: có trẻ có năng khiếu tạo hình, ca hát, có trẻ 

nhạy bén về  tốn học, tư  duy. Do vậy nên tơi phải tìm ra các biện pháp phù 
hợp để tất cả các trẻ đều tham gia hoạt động một cách tích cực. Đặc biệt là 
hoạt động làm quen với biểu tượng tốn về số lượng.
Là giáo viên tơi đã tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ  tại lớp mình 
phụ trách và đặc biệt là chú ý đến những trẻ hiếu động, khơng tập trung.
  Từ  những áp dụng trên tơi thấy trẻ  tham gia vào các hoạt động một 
cách tích cực và hứng thú.


Đối với những trẻ mới đi học, kỹ  năng học tập của trẻ  cịn hạn chế, 
nhất là khi trẻ tham gia vào các hoạt động về tốn . Trẻ thường chậm, ít chủ 
động thực hiện và thực hiện cịn sai sót nhiều. Vì vậy tơi ln quan sát, 
hướng dẫn, động viên, khuyến khích, giúp đỡ và giao nhiệm vụ cho trẻ, cùng 
trẻ tham gia vào các hoạt động, tổ chức các trị chơi về tốn số lượng nhằm 
thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, hứng thú;
Qua thời gian chăm sóc giáo dục trẻ tơi tìm hiểu và nắm bắt đặc điểm 
tâm sinh lý của trẻ, để  từ  đó có các biện pháp cụ  thể  với từng đối tượng, 
giúp trẻ hình thành biểu tượng tốn về số lượng một cách tốt nhất 
2. Biện pháp 2: Hướng dẫn trẻ làm quen các biểu tượng về số lượng
* Tạo nhóm vật từ các vật riêng rẽ và tách các vật ra từ nhóm chung
Phân tách tập hợp thành các vật riêng rẽ, giúp trẻ bước đầu hình dung 
được các phần tử của tập hợp. Việc gộp các phần tử riêng rẽ thành một tập  
hợp cho trẻ hình dung giới hạn của tập hợp
­ Giai đoạn 1: cho trẻ tri giác và thao tác với các nhóm vật gồm các vật giống 
nhau. 
VD: Những cây bút bi giống hệt nhau, những que tính giống hệt nhau, những  
con bướm có cùng màu sắc, kích thước.
Bước 1: Cho trẻ quan sát nhóm vật và nhận xét có nhiều vật.
VD: Trên bàn cơ có gì? (hộp bút). Trong hộp bút có mấy cái bút ? ( nhiều cây 
bút).

Bước 2: Giáo viên tách từng vật trong nhóm ra và cho trẻ nhận xét.
VD: Phát cho mỗi trẻ  một cây bút, hỏi trẻ: Mỗi bạn có mấy cây bút?( một  
cây bút) Trong hộp cịn mấy cây bút? ( khơng cịn cây nào). Ban đầu hộp bút 
có nhiều bút sau khi phát hết bút hộp bút khơng cịn cây nào.
Bước 3: Cho trẻ gộp từng vật riêng rẽ lại thành một nhóm có nhiều vật. Và 
cho trẻ nhận xét.


VD: Để  có nhiều cây bút, chúng ta hãy đặt tất cả  cây bút vào hộp. bây giờ 
chúng ta đã có nhiều cây bút trong hộp bút. Các con làm thế nào để có được 
nhiều cây bút? Con đã đặt mấy cây bút vào hộp?
Giáo viên nhấn mạnh, Bạn A đặt 1 cây bút vào hộp, bạn B đặt 1 cây bút vào 
hộp…mỗi bạn đặt một cây vao hộp, nên bây giờ trong hộp có nhiều cây bút.
* Tạo nhóm theo dấu hiệu chung
Bước 1: Cho trẻ nhận biết dấu hiệu đối tượng sẽ tạo nhóm.
 Bước 2: Giáo viên nêu dấu hiệu của nhóm, trẻ chọn ra tất cả các đối tượng  
có dấu hiệu giáo viên đưa ra. Sau đó giáo viên cho trẻ nhắc lại dấu hiệu của 
nhóm đối tượng vừa chọn. ( Nhấn mạnh vào các từ: chọn hết, chọn tất cả,  
chỉ có….)
 Bước 3: Giáo viên đưa ra từng nhóm đồ vật, cho trẻ nêu dấu hiệu của từng  
nhóm đối tượng
 Bước 4: Giáo viên cho trẻ luyện tập dưới nhiều hình thức:
  ­ Giáo viên nêu dấu hiệu – trẻ chọn đồ vật.
  ­ Giáo viên đưa ra nhóm đồ vật – trẻ nói dấu hiệu.
VD: Trẻ chọn con vật có cùng đặc điểm: ( vd: Ch ọn hết 
những con vật có 2 chân, chọn con vật 4 chân, chỉ chọn con vật 
2 chân và biết bay)

-Biết dùng từ đặt tên cho con vật ( vd; con vật có 2
chân , con vật có 4 chân...)


VD:Khoanh trịn những nhóm hình giống với nhóm hình được khoanh mẫu.


*  Phát triển kỹ năng so sánh số lượng các nhóm đối tượng bằng biện 
pháp thiết lập tương ứng 1­1.
Bước 1: Giáo viên làm mẫu:
­ Hành động dùng gạch nối để xếp 1­1.
­ Hành động sử dụng vật thay thế.
­ Cho trẻ so sánh sau khi xếp 1­1.
Bước 2: Cho trẻ luyện tập theo mức độ khác nhau:
­ So sánh số lượng trong nhóm tăng dần ( Nhóm có số lượng 5 sau đó so sánh 
trong phạm vi 10)
­ So sánh số lượng 2 nhóm đối tượng với nhau sau đó là 3 nhóm đối tượng để 
thấy tính tương đối trong khái niệm “nhiều hơn” “ ít hơn”
­ So sánh số  lượng các nhóm gồm những vật đồng nhất, sau đó là nhóm vật 
mang những dấu hiệu khác nhau.
VD: So sánh số  mèo có kích thước khác nhau với số  chuột có màu sắc khác 
nhau, so sánh bộ dụng cụ nấu ăn với dụng cụ học tập..
* Nhận biết số lượng  trong phạm vi 10
Lập số mới bằng hành động đếm.
Bước 1: Cho trẻ xếp tất cả các đối tượng của nhóm cũ.
­ Xếp nhóm mới tương ứng 1­1 với nhóm cũ.
Bước 2: Cho trẻ so sánh số lượng các nhóm vật hơn kém 1.
Bước 3; Giáo viên kết luận: Để có số lượng mới, thêm 1 vào số lượng cũ.


 Bước 4: Cho trẻ đếm lại hai nhóm có số  lượng mới sau đó dựa vào sự  hơn  
kém giữa các nhóm đồ vật và so sánh số lượng nhóm vật bằng kết quả phép  
đếm, trẻ thấy 2 nhóm có số lượng nhiều bằng nhau và  được gọi bằng cùng 

một nhóm số là số mới.
VD:  Khi dạy trẻ  số  6 ta cho trẻ  so sánh 6 bơng hoa và 5 con ong thì giữa 
số hoa và số ong trẻ sẽ thấy số hoa nhiều hơn số ong là một, và ngược lại số 
ong
ít hơn số hoa là một, bằng cách đếm trẻ  sẽ  gọi số  mới để  diễn đạt số  ong,  
khi cho trẻ so sánh các từ số với nhau (5 thêm 1 là 6 và 6 bớt 1  là 5) như vậy, 
trẻ sẽ lĩnh hội ngun tắc thành lập số mới. 

*  Củng cố, phát triển biến đổi số lượng và mối quan hệ số lượng giữa 
các nhóm vật bằng cách thêm bớt.
Hiểu mối quan hệ số lượng: nhiều hơn – ít hơn – bằng nhau.
­ Hiểu quan hệ giữa hai số tự nhiên 
  + Hiểu mối quan hệ thuận nghịch giữa các số liền kề.
  + Hiểu quan hệ số lượng lớn hơn, nhỏ hơn chỉ là tương đối.
  + Trẻ nắm được ngun tắc lập số đứng trước  hay số đứng sau. Từ đó trẻ 
nắm được ngun tắc lập số tự nhiên.
 + Trẻ nắm được quan hệ về vị trí giữa hai số tự nhiên: Số liền kề trước nhỏ 
hơn một và số liền kề sau lớn hơn một, số đứng trước nhỏ hơn số đứng sau  
và số đứng sau lớn hơn số đứng trước.


­ Khi trẻ thực hành lập số mới trên cơ sở so sánh số lượng hai nhóm vật hơn 
kém nhau một vật, trẻ cần tạo ra sự bằng nhau về số lượng giữa hai nhóm 
vật đó bằng cách thêm một vật vào nhóm có số lượng ít và gọi tên số lượng 
mới được tạo bằng số  mới. Qua đó trẻ  tiếp tục học so sánh, nhận biết mối  
quan hệ  số  lượng giữa các nhóm  đối tượng trong phạm vi 10 bằng cách  
đếm , thêm, bớt, tạo sự bằng nhau về số lượng. Mặt khác, bằng các ví dụ cụ 
thể trẻ sẽ thấy được tính tương đối của các khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn” 
về số lượng giữa các nhóm đối tượng và các  khái niệm “lớn hơn”, “nhỏ hơn” 
giữa các con số, từ  đó  ở  trẻ  hình thành biểu  tượng về  trình tự  của các số 

trong dãy số tự nhiên. Qua so sánh,trẻ sẽ thấy rõ nhóm vật nào nhiều hơn hay 
ít hơn nhóm vật nào, từ đó trẻ sẽ so sánh các con số với nhau để thấy con số 
nào

 

lớn

 

hơn

 

hay

 

nhỏ

 

hơn

 

số

 


nào. 

Ví dụ: cho trẻ xếp 8 cái bát và 7 cái thìa ra và hỏi trẻ số  nào nhiều hơn, số 
nào ít hơn.  
* Chia một nhóm đối tượng thành hai phần theo các cách khác nhau.
Bước 1: Cho trẻ đếm xác định số lượng trước khi tách gộp.
­ Nếu là tách: đếm tổng thể 
­ Nếu là gộp: đếm bộ phận
Bước 2: cho trẻ tách, gộp và đếm lại.
­ Nếu là tách : đếm bộ phận.
­ Nếu là gộp : đếm tổng thể 
Bước 3: Cho trẻ  khái qt sau khi tách/gộp. Dùng chữ  số  để  khái qt hóa 
cách tách gộp, qua đó trẻ hiểu được cấu trúc số lượng của số tự nhiên
Bước 4: Cho trẻ luyện tập theo mức độ phức tạp dần.
Ví dụ: chia một nhóm gồm 6 đối tượng trước tiên cho trẻ đếm tất cả là 6 đối 
tượng sau khi tách thành hai phần theo các cách: 1 và  5; 2 và 4; 3 và 3. Cho trẻ 
đếm 1 đối tượng và 5 đối tượng. Với cách chia 6 đối tượng thành một nhóm 
có 1 đối tượng và một nhóm có 5 đối tượng thì trẻ sẽ sử  dụng cặp thẻ số 1 


và 5 để  khái qt lại cách chia đó. Sau đó tiến hành cho trẻ  luyện tập. Ban  
đầu mỗi trẻ có thể thực hành chia theo cách mà mình thích, tiếp theo giáo viên 
tổ  chức cho trẻ  thực hành chia một nhóm đối tượng thành hai phần với  số 
lượng của một phần theo u cầu của cơ. Ví dụ: chia 6 cái kẹo thành hai 
phần, một phần là 1 cái thì phần cịn lại sẽ là mấy? Hay u cầu trẻ chia hai 
phần sao cho số lượng đối tượng của hai phần đều bằng nhau. 

1

5


* Sắp xếp thứ  tự  theo số  lượng tăng dần hoặc giảm dần của 3 nhóm  
vật.
Bước 1: So sánh  số lượng 3 nhóm vật:
­ Theo từng cặp bằng cách xếp tương  ứng 1:1 hoặc  đếm so sánh kết quả 
đếm.
Bước 2: Gọi tên: nhiều nhất, ít hơn (nhiều hơn), ít nhất.
Bước 3: Giải thích cho trẻ cách sắp xếp theo thứ tự:
­ Tăng dần: xếp nhóm vật có số lượng ít nhất => nhiều hơn và cuối cùng là 
nhiều nhất theo một hướng nhất định. ( từ  trái qua phải hay từ  trên xuống 
dưới)
­ Giảm dần: Xếp nhóm vật có số lượng nhiều nhất => ít hơn=> ít nhất theo  
hướng nhất định ( từ trái qua phải hay từ trên xuống dưới)
Bước 4: Luyện tập.
VD: Cà rốt nhiều nhất, thỏ nhiều hơn , bắp cải ít nhất hoặc bắp cải ít nhất,  
thỏ ít hơn, cà rốt nhiều nhất.


* Biện pháp 3: Tạo mơi trường và tăng cường học liệu cho trẻ hoạt 
động
Tăng cường làm đồ dùng và chú trọng sử dụng đồ dùng trực quan hợp 
lý, phù hợp với nội dung bài dạy, đồ dùng đa dạng màu sắc kích thước phong 
phú. 
Tăng cường làm đồ dùng và và chú trọng sử dụng trực quan. Biện pháp hữu 
hiệu giúp tiết học đạt kết quả là gây sự chú ý của trẻ bằng cách sử dụng đồ 
dùng trực quan đẹp kết hợp với sự khéo léo của giáo viên khi sử dụng đồ 
dùng trực quan giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách trọn vẹn, chính xác, phấn 
khởi. 
Ví dụ: Cơ cùng trẻ tổ chức làm đồ dùng học tập vào buổi chiều cuối tuần, 
qua 

buổi làm đồ dùng giúp cơ nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý và năng khiếu của trẻ 
hơn. 
Đầu tuần cơ cho trẻ biết tuần này trẻ đang học chủ điểm gì của tuần. 
(“Nghề bộ đội”)  Cơ hỏi trẻ thích tặng chú bộ đội món q gì nhân ngày 
thành lập qn đội nhân dân việt nam 22/12. Sau đó cơ định hướng ngun 


vật liệu như hộp sữa chua, hộp bánh… để đến cuối tuần cơ cùng trẻ thực 
hiện sử dụng ngun vật liệu trẻ đem đến cùng làm.
 Cơ cho trẻ chọn 6 bạn một nhóm, nhóm 1 rửa hộp sữa chua cho sạch, 
nhóm 2 lau hộp sữa chua cho khơ, nhóm 3 chọn giấy màu cơ u cầu, nhóm 4 
cùng cơ dán lá cờ và ngơi sao vào cây, nhóm 5 đổ cát và xi măng nước cơ 
chuẩn bị sẵn và cho trẻ trộn cho đều, nhóm 6 cho trẻ hồ đã trộn vào trong 
hộp sữa chua rồi cắm cột cờ vào. Sau khi trẻ hồn thành cho cho trẻ đếm 
xem trẻ làm được mấy cột cờ (6 cột cờ). 
Cho trẻ tham gia làm đồ chơi trẻ phấn khởi vui vẻ tích cực hoạt động 
gúp trẻ nhớ lâu hơn về nhà trẻ tự khoe với ba mẹ hơm nay con làm được 6 lá 
cờ. Qua đó nhằm giúp trẻ củng cố kiến thức kỹ năng đếm chính xác và nhớ 
lâu hơn 
* Sử dụng vật mẫu 
Đồ dùng trực quan là biện pháp hữu hiệu giúp tiết học đạt kết quả, gây sự 
hứng thú chính là đồ dùng trực quan nhằm giúp trẻ lĩnh hội, nội dung học 
tập, mặt khác việc sử dụng đồ dùng trực quan đẹp cộng với sự khéo léo của 
giáo viên sẽ giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách chính xác, trọn vẹn và phấn 
khởi, đồ dùng học tập hợp lý cịn tạo điều kiện cho sự chuyển dần từ q 
trình lĩnh hội vào tri giác, nên đối với đồ dùng phải có màu sắc đẹp kích 
thước to, nhỏ khác nhau, đa dạng phong phú, đảm bảo an tồn tuyệt đối cho 
trẻ.
 * Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh học sinh
Cơng tác phối hợp với phụ huynh có ý nghĩa quan trọng và là nhiệm vụ 

thiết thực của từng nhóm/lớp, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc­ 
giáo dục trẻ.
Ngay từ đầu năm học, trong cuộc họp phụ huynh đầu năm giáo viên trao 
đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc hình thành biểu tượng tốn về 
số  lượng. Mời phụ  huynh dự  những giờ  tổ  chức cho trẻ làm quen với biểu  


tượng tốn,  đặc biệt  là về  số  lượng nhằm nâng cao  nhận thức của phụ 
huynh, khuyến khích phụ huynh tham gia học với trẻ mọi lúc mọi nơi.
Như  vậy, việc phối hợp với bậc phụ  huynh là điều khơng thể  thiếu trong 
việc thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục nói chung và trong việc hướng  
dẫn trẻ hình thành biểu tượng tốn về số lượng nói riêng.
       III. HIỆU QUẢ
Với những nỗ lực trong việc giáo dục cho trẻ qua mơn làm quen với tốn. Các 
biện pháp tơi đưa ra đã phù hợp với điều kiện thực tế  của lớp. Chất  lượng 
giảng dạy nâng lên rõ rệt, học sinh đi học chun cần hơn, u thích học tốn 
hơn. Bên cạnh việc khảo sát, qua việc áp dụng đề  tài trong lớp. Bản thân 
tơi cũng tự  tin và nhiều sáng tạo hơn khi dạy trẻ, biết kết hợp đan xen các  
hình thức cũng như  lồng ghép trong phương pháp giảng dạy, biết tận dụng  
những cái mới lạ vào các hoạt động để các cháu hứng thú hơn.
 Phụ   huynh   dần   hiểu   ra   được   phương   pháp   học   tập   của   chương   trình  
mầm non tuy đơn giản như trị chơi nhưng mang lại nhiều kết quả tích cực, 
đã có nhiều cháu tiến bộ  rõ rệt hơn như: Cháu thích học các mơn học hơn, 
tiếp thu bài tốt hơn, tự nhiên và sâu sắc hơn.
    Các bậc phụ  huynh trong lớp đã hiểu được tầm quan trọng của việc dạy 
trẻ học. Biết quan tâm đến con mình hơn.
    Sáng kiến này có thể  áp dụng cho tất cả  các giáo viên trong trường cùng 
thực hiện. Giáo viên cùng trao đổi, vận dụng linh hoạt trong tiết học, mọi lúc 
mọi nơi vào các hoạt động chăm sóc giáo dục hàng ngày.
  C. KẾT LUẬN

Việc hình thành và củng cố các biểu tượng về số lượng và thực hành kỹ 
năng là 1 trong những điều kiện cần thiết giúp trẻ 5­6 tuổi phát triển tư duy và  
nhận thức ban đầu về biểu tượng tốn.
Việc hình thành các biểu tượng về tốn cho trẻ có rất nhiều giáo viên gặp  
khó khăn vì tính chất mơn học  khơ khan, khó tiếp thu. Nên qua việc thực hiện các 


phương pháp này tơi nhận thấy rằng với phương pháp này sẽ giúp trẻ hình thành 
biểu tượng tốn mà cụ thể là biểu tượng số lượng , trẻ tiếp thu kiến thức một  
cách tích cực và hứng thú giúp mơn học khơng cịn nhàm chán.
Từ  kết quả  trên tơi rút ra được bài học kinh nghiệm khi sử  dụng các  
biện pháp để phát triển biểu tượng số lượng cũng như phát triển tư duy cho 
trẻ  giáo viên cần nghiên cứu và lựa chọn kỹ  các biện pháp phù hợp với lứa  
tuổi, khả năng của trẻ, để phát triển tư duy cho trẻ dạy trẻ chơi mà học giúp 
cho trẻ hứng thú hơn. Giáo viên phải thực sự u trẻ như con của mình, sưu 
tầm các trị chơi, các đồ  dùng, đồ  chơi đẹp đảm bảo tính thẩm mỹ  và khoa  
học, thu hút được trẻ vào tiết học. Trong q trình dạy học việc lựa chọn nội 
dung dạy học ln phải gắn liền với điều kiện sống của trẻ, nhằm luyện  
cho trẻ  thói quen quan tâm, chú ý tới các sự  vật, hiện tượng xung quanh trẻ, 
qua đó nhận biết các mối quan hệ  tốn học có trong các sự  vật, hiện tượng 
đó. Khi thực hiện cần đảm bảo tính chất chính xác của nội dung bài dạy.
* Kiến nghị
     Qua việc xây dựng và thử nghiệm một số biên pháp nhằm rèn luyện biểu  
tượng số  lượng cho trẻ 5­6 tuổi, tơi mạnh dạn đưa ra một số  kiến nghị như 
sau:     
      Kính mong các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ  nhiều hơn về  cơ  sở  vật  
chất và các trang thiết bị  dạy học để  việc giảng dạy theo chương trình mới  
được đạt kết quả cao hơn. Tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm 
giữa các đồng nghiệp.
    Đối với giáo viên phải thật sự tự giác, học hỏi đồng nghiệp, trang bị thêm 

kiến thức, kĩ năng về các biện pháp phát triển biểu tượng số lượng cũng như 
tư duy của trẻ. Xây dựng mơi trường học tập phù hợp với các hoạt động, tạo 
điều kiện cho trẻ vừa học vừa chơi.


     Trên đây là một số biện pháp, kinh nghiệm của tơi. Tơi rất mong được sự 
đóng góp, bổ  sung của q vị  để  sáng kiến được đưa vào thực tiễn có hiệu 
quả hơn.
 
Ninh Hiệp,  ngày      tháng  3   năm 2019
  ĐÁNH GIÁ CỦA                                                          Người viết
HỘI ĐỒNG SKKN

PHỤ LỤC 1:


Kết quả khảo sát ban đầu
TT

 Đếm
Tốt

Nhận biết hơn kém
Khá

TB

Yế

Xếp tương ứng 1­1


Tốt

Khá

TB

Yếu

Tốt

Khá

TB

Y ếu

9

10

15

2

9

10

16


2

u

Tổ

9

12

15

2

đạt
Tỉ 

25

33,4 25

5,6 25

27,8 41,7

5,6

25 


27,8 44,45 5,6

lệ 

%

%

%

%

%

%

%

ng 
số 
trẻ 

%

%

%

%


%

PHỤ LỤC 2:
Kết quả của trẻ sau khi thực hiện các giải pháp biện pháp:
TT

 Đếm
Tốt

Khá

TB

Yếu

Nhận biết hơn kém

Xếp tương ứng 1­1

Tốt

Tốt

Khá

TB

Y ếu

12


14

9

0

34%

25

0%

Khá

TB

Yế
u

Tổ

12

15

9

đạt
Tỉ 


33,4

41,7 25

lệ 

%

%

0

12

12

11

1

0%

33,4 33,4 30,6

2,8 33,4

%

%


ng 
số 
trẻ 

%

%

%

%

%

%


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Bản thân tơi đã sử dụng các tài liệu tham khảo sau:
1. Sách bồi dưỡng thường xun.
2. Sách bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên mầm non 
3. Sách hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non, mẫu 
giáo Bé của nhà xuất bản Giáo dục.
4.   Tài   liệu   trên   mạng   Internet,   kinh   nghiệm   của   bản   thân   và   đồng 
nghiệp.


PHỊNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THỊ XàNINH HỊA


TRƯỜNG MẦM NON 2/9

BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài :
Một số biện pháp hình thành biểu tượng tốn về số lượng cho trẻ 
mẫu giáo 5­6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9

Người báo cáo : Hồng Thị Huyền
Chức vụ : Giáo viên
Trường   : Mầm non 2/9




×