Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Rèn kỹ năng giải toán có lời văn ở học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.94 KB, 36 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         

A: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
     Mơn Tốn lớp 1 là chặng đường đầu tiên dẫn dắt học sinh đến với thế giới 
diệu kỳ  của tốn học, chuẩn bị  cho các em hành trang để  mai đây có thể  trở 
thành những nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở  thành những người lao động  
sáng tạo. Cuộc sống ngày càng phát triển, cơng nghệ  thơng tin đang được áp 
dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống, những sản phẩm cơng nghệ như máy tính  
xách tay đang dần trở thành cơng cụ trợ giúp các em trong học tập, nhưng khơng 
bao giờ  các em có thể  qn  những ngày đầu tiên đến trường học tập đếm và  
tập viết các số  1, 2, 3, học từng phép tính cộng, tính trừ. Đó là kỉ  niệm đẹp đẽ 
nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy  
theo suốt chặng đường đời của các em. Nhằm giúp các em biết cách vận dụng 
những kiến thức về tốn, được rèn luyện kỹ năng thực hành, với những u cầu 
thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ  việc dạy học giúp cho học sinh có 
điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư  duy, rèn phương pháp suy luận.  
Trong mơn học tốn thì dạng “ Giải tốn có lời văn” là loại tốn riêng biệt là 
biểu hiện đặc trưng của trí tuệ, là một dạng tốn theo suốt cả cuộc đời của các 
em, là mục tiêu của việc dạy học tốn  ở  tiểu học nói chung và giải tốn có lời 
văn cho học sinh lớp 1 nói riêng. Giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 1 là 
loại tốn khó. Do đó việc dạy loại tốn này đạt kết quả chưa cao.
     Đây khơng chỉ là vinh dự mà cịn là trách nhiệm của một người giáo viên nói  
chung và giáo viên giảng dạy lớp 1 nói riêng. Là người nhà giáo giảng dạy lớp 1  
lâu năm và chuẩn bị  đến gần ngày nghỉ  hưu khơng lúc nào tơi khơng day  dứt, 
trăn trở  về  những điều mình đã truyền đạt cho học sinh, nhất là đối với mơn 
Tốn lớp 1 là phần bắt đầu của chương trình tiểu học. Chương trình tốn học 
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

1



Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
mang tính kế  thừa và phát triển, nên việc học tốt mơn tốn  ở  mỗi cấp đều vơ 
cùng quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải tốn ở 
bậc tiểu học nhất là khối lớp 1, khối đầu cấp nên tơi chọn đề tài: 
“Rèn kỹ năng giải tốn có lời văn  ở học sinh lớp 1”.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu
­ Nghiên cứu kỹ  năng giải tốn có lời văn của học sinh lớp 1A  ở  trường Tiểu  
học Lê Lợi Cư M’gar­ Đăk Lăk.

 

­ Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài tốn có lời văn.
­ Giải tốn đơn về thêm (bớt ) bằng tranh minh họa và viết một phép tính cộng
 ( trừ).
­ Đọc hiểu ­  phân tích ­  tóm tắt bài tốn.
­ Trình bày bài giải gồm: + câu lời giải: + phép tính: + đáp số.
­ Tìm lời giải phù hợp cho bài tốn bằng nhiều cách khác nhau. cho học sinh Lớp  
1 nói riêng, học sinh tiểu học nói chung ở trường Tiểu học Lê Lợi
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
         Để  đạt được mục đích nghiên cứu trên, tơi tự  xác định cho mình những 
nhiệm vụ sau:
 ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
 ­ Áp dụng một số  biện pháp rèn cách giải tốn cho học sinh lớp 1, theo dõi và 
kiểm tra kết quả đạt được.
­ So sánh, đối chiếu với kết quả ban đầu.
­ Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu, 
Đối tượng nghiên cứu


Người thực hiện: Lâm Thị Nam

2


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
Tìm hiểu cách giải các bài tốn có lời văn của học sinh Tiểu học thơng qua 
mơn học tốn cụ  thể  là học sinh lớp 1A trường Tiểu học Lê Lợi  thị  trấn 
Quảng Phú, huyện CưMgar Đăk Lăk

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
    Do thời gian và điều kiện có hạn nên trong đề tài này tơi chỉ tập trung nghiên  
cứu trong 1 năm học 2014 ­ 2015 với 31 em học sinh Lớp 1A và dựa vào đề tài 
để 
tiếp tục thực hiện năm 2015 – 2016, 2016­ 2017 của trường Tiểu học Lê Lợi 
CưM’gar­ Đăk Lăk.
  5. Phương pháp nghiên cứu.
         Để nghiên cứu và thực nghiệm chuẩn  kiến thức kĩ năng tốn 1 và sử dụng  
một số phương pháp
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 
Phương pháp điều tra thực nghiệm
Phương pháp đàm thoại, vấn đáp.
Phương pháp quan sát
Phương pháp luyện tập thực hành.
Phương pháp so sánh – đối chiếu
Phương pháp phân tích ­ tổng hợp
                                        

Người thực hiện: Lâm Thị Nam


3


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         

B :   NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.Cơ sở lý luận:
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh được phản ánh rõ ràng nhất thơng 
qua khả  năng giải tốn có lời văn của các em.  Để  tìm hiểu về  mặt nội dung  
kiến thức học tốn ta vận dụng vào giải tốn kết hợp với kíên thức Tiếng Việt  
để giải quyết vấn đề  trong tốn học. Từ   các ngơn ngữ  thơng thường trong các 
đề tốn đưa ra cho học sinh đọc – tìm hiểu – nhận biết hướng giải đưa ra phép 
tính  kèm câu trả lời và đáp số của bài tốn.
Trong điều kiện hiện nay, vai trị giáo dục của nhà trường đang được nâng  
cao lên đáng kể bản thân tơi là giáo viên lớp một nhiều năm và với bao trăn trở 
vì mỗi ngày đến trường chưa thật sự  là niềm vui của tơi. Là người thực hiện  
nhiệm vụ  quan trọng và đầy trách nhiệm tơi phải làm sao để  khi học sinh lĩnh 
hội được các 
mơn học đặc biệt là mơn tốn, các em phải tính tốn nhanh viết thạo để học và 
giải tốt các dạng tốn có lời văn để “ mỗi ngày tơi đến trường là một niềm vui” 
cho các em. Xuất phát từ mục tiêu trên qua nhiều năm giảng dạy lớp một các em  
gặp rất nhiều khó khăn trong mơn học tốn nhất là giải tốn có lời văn. Vì thế 

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

4


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         

tơi phải tìm ra phương pháp dạy học có hiệu quả giúp học sinh học tốt mơn học 
tốn
      Đối với học sinh lớp 1, mơn tốn tuy dễ nhưng để học sinh đọc hiểu và nắm 
được nội dung bài tốn có lời văn quả là khơng dễ, vả lại việc viết lên một câu 
lời giải của bài tốn cho phù hợp cũng là một vấn đề  khơng đơn giản đối với 
học sinh lớp 1. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên giảng dạy lớp 1 là hồn 
tồn chính đáng.
    Vậy làm thế nào để giáo viên nói cho  học sinh hiểu, để học sinh thực hành ­ 
diễn đạt đúng u cầu của bài tốn. Đó là mục đích chính của đề tài này.

II. THỰC TRẠNG  

1.Thuận lợi – Khó khăn
         Trong phạm vi cơ sở trường học và tình hình của địa phương nơi cơng tác,  
tơi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
a/ Thuận lợi 
­ Được sự quan tâm của chính quyền các cấp, PGD, BĐDCMHS, đã đầu tư cho  
trường tiểu học Lê Lợi được một cơ sở khang trang, thống mát, cảnh quang sư 
phạm nhà trường xanh, sạch, đẹp tạo điều kiện cho việc dạy và học. Xây dựng  
cho con em của mình đầy đủ  bàn ghế  đúng kích thước. Bảng đã sử  dụng bảng  
chống lóa để học sinh ngồi có xa cũng dễ nhìn thấy. Trang thiết bị máy chiếu và 
đồ dùng học tập tương đối đầy đủ thuận lợi cho việc giảng bài và giúp các em 
tiếp thu bài nhanh hơn.

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

5


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         

­ Ban Giám Hiệu trường thường xun tổ  chức thao giảng, dự  giờ  hàng tháng, 
tổ  chức những buổi học chun đề, đầu năm tổ  chức các tiết dạy lấy học sinh 
làm 
trung tâm, thảo luận về chun mơn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất 
kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
­ Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề  vững vàng, lâu năm trong cơng tác, có 
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về  trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng  
giúp đỡ  đồng nghiệp về  chun mơn cũng như  giúp nhau tháo gỡ  những khó 
khăn về phương pháp giảng dạy.
­ Phần lớn phụ  huynh học sinh ln quan tâm đến việc học tập của con em  
mình, thường xun trao đổi tình hình học tập  ở  trường và nhắc nhở, kèm cặp 
cho con em học và làm bài ở nhà trước khi đến lớp
b. Khó khăn:
     Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy đầu năm học, học sinh rất bỡ ngỡ, lúng 
túng trong các giờ  học, nhất là mơn học tốn. Phần lớn là học sinh ngồi chưa  
đúng tư thế, khi học bài đang cịn ham chơi, chưa chú tâm vào học, học dưới sự 
điều khiển của giáo viên, chưa thật sự chú tâm vào bài giảng, việc nắm các số 
của các em đang cịn mơ  hồ. Nói chung các em đang cịn coi nhẹ mơn học tốn, 
khơng say mê như mơn tiếng việt ít suy nghĩ có nghĩ thì cũng mơ hồ chưa được  
chín chắn như các lớp lớn. Các em đọc bài tốn đang cịn ấp úng, đánh vần, chưa  
hiểu được nội dung bài tốn.
  * Về phụ huynh:   Một vài số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con 
em mình một cách chu đáo, việc kèm cặp  ở  nhà của phụ  huynh cũng có phần  
hạn chế. Dẫn đến học sinh học trước qn sau. Trí nhớ  của một số  em chưa  
thật sự  bền vững. Có nhiều gia đình lo mải làm ăn nên chưa quan tâm tới việc  

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

6



Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
học tập của các em mà cịn giao phó cho giáo viên chủ  nhiệm, có gia đình thì 
quan tâm nhưng phương pháp hướng dẫn cho con em mình học cịn mơ hồ.
  ­ Đồ dùng, tranh ảnh minh họa có sẵn cho mơn Tiếng Việt, cịn mơn học tốn 
thì có phần hạn chế tranh  ảnh phần đa là giáo viên tự làm nên ít sinh động hơn  
từ đó tiết dạy chưa được sự chú ý của học sinh.
      Đèn chiếu, máy tính trang bị   ở trong phịng học chưa có, mỗi lần dạy phải 
kết nối mất nhiều thời gian.
* Về giáo viên: Đang cịn nói nhiều, làm mẫu nhiều mà chưa để các em tự phát 
hiện ra cách suy nghĩ và suy luận một bài tốn của mình, trong giảng dạy chưa 
mạnh dạn đổi mới phương pháp, đang rập khn, chưa quan tâm tới từng đối 
tượng học sinh.
­ Dạy mơn tốn cứ nghĩ rằng học sinh làm được các phép tính là được chứ chưa  
chú ý đến việc đọc của các em.
2. Thành cơng, hạn chế:
* Thành cơng: ­ Nhờ sự quan tâm của nhà trường cùng với các giáo viên bộ mơn  
và các bậc phụ huynh học sinh cùng với giáo viên chủ  nhiệm hướng dẫn và có  
các biện pháp để  rèn học sinh cách giải tốn. Từ  khi tơi áp dụng vào đề  tài để 
thực hiện đến nay tơi thấy lớp tơi chủ  nhiệm các em có tiến bộ  rất nhiều. Các  
em đã làm  tương đối tốt các bài tốn và viết lời giải cũng nhanh, gọn, sung túc , 
chính xác hơn, hiểu được nội dung của bài tốn. 
­ Khi học đến dạng bài tốn có lời văn các em cũng đọc tốt và hiểu được nội 
dung bài tốn hơn.
­  Các em đã xác định được nội dung của bài tốn. Biết cách tìm nhũng câu văn  
để viết lời giải cho phù hợp với bài tốn.

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

7



Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
* Hạn chế: ­ Các em mới ở mẫu giáo lên nên chưa tập trung vào học tập, một 
số em phát âm chưa chuẩn, chưa nhớ hết các dấu nên khi đọc bài tốn chưa hiểu 
được nội dung bài để viết tóm tắt và viết lời giải.
­ Một số  em chưa hiểu được nghĩa của từ  “thêm”, “bớt”, “cho đi”, “mua về”,  
“bay đi”, “chạy đến” và câu hỏi có “tất cả”, “cịn lại” để thực hiện một bài tốn 
giải có lời văn
­ Một số em chưa tập trung vào việc học đang lười đọc, lười suy nghĩ đọc đang  
cịn hay sai.
­ Trí nhớ  của một số  em chưa bền vững học trước qn sau nên nội dung bài 
đọc khơng hiểu và nhớ được.
3. Các ngun nhân – Các yếu tố tác động
 ­ Từ những thực trạng trên tơi thật sự băn khoăn lo lắng. Từ đó tơi bắt đầu suy 
nghĩ phải tìm hiểu thực tế vì sao các em chưa giải được bài tốn, viết chưa đúng 
lời văn, khi thực hiện phép tính chưa được trọn vẹn và đúng với lời văn của bài 
tốn. 
Qua q trình đứng lớp trực tiếp giảng dạy tơi nhận thấy có những 
ngun nhân chủ yếu sau đây :
a. Ngun nhân 
   * Ngun nhân từ phía GV:
    ­ Khi chuẩn bị bài dạy cho học sinh  ở  những bài trước. Những bài quan sát 
hình vẽ, viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như  HS đều làm  
được 1 cách dễ dàng nên GV tỏ ra chủ quan,  mà chỉ  tập trung vào dạy kĩ năng 
tính tốn của HS mà khơng chú ý rằng đó là những bài tốn mở đầu để làm bước 
đệm của dạng bài tốn có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng  
bài nhìn tranh vẽ, viết phép tính thích hợp, Giáo viên giảng dạy chưa quan tâm 
đến dạng tốn này, đang dạy sơ  sài, qua loa. Mà cần cho HS quan sát kỹ  bức  
Người thực hiện: Lâm Thị Nam


8


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
tranh rồi sau đó tập nêu bài tốn đầy đủ các nội dung của bức tranh. Có thể tập 
cho học sinh giỏi nêu câu trả lời đầy đủ cho sự kiện của bức tranh và sau đó cho 
những học sinh cịn chậm tiếp tục nhắc lại. Cứ như vậy trong một khoảng thời  
gian sau chuyển sang  phần bài tốn giải có lời văn HS sẽ  khơng ngỡ  ngàng và 
các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải tốn đúng hơn.
­ Có một số giáo viên nghĩ rằng dạy mơn tốn là chỉ cần tính tốn chưa quan tâm  
đến việc đọc của các em.
­ GV chưa u cầu học sinh đọc kỹ  bài tốn, xem bài tốn cho biết gì? Bài tốn  
hỏi gì?
­ Đồ dùng dạy học cịn sơ sài, tạm bợ. Đồ dùng trực quan chưa thu hút học sinh  
vào tiết học
­ Khi giảng giáo viên chưa sử  dụng nhiều phương pháp dạy học để  học sinh  
nắm bắt và hiểu được các dạng tốn.
  * Ngun nhân từ phía HS:
       Vào lớp 1 lần đầu tiên trẻ được tiếp xúc với tốn học, rèn luyện với thao  
tác tư duy như so sánh, quan sát, phân tích. Thật là một khó khăn lớn đối với học  
sinh mà
trong khi các em đọc chưa thơng, viết chưa thạo, nên khi đọc xong một bài tốn  
rồi nhưng các em khơng hiểu được nội dung của bài tốn nói gì, thậm chí có một 
số em  nhiều lần mà vẫn chưa hiểu bài tốn. Từ đó dẫn đến các em viết và giải 
bài tốn cịn sai lệch.
­ Chưa biết cách tóm tắt  bài tốn, cịn lúng túng khi nêu câu lời giải, có 
một số em cịn viết lại tồn bộ câu hỏi của bài tốn, khơng biết bài tốn này u  
cầu làm gì nên cộng hay trừ dẫn đến viết phép tính sai và viết sai ln cả đơn vị 
kèm ở sau. 


Người thực hiện: Lâm Thị Nam

9


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
     ­ Ở mơn học Tiếng việt các em đọc chưa thơng, viết chưa thạo nên cũng dẫn  
đến việc giải bài tốn sau này của các em rất khó khăn.
Vậy làm thế  nào để  HS nắm được cách giải một bài tốn có lời văn một cách 
chính xác, chắc chắn ?
­ Qua các ngun nhân và  thực trạng trên, tơi tiến hành khảo sát mơn tốn  
dạng bài “ Giải tốn có lời văn ở  lớp 1”. Sau đây là kết quả  khảo sát mơn tốn  
của năm học 2013 ­2014
Lớp 1A
TS:  31em

Trước khi chưa 
thực  hiện đề tài

Học sinh
Viết  tóm tắt 
và giải bài 
cịn sai
5em
16%

Chưa biết  Viết cịn sai  Đã biết tóm 
cách giải bài 
lời giải

tắt và giải 
tốn
được bài tốn
4
6
16
13%
19%
52%

  Sau bao trăn trở  suy nghĩ cùng với thực tế giảng dạy tơi đã mạnh dạn đề 
ra một số biện pháp giải quyết cụ thể giúp học sinh nắm được một cách chắc 
chắn dạng “giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1”.
III. CÁC GIẢI PHÁP ­ BIỆN PHÁP
1. Mục tiêu của giải pháp
Phương pháp giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 là giúp học sinh hồn  
thiện một bài tốn giải có lời văn, là một vấn đề  được các thầy cơ giảng dạy  
lớp 1 rất quan tâm.
     Để có thể làm được điều đó việc dạy giải tốn có lời văn cần phải theo các  
trình tự  từ  thấp đến cao. Muốn được như  vậy trước hết phải có sự  chuẩn bị 
của giáo viên và học sinh
       ­ Đầu tiên tơi phải nghiên cứu kỹ bài và tìm xem đồ dùng nào phù hợp với  
bài dạy như nhóm đồ vật, mẫu hình vẽ, tranh vẽ.
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

10


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
     Riêng học sinh nhắc nhở các em chuẩn bị đồ dùng học tập của mình đầy đủ 

nhất là mơn tốn phải theo u cầu của giáo viên, để học sinh được rèn các thao 
tác trên nhóm đồ  vật của mình. Vì vậy việc rèn kỹ  năng giải tốn người giáo  
viên cần vận dụng tốt các phương pháp dạy học. Hướng dẫn cho các em tính 
tích cực chủ  động, thao tác các phương tiện trực quan. Sử  dụng đồ  dùng đúng  
mức. Nắm chắc các kiến thức mơn tốn. Từ đó tơi đã đúc rút ra được các bước  
giải tốn có lời văn. 
2. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
       a. GIẢI PHÁP
 ­ Tìm hiểu để biết rõ số học sinh trong lớp đi học mẫu giáo và số  học sinh 
khơng đi học mẫu giáo, hoặc đi học khơng đều. Tìm hiểu ngun nhân, lý do vì  
sao học sinh đó khơng đi học mẫu giáo.
  ­ Kiểm tra sự nắm bắt, mức độ nắm các số và sự thơng hiểu của các em đã  
học ở mẫu giáo. u cầu phụ huynh thường xun nhắc nhở việc học bài ở nhà 
của con em mình, đồng thời hướng dẫn phụ  huynh, khi hỏi học sinh hoặc học  
sinh trả  lời thì phải đầy đủ  nội dung để  dễ  thực hiện cách học của phần giải  
tốn có lời văn dễ  dàng hơn, để  phụ  huynh nắm rõ cách dạy học hỗ  trợ  giáo 
viên kèm cặp con em mình ở nhà.
Tham mưu với nhà trường để  giáo viên có đủ  tài liệu tham khảo, đồ  dùng 
dạy học, tự làm thêm tranh ảnh mơ hình, sưu tầm thêm những mơ hình vật thật 
để  tiết dạy vui, sinh động. Đồng thời tăng cường vận dụng  ứng dụng cơng 
nghệ thơng tin 
trong dạy học, qua những hình  ảnh động cũng góp phần gây hứng thú giúp các 
em hưng phấn trong học tập.
Xây dựng đơi bạn cùng tiến  giúp nhau trong học tập lúc ở trường cũng như 
ở  nhà. Giáo viên sắp xếp chỗ  ngồi hợp lý cho học sinh có thể  cho học sinh  
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

11



Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
chậm tiến bộ, đọc, viết đang cịn chậm ngồi gần với  học sinh học tốt đọc giỏi.  
Bạn giỏi sẽ  giúp bạn yếu khi học bài, và giúp bạn trong thao tác và các bước  
giải tốn.
Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ  đầu 
năm giáo viên nên nắm vững trình độ học sinh trong lớp mình theo các mức học  
tốt, học khá, Đối với các học sinh cịn chậm về tốn.
Để  chuẩn bị tốt cho phần học bài tốn có lời văn học sinh phải trải qua các 
bước sau:
+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn 
Tìm hiểu nội dung bài tốn thường thơng qua việc đọc đề  tốn. Dù bài  
tốn dưới dạng bài văn hồn chỉnh, hoặc bằng dạng tóm tắt sơ  đồ  thì học sinh 
cũng phải đọc kỹ, hiểu rõ bài tốn cho biết gì? cho điều kiện gì? Bài tốn hỏi gì? 
Khi đọc bài tốn học sinh phải hiểu được tình huống thơng thường như  “Thêm 
vào”, “nhảy vào” “bán đi”, “cho đi”, “bớt đi”, “lấy ra.”v v. Nếu trong bài tốn, 
học sinh mà chưa hiểu rõ tơi phải hướng dẫn kỹ để học sinh  hiểu rõ nội dung  
và ý nghĩa các từ trong bài tốn như bài tốn hỏi “tất cả”, bài tốn hỏi “cịn lại” 
Sau đó học sinh thuật lại vắn tắt bằng lời mà khơng cần đọc lại bài tốn.
+ Bước 2: Tìm cách giải tốn 
Muốn giải được bài tốn thì các em phải nắm chắc được mơn tiếng việt tức  
các em phải đọc thơng, viết thạo, đọc hiểu được nội dung của bài tốn
Muốn tìm được cách giải bài tốn thì trước hết phải hướng dẫn học sinh 
phân tích dữ  liệu, điều kiện và câu hỏi của bài tốn, nhằm xác định được mối  
quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính thích hợp dựa trên câu hỏi của bài 
tốn.
+ Bước 3: Thực hiện các bước giải tốn và kiểm tra cách giải tốn

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

12



Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
Trong chương trình tốn 1 giai đoạn đầu học sinh đang cịn học chữ nên đọc  
chưa thơng, viết chưa thạo các con chữ và vần. Bước vào tuần 21 học sinh mới  
học “bài tốn có lời văn”. Với u cầu bước đầu hình thành nhận biết về  bài  
tốn có lời văn và phải đến tuần 22 trở đi học sinh mới chính thức học cách giải 
“ Giải bài tốn có lời văn”. Song để  giúp các em học tốt phần này thì ngay từ 
đầu năm tơi đã 
thực hiện các biện pháp  giảng dạy theo từng giai đoạn nâng cao dần mục đích  
cuối cùng để các em giải được các bài tốn có lời văn dễ dàng.
b. BIỆN PHÁP
Từ  những thực trạng, ngun nhân và trên cơ  sở  lý luận đã đưa ra, bản thân 
tơi đã cố gắng cải tiến, áp dụng các phương pháp giảng dạy của mình với mục 
tiêu rèn cho học sinh đọc thơng, viết đúng, tính tốn nhanh và giải nhanh được  
các bài tốn. Qua q trình nghiên cứu tơi đã tìm ra một số  biện pháp rèn học 
sinh biết cách để vận dụng vào giải các bài tốn tốt hơn và thực tế hơn
 Để chuẩn bị tốt cho phần học bài tốn có lời văn học sinh phải trải qua các 
giai đoạn sau:
  * giai đoạn 1  
a. Ở giai đoạn này hình thành tốt cho học sinh kỹ năng: 
­ Quan sát tranh vẽ: Nêu bài tốn; + Điền phép tính thích hợp với tình huống  
trong tranh
 Mục tiêu của giai đoạn này : Ở học kỳ I học sinh được làm quen với các dạng 
bài tốn nhìn hình vẽ ­ viết phép tính. Tơi hướng dẫn cho học sinh hiểu bài tốn 
qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Giai đoạn này là cho học sinh  
hình thành các phép cộng và trừ trong các phạm vi từ 2 đến 10
­ Vậy qua giai đoạn   này học sinh phải hình thành tốt kỹ  năng khi làm  
dạng bài tập  ở giai đoạn này như: + Xem tranh vẽ; + Điền phép tính thích hợp  
Người thực hiện: Lâm Thị Nam


13


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
với tình huống trong tranh;  + Nêu bài tốn bằng lời; + Trả lời  câu hỏi phải đầy 
đủ nội dung để khi bước vào giải bài tốn dễ dàng hơn.
Sau mỗi phép tính  ở  phần luyện tập có một hình vẽ   gồm 5 ơ vng cho 
học sinh chọn ghi phép tính và kết quả  phù hợp với hình vẽ. Để  giúp học sinh  
dễ dàng thực hiện các phép tính, giáo viên sẽ cho học quan sát các hình vẽ từ đó 
đưa ra các phép tính phù hợp.
      VD: Bài 1 trang 45 ( Tiết Luyện tập)     

2

+

1

=

3

         Sau khi học sinh viết được phép tính giáo viên mới nêu câu hỏi gợi mở để 
học sinh trả  lời  “ ví dụ: em làm thế  nào mà viết được phép tính như  thế 
này? Giáo viên cho nhiều học sinh trả  lời theo cách của minh nhưng phải phù 
hợp với bức tranh.
Nếu có học sinh khác viết được phép tính 
như  


1

+

2

=

3

thế này thì giáo viên lại u cầu học sinh 
cũng nêu lại bài theo cách của em khi em đã viết được phép tính khác bạn của 
mình. Từ đó giáo viên  nhấn mạnh vào từ “có, thêm, có tất cả” để học sinh dần  
hiểu được rằng “ thêm” “ có tất cả” có nghĩa là cộng. Nhưng qua đó tơi cũng 
khơng áp đặt cho học sinh phải viết thế này, thế kia để theo ý của minh mà sau  
khi học sinh viết được phép tính như  vậy thì giáo viên phải u cầu học sinh  
hiểu được nội dung của mình viết. 
Ví dụ: Bài 4 trang 55 Viết phép tính thích hợp:
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

14


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         

 

Tơi tiếp tục cho học sinh quan sát tiếp bức tranh và sau đó  các em viết 

phép tính của mình vào bảng con và sau đó cũng u cầu các em nói lên nội dung  

của mình vừa viết và quan trọng nhất  ở  đây là những em đang cịn rụt rè và  
chậm tiến bộ nếu các em nói chưa đúng ý hoặc cịn ấp úng thì tơi có thể bổ sung  
thêm để  các em hồn hảo hơn phép tính bức tranh của 
mình đã viết là

2

­

1

=

1

“Như  có 2 con gấu đang cùng đùa với nhau, 1 con gấu đã bỏ  đi. Vậy cịn lại 1 
con gấu nữa”
  

Như vậy với từ  khi “bớt, lấy đi, cho, hay bỏ đi”Thì ta phải viết phép tính  

đó là phép trừ để phù hợp với tình huống của bức tranh.
    

Tương tự như vậy tất cả các tiết học của phép cộng và phép trừ trong các 

phạm vi, bản thân tơi đều phải lấy ra từng ví dụ  hợp lý để  u cầu học sinh  
viết phép tính sau đó nêu lại bài tốn mà để đạt được u cầu và phù hợp với bài 
tốn..  và  sau mỗi lần thực hiện để hồn thành phép cộng hoặc phép trừ tơi đều  
gọi học sinh khá giỏi nêu lên và sau đó tơi lại u cầu những học sinh mà nắm  

cịn chậm chưa nắm được nhắc lại để  các em có thể  khắc sâu được hơn và cứ 
như vậy  ở các tiết luyện tập, luyện tập chung tơi đều hướng dẫn các em được 
hình thành và thực hành nhiều hơn.
Giai đoạn 2:  Khi học sinh đã làm quen với lời thay cho hình vẽ, dần dần các em 
thốt ly khỏi hình  ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề  giải bài tốn. u cầu 
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

15


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
học sinh phải đọc và hiểu được bài tốn, biết diễn đạt bài tốn bằng lời, chọn 
phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết  lời giải.
Ở giai đoạn này tuy tơi khơng  u cầu cao với học sinh, nhưng tơi có thể 
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình 
vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
Bắt đầu từ tuần 16 tiết 62: Ở giai đoạn này học sinh khơng quan sát tranh 
mà đọc phần tóm tắt của bài tốn để dựa vào tóm tắt đó mà viết phép tính thích 
hợp với bài tốn. Giai đoạn 2 có cao hơn giai đoạn 1 nhưng các em cũng đã có  
phần nắm và hiểu được hơn.
Ví dụ 1: Bài 5 trang 89: Viết phép tính thích hợp
(a)  Có                 : 5 quả cam           
+

3

=

8


           Bớt     : 3 viên bi

1

­

3

=

          Cịn      : ........viên bi ?

0

       Thêm            :  3 quả cam

5

      Có tất cả        .... .quả cam?
Ví dụ 2:
(b)       Có      : 7 viên bi 
7

        Với lần này tơi cho học sinh đọc kỹ  phần tóm tắt  ở  trên và sau đó tơi lại  
nhấn mạnh ở chỗ: Đầu tiên ta “có” từng đó, sau đó “  thêm “ hay  “cho đi” hay “ 
bớt”và câu kết là “  Có tất cả” hay là “cịn”   để  học sinh hiểu được mà thực 
hiện 1 phép tính “cộng”  hay “ trừ “ để  ghi vào ơ trống. 
          Khi học sinh đã ghi được phép tính thì tơi lại u cầu học sinh nêu lại cách 
mà mình viết được 1 phép tính như  vậy để  học sinh làm quen với cách đọc kỹ 
tóm tắt và nêu bài tốn, câu trả  lời bằng miệng để  cho học sinh bước vào giai  

đoạn học bài tốn có lời văn dễ dàng hơn.

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

16


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
Ở  giai đoạn 1 và giai đoạn 2   giáo viên cần động viên các em diễn đạt 
đầy đủ, trình bày miệng ghi đúng  phép tính.
     Nói chung giai đoạn này tư  duy tốn học được hình thành trên cơ  sở  tư  duy 
ngơn ngữ của học sinh.
Giai đoạn 3: 
Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài  
tốn chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ  và u cầu hồn thiện bài tốn, HS từ 
quan sát hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành chữ viết. Giải tốn có lời văn 
ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài 
tốn , phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh làm quen.
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững bài tốn, thơng qua việc tóm tắt bài 
tốn. Biết tóm tắt đề tốn là u cầu đầu tiên dể giải  bài tốn có lời văn.
       Bài giải gồm 3 phần :  câu lời giải, phép tính và đáp số.
 Chú ý rằng tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhưng phần 
tóm tắt cần được luyện kỹ  để  học sinh nắm được bài tốn đầy đủ, chính xác.  
Câu lời giải trong bài giải khơng u cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau,  
tạo diều 
kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn 
vị của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để  thực hiện  khi trình bày bài 
giải. 
Bài tốn giải  bằng phép tính trừ  được giới thiệu khi học sinh đã thành thạo 

giải bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm tương 
tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài tốn. ở lớp 1, học sinh chỉ giải tốn về 
thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi HS bình thường đều có thể  hồn 

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

17


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ 
thể.
Từ  tuần 21 (Tiết 84) đến hết chương trình học của lớp 1.  Ở  giai đoạn này 
bắt
đầu bước sang bài tốn có lời văn và giải bài tốn có lời văn.
­ Ở tiết 84 là bước đầu của phần bài tốn có lời văn. Phần này có 2 nội dung 
­ Bài 1,2: Viết số thích hợp vào dấu chấm để cho hồn thiện 1 bài tốn, học sinh  
quan sát tranh và điền số, sau đó u cầu học sinh đọc kỹ bài tốn. 
­ Bài 3,4: Viết tiếp câu hỏi để  có bài tốn: ( Dựa vào bài tốn  ở  trên các em đã 
đọc thì với bài này cịn thiếu nội dung gì? Để bài tốn tiếp tục hồn thiện ) học 
sinh 
tiếp tục quan sát tranh, sau khi học sinh đã tìm ra được nội dung u cầu của bài 
tốn thì tơi lại hướng dẫn học sinh dặt câu hỏi và cũng đọc kỹ bài tốn. 
Dạy dạng tốn này tơi phải xác định làm thế nào để các em điền đầy đủ các 
thơng tin dự kiện cịn thiếu của bài tốn để các em hiểu được bài tốn có lời văn  
là phải có đầy đủ  các dự  kiện. Từ  đó học sinh xác định được phần cịn thiếu 
trong bài tốn 1.
­ Một là: Bài tốn 1:  Có......bạn, có thêm ......bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả  bao 
nhiêu bạn
­ Giáo viên cho học sinh quan sát tranh điền số cịn thiếu vào dấu chấm. Sau đó 

giáo viên nhấn mạnh rằng phần này là phần mà bài tốn đã cho chúng ta biết, và 
u cầu học sinh đọc lại bài tốn 1 và 2 Như: 
 Có...3...bạn, có thêm ...1...bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn
Hai là: Bài tốn 3: Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi..................................
 Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát tiếp bức tranh của bài tập 3, 4 và lần 
này tơi lại nêu câu hỏi dựa vào bài tập 1,2 thì các em thấy bài này cịn thiếu nội  
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

18


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
dung gì? Sau đó u cầu học sinh nêu lên rồi tơi đã lựa câu hợp lý hơn để  điền 
vào
Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Sau khi đã hồn thiện xong 4 bài tốn thì tơi phải xác định để  giúp các em hiểu  
được 1 bài tốn có lời văn là phải đầy đủ các dữ kiện thơng tin  gồm có 2 phần ( 
cái đã cho và cái cần tìm) và đâu là cái đã cho và đâu là cái cần tìm. Vậy cái đã  
cho tức là mình đã biết các số ở bài tập 1 và 2 cái cần tìm đó là câu hỏi mà chúng 
ta phải tìm là bài tập 3 và 4. Đó chính gọi là dạng tốn có lịi văn.
Sau khi thực hiện xong 4 bài tốn tơi u cầu học sinh đọc kỹ  bài tốn và tiếp  
đến quy trình giải tốn có lời văn là: Đọc kỹ bài tốn để tìm hiểu bài
                                                    Tóm tắt bài tốn
                                                    Giải bài tốn
Trong phần giải bài tốn có 3 phần ( Câu lời giải, Phép tính. Đáp số )
* Ba là: Giải bài tốn có lời văn
* Bài tốn 1: ( Trang 117) Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi 
nhà An có tất cả mấy con gà?
a: Tìm hiểu bài tốn để tóm tắt bài tốn
Tơi u cầu học sinh đọc đi đọc lại đề  tốn sau đó tơi hướng dẫn cách tóm 

tắt bài tốn, Khi hướng dẫn cách tóm tắt tơi nêu câu hỏi để học sinh trả lời: 
GV: ­ Bài tốn đã cho ta biết gì? HS: Nhà an có 5 con gà (Cho học sinh nhắc đi, 
nhắc lại nhiều lần
­ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? HS: Mẹ mua thêm 4 con gà nữa
­ Bài tốn hỏi chúng ta điều gì? HS : Nhà An có tất cả mấy con gà?
Sau khi tơi nêu câu hỏi học sinh đã trả  lời xong thì tơi bắt đầu hướng dẫn học 
sinh cách viết tóm tắt của bài tốn. Để hồn thiện 1 tóm tắt của bài tốn thì các 
em cần chú ý đến câu trả lời của mình. Mỗi lần học sinh trả lời thì tơi đều gạch  
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

19


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
chân ở dưới những từ đó và tơi cũng nhắc nhở  học sinh thêm rằng khi đặt dấu 
hai chấm là các em dặt giữa các con số để học sinh dễ viết và nắm được bài tốt 
hơn.                       
Tóm tắt của bài tốn 1:      Nhà An có:    5 con gà 
                                                   Thêm:     4 con gà
                                              Có tất cả : .......con gà?
Sau khi tóm tắt xong bài tốn tơi u cầu học sinh đọc lại phần tóm tắt của bài  
tốn
* Bài tốn 2: (Trang 148) :  Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán đi 5 con gà. Hỏi 
nhà an cịn lại bao nhiêu con gà? 
Trước hết ta cũng đi tìm hiểu dự kiện của bài tốn. Bài tốn cho biết những gì?  
Và bài tốn hỏi gì? 
Tóm tắt của bài tốn 2:     Có:         9 con gà
                                    Bán đi:         5 con gà
                                    Cịn lại: ......... con gà?
 Vậy khi viết tóm tắt các em cũng phải viết 3 dịng. Đầu tiên bài tốn cho 

biết gì, sau đó cho thêm hay bớt cái gì, và cuối cùng là bài tốn hỏi gì?
b. Giải bài tốn: 
Khi giải bài tốn các em cũng có 3 bước 
Đầu tiên câu lời giải của bài tốn: Câu lời giải là viết phần câu hỏi của bài tốn.  
Nhưng ta cần phải bỏ  đi một số  thơng tin trong câu hỏi đó để  câu lời giải tốt 
hơn
Ví dụ:   ­  Hỏi  nhà An có tất cả  mấy  con gà? Ta sẽ  bỏ  tiếng  hỏi, tiếng  mấy. 
Nhưng thay cho tiếng mấy là tiếng số và thay cho dấu chấm hỏi ở cuối tiếng  là 
và thêm hai chậm ở cuối câu

Người thực hiện: Lâm Thị Nam

20


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
Khi học sinh đã biết viết lời giải của bài tốn thì tơi tiếp tục hướng dẫn học  
sinh viết tiếp phép tính Thì giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi hỏi học sinh
Muốn biết nhà An ni được tất cả  bao nhiêu con gà ta phải làm phép tinh gì?  
Làm phép tính cộng. Cho học sinh viết phép tính vào bảng con, 5 + 4 = 9  khi học 
sinh viết phép tính vào bảng con thì tơi lại hỏi tiếp có 5 cái gì và thêm 4 cái gì và  
đơn vị đứng sau số  4 và số 5 đó là gì? HS là con gà, vậy ta viết sau số   9 là con 
gà mở ngoặc ( và đóng ngoặc ) 
Phần cuối cũng ta ghi lại phần kết quả của phép tính đó ta gọi là đáp số 
c. Hướng dẫn trình bày giải bài tốn có lời văn
Khi học sinh đã hiểu và nắm rõ được giải bài tốn có lời văn tơi hướng dẫn các 
em cách trình bày 
   Ví dụ 1                             Bài giải: 
Nhà An có tất cả số con gà là:  Hoặc  Số con gà nhà An có là:
           5 + 4 + 9 ( con gà )

           Đáp số: 9 con gà
Ví dụ 2:                      Bài giải
                 Nhà An cịn lại số con gà là:
                           9 – 5 = 4 ( con gà )
                           Đáp số:  4 con gà 
Muốn học sinh nắm được bài chắc và tốt hơn tơi đưa ra nhiều hình thức cách  
tóm tắt bài tốn và giải bài tốn 
Ví dụ  3: Bài 3 (Trang 151 ): Một sợi dây dài 15 cm. Đã cắt đi 4 cm. Hỏi sợi 
dây cịn lại bao nhiêu cm?
          Với bài tốn này  tơi nâng cao hơn một chút hướng dẫn các em tóm tắt làm  
quen bằng sơ đồ đoạn thẳng. Tương tự tơi cũng nêu câu hỏi để học sinh trả lời  
sau đó dẫn dắt các em vào tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

21


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
                                                       ? cm                                        4cm
                                                                                                   

   

                                                                       15cm
Đây là 1 bài tốn của phần luyện tập tơi cũng u cầu học sinh đọc kỹ  đề 
tốn dựa vào tóm tắt của bài để giải bài tốn tuy tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
nhưng cách giải  cũng tương tự như những bài khác:
Khi các em nhìn vào sơ đồ giáo viên u cầu các em nêu lại được bài tốn và  
phải nắm được trong sơ đoạn thẳng  cho chúng ta biết đầu tiên ta phải biết sợi  
dây đó  dài bao nhiêu? dài tất cả là 15 cm và đã cắt đi bao nhiêu?  Đã cắt 4 cm. 

Và sợi dây đó cịn lại bao nhiêu? Giáo viên u cầu học sinh quan sát kỹ vào sơ 
đồ  và cách hỏi gợi mở  của giáo viên thì các em có thể  giải được bài tốn dễ 
dàng hơn. Sau khi  giảng xong tơi lại cho học sinh làm bài và kiểm tra việc làm 
của các em để chỉnh sửa tại chỗ.
Bài giải:
            Sợi dây cịn lại số cm  là:
                         15 – 4 = 11 ( cm )
                          Đáp số: 11 cm    
Ví dụ 3: Bài 3 (trang 162)
Hà có 35 que tính, Lan có 43 que tính. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu que
tính?.
Cũng tương tự như những bài tốn trước tơi cũng u cầu học sinh đọc kỹ 
đề
tốn, sau d91 tơi nêu câu hỏi để học sinh trả lời như: 
­ Bài tốn cho biết những  gì?    Học sinh cũng trả lời
Hà có 35 que tính, Lan có 43 que tinh 
­ Bài tốn hỏi gì?                        Học sinh trả lời 
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

22


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
Cả hai bạn có tất cả :.........que tính?
­ Sau khi học sinh trả lơi tơi hướng dẫn các em tóm tắt bằng cách tổng hợp
Ví dụ:   Tóm tắt
Hà có:     35 que tính        ?  que tính
Lan có:    43 que tính
Khi tơi hướng dẫn cách tóm tắt như vậy là tơi muốn học sinh nắm được 
nhiều dạng tóm tắt và sau này có vấp phải những bài tốn có tóm tắt như  vậy 

thì các em cũng làm tốn đơn giản. Vậy muốn các em giải và viết lời giải đúng 
và tốt thì ta phải làm gì? Ta phải nhấn mạnh cho học sinh hiểu rằng dấu móc ở 
bên phải của Hà và của Lan là tượng trưng cho từ  tất cả của hai bạn Hà và Lan. 
Để dưa vào cách cơ hướng dẫn thì các em sẽ viết tốt lời giải của mình  tốt hơn.
Khi học sinh đã làm xong thì tơi kiểm tra kết quả của các em làm như thế 
nào để tun dương, khuyến khích kịp thời.
­ Có 12 em viết lời giải giống nhau
Ví dụ: Số que tính của Hà và Lan có tất cả là:
           35 + 43 =78 (que tính)
Đáp số:  78 que tính
     

­ Có 15 em viết được lời giải 
Hà và Lan có tất cả số que tính là:

                     35 + 43 =78 (que tính)
Đáp số:  78 que tính
­ Có 3 em viết lời giải là
Cả hai bạn có tất cả số que tính là:
           35 + 43 =78 (que tính)
Đáp số:  78 que tính
­ Cịn lại 1 em thì viết được lời giải
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

23


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         
 Có tất cả là
                    35 + 43 =78 (que tính)

Đáp số:  78 que tính
Như vậy tơi tin chắc rằng lớp tơi chủ nhiệm đã thực hiện tương đối tốt 
về cách tóm tắt và giải bài tốn có lời văn.
Trên đây là  giải tốn có lời văn ở lớp 1.Tơi đã đưa ra phương pháp dạy từ 
dễ đến khó để HS có thể giải tốn mà khơng gặp khó khăn ở bước viết tóm tắt 
bài tốn và câu lời giải. Tối thiểu HS có lực học tiếp thu cịn chậm  cũng có thể 
chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ:    Có tất cả là: Hoặc : 
Cịn lại là:
        Cịn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác  
nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
Khơng chỉ thực hiện theo những giải pháp trên tơi nhận thấy học sinh học 
đã có nhiều tiến bộ song hiện nay với sự phát triển của đất nước và cơng nghệ 
thơng tin khơng thể thiếu trong mọi lĩnh vực và ngày ngày đang phát triển mạnh  
mẽ trong đó có nghành giáo dục. Cụ thể là là đưa cơng nghệ thơng tin vào trong 
giảng dạy trong trường học, đã và đang từng bước đổi mới cách thức giảng dạy 
bằng giáo án điện tử, giáo án EleNin   được phổ  biến rộng rãi trong nghành,  
khuyến khích và động viên giáo viên soạn giảng. Riêng trường tiểu học Lê Lợi 
nói chung bản thân tơi nói riêng cũng và đang thực hành giảng dạy ngay trên lớp 
của mình chủ nhiệm. Trong trường mỗi một giáo viên đã sử dụng 3 đến 4 tiết/ 1 
năm. Với hình thức này học sinh nắm bài chắc và mạnh dạn hơn so với những  
năm trước. Cịn đối với học sinh nhà trường đang cịn  động viên các em tham  
gia tốt sân chơi giải tốn trên mạng 
       Nói chung là giáo viên lớp một tơi cảm thấy vơ vàn khó khăn. Nhưng muốn  
khắc phục được. Tơi đã tạo ra những mục đích cụ  thể  như  là gần gũi, chuyện  
Người thực hiện: Lâm Thị Nam

24


Sáng kiến kinh nghiệm                                                                         

trị tìm hiểu tâm lý của các em rút ngắn được khoảng cách giữa cơ và trị từ  đó 
tơi có thể  hiểu được hồn cảnh và ngun nhân học yếu của các em là do gia  
đình chưa quan tâm hay do phương pháp chưa phù hợp để có hướng đổi mới.
Tóm lại: Dạy Tốn  ở  Tiểu học nhất là học sinh lớp 1, là truyền thụ  cho học 
sinh những kiến thức cơ bản về cộng, trừ, hiểu được thêm, bớt, cho đi, lấy vào,  
có tất cả, cịn lại, và nắm được nội dung của bài tốn cho biết những gì, bài tốn  
hỏi gì?.              
    Trong các tiết học, học sinh nắm bắt được các kiến thức cơ bản về cấu tạo ,  
trong việc dạy học sinh hình thành kĩ năng đọc phải tính đến các yếu tố  cảm  
xúc về  tâm lý, trẻ   với tâm lý vui vẻ, phấn chấn, các em vui khi được tiếp xúc 
với thế giới tốn học, đồng thời cũng là cảm xúc mãnh liệt nhưng cũng rất hồn 
nhiên sinh động khi trẻ học đọc và tính tốn nhanh, tốt.
         Để  giờ  học tốn đạt kết quả  cao thì phải bảo đảm sự  phát triển tư  duy,  
phát huy tính tích cực, chủ đạo của học sinh. Do vậy phần rèn  đọc hiểu là rất  
quan 
trọng đối với học sinh, giáo viên cần gợi mở, hướng dẫn học sinh tự phát triển 
tư duy để chỉnh sửa sang đọc tốt và hiểu để giải bài tốn có lời văn.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP BIỆN PHÁP
        Như vậy để học sinh học tốt giải tốn  có lời văn đặc biệt là  rèn đọc đúng 
cho học sinh lớp một chúng ta cần đảm bảo tốt các phương pháp dạy học đặc 
trưng của mơn học như:
* Phương pháp trực quan 
 

Phương pháp này địi hỏi học sinh được quan sát vật thật, bằng que tính 

hay tranh ảnh tự nhiên, hay việc làm mẫu của giáo viên như cho các em quan sát  
kỹ cách cơ làm  mẫu. Rồi hướng dẫn học sinh cùng thể hiện theo
* Phương pháp đàm thoại, vấn đáp.
Người thực hiện: Lâm Thị Nam


25


×