Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Biện pháp dạy học phép so sánh trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Thị Trấn - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.93 KB, 28 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG PTDTBT TIÊU HOC NÙNG NÀNG
̉
̣

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
  Biện pháp giải tốn dạng tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5A1 trường 
PTDTBT­TH xã Nùng Nàng ­  huyện Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu

                          

                          Tác giả: Nguyễn Kim Tiên 
                          Trình độ chun mơn: Đai hoc 
̣
̣
                          Chức vụ: Giáo viên
                          Nơi cơng tác: Trường PTDTBT Tiêu hoc xã Nùng Nàng
̉
̣

                         


CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc
                                                               Tam Đường, ngày 24 tháng 2 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
     
Kính gửi: Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở.
Tơi ghi tên dưới đây:



Số 
TT

1

Ngày 
Họ và tên

tháng 

9/2/1990

Tỷ lệ (%) 

Nơi cơng 

Chức 

độ 

đóng góp vào 

tác

danh

chun 

việc tạo ra 

sáng kiến

Tiểu học 

Giáo 

mơn
Đại 

Thị Trấn

viên

học

năm sinh
Bùi Vân Anh

Trình 

100

Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Biện pháp dạy học phép so 
sánh trong phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3A1 trường Tiểu 
học Thị Trấn ­ huyện Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu”.
           ­ Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: Trường Tiểu học Thị Trấn 
Tam Đường.
­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn giảng dạy.
­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 8 năm 2019.
­ Mơ tả bản chất của sáng kiến: 

Các giải pháp trong sáng kiến: " Biện pháp dạy học phép so sánh trong phân 
mơn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Thị Trấn ­ huyện 
2


Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu" với mục tiêu là: Đưa ra những phương pháp dạy 
học phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu hay nhất để học sinh phân 
tích, khám phá làm các bài tập nhận diện, thực hành, luyện tập và giải quyết 
các vấn đề ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
Trong sáng kiến có 3 giải pháp chỉnh sửa bổ sung: 
Giải pháp 1: 
Trong giải pháp này tơi đã bổ sung điểm mới như sau: Cung cấp mẫu lời 
nói hoặc hành động lời nói. Hướng dẫn HS phân tích mẫu theo một số  u  
cầu. HS mơ phỏng mẫu để  tạo ra lời nói của mình. Kiểm tra, đánh giá, rút 
kinh nghiệm
Học sinh biết  phân tích ngữ  liệu và ghi kết quả  vào phiếu. Sau đó HS 
báo cáo kết quả học tập, cả lớp theo dõi và phân tích đượ c kết quả của bạn.
         Giải pháp 2:
Với giải pháp này tơi đã chỉnh sửa bổ  sung điểm mới như  sau:  Đặt HS 
vào trong giao tiếp, đưa các em vào từng hồn cảnh giao tiếp cụ thể, u cầu 
các em hoạt động giao tiếp, để  từ  đó tự  hình thành, củng cố, khắc sâu kiến  
thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép so sánh trong giao tiếp. 
        Giải pháp 3:
   Giải pháp này tơi đã chỉnh sửa bổ sung điểm mới như sau:  Phương pháp 
trị chơi học tập tiếng Việt có thể sử dụng trong các tiết học phép so sánh với 
mục đích ơn luyện kiến thức và kĩ năng sử dụng phép so sánh.
             ­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên nghiên cứu, 
chuẩn bị máy chiếu, phiếu bốc thăm, phiếu bài tập, sưu tầm các trị chơi, câu đố 
phù hợp với tiết học. Học sinh chuẩn bị bảng, phấn, giẻ lau...tích cực tự  giác 
tham gia vào các hoạt động học tập.

­ Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
3


          ­ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
+ Giáo viên nắm được phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, linh 
hoạt, sáng tạo trong việc khắc sâu kiến thức cho học sinh. 
+ Học sinh có kĩ năng làm các bài tập về phép so sánh trong phân mơn 
Luyện từ  và câu khơng nhầm lẫn, giúp học sinh hào hứng, sơi nổi trong các  
giờ học. 
­ Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Khơng
          Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật 
và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
                                                                         NGƯỜI ĐĂNG KÝ
                                                

                                                                             Bùi Vân Anh                  
 

4


BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Tác giả
Họ và tên: Bùi Vân Anh
Trình độ văn hóa 12/12. Trình độ chun mơn: Đại học.
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên ­ Trường Tiểu học Thị Trấn. 
Nhiệm vụ được phân cơng: Giáo viên chủ nhiệm lớp 3A1.
2. Tên sáng kiến: “Biện pháp dạy học phép so sánh trong phân 

mơn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Thị Trấn ­ 
huyện Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu”.
3. Tính mới
Các giải pháp của sáng kiến:
Giải pháp 1:  Rèn luyện theo mẫu và  phân tích ngơn ngữ  vào việc dạy 
phép so sánh cho HS lớp 3A1.
Cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói. Hướng dẫn HS phân tích 
mẫu theo một số  u cầu. HS mơ phỏng mẫu để  tạo ra lời nói của mình. 
Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
5


Học sinh biết  phân tích ngữ  liệu và ghi kết quả  vào phiếu. Sau đó HS 
báo cáo kết quả học tập, cả lớp theo dõi và phân tích đượ c kết quả của bạn.
Giải pháp 2: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc dạy phép 
so sánh cho HS lớp 3A1.
Đặt HS vào trong giao tiếp, đưa các em vào từng hồn cảnh giao tiếp cụ 
thể, u cầu các em hoạt động giao tiếp, để  từ  đó tự  hình thành, củng cố,  
khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép so sánh trong giao tiếp.
          Giải pháp 3: Vận dụng phương pháp trị chơi học tập tiếng Việt vào 
việc dạy phép so sánh cho HS lớp 3A1.
Phương pháp trị chơi học tập tiếng Việt có thể  sử  dụng trong các tiết  
học phép so sánh với mục đích ơn luyện kiến thức và kĩ năng sử dụng phép so  
sánh.
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại 
          a) Hiệu quả kinh tế: Giảm tiền mua đồ dùng dạy học.  Học sinh vận 
dụng việc học phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu vào trong thực tế 
cuộc sống. Đồng thời nó là kiến thức bổ  trợ  giúp các em học tốt hơn phân 
mơn Tập làm văn để có những câu văn, bài văn hay, giàu cảm xúc. 
Học sinh u thích mơn học 33/33 = 100%, học sinh đạt được các kĩ năng cơ 

bản 31/33 = 94%, 100 % học sinh đạt u cầu. 
         b) Hiệu quả kỹ thuật
Hoc sinh 
̣
vận dụng kĩ thuật so sánh để làm các bài tập  đúng, thành thạo khơng 
nhầm lẫn. Học sinh biết vận dụng chơi các trị chơi học tập để khắc sâu kiến 
thức. Thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tổng số  33 

Số học sinh 

Số học sinh chưa biết làm các bài tập có hình 

học sinh

biết làm các 

ảnh so sánh

bài tập có 
hình ảnh so 
6


sánh
Số 

%

Số 


lượng

%

lượng

31

94

2

6

c) Hiệu quả về mặt xã hội
Giáo viên nắm chắc kiến thức, truyền thụ  một cách chủ  động, linh  
hoạt, sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để dạy học sinh. 
Hoc sinh ham h
̣
ọc, tích cực học tập, vận dụng khi học tập làm văn. 
Hoc sinh đa bi
̣
̃ ết cách làm và thực hanh phép so sánh trong phân mơn
̀
 
Luyện từ và câu.
 Qua các lần khảo sát kết quả đã được nâng lên rõ rệt. 
Nội 
dung 

khảo 
sát

Lớp

Bài   tập   có  3a1
hình  ảnh so 
sánh

Số HS

33

Tháng  Số HS
8 năm 
2019
HT
CHT
SL
TL%
28
85

Tháng 1 năm 2020

SL
5

HT
TL%

15

33

SL
31

CHT
TL%
94

SL
2

TL%
6

 5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến

          Sau khi áp dụng sáng kiến ở lớp 3A1 tơi thấy hiệu quả được nâng lên rõ 
rệt. Tỷ lệ học sinh biết  làm bài tập có hình ảnh so sánh trong phân mơn Luyện  
từ và câu đã nâng lên. Tỉ lệ điểm 9,10 đã được nâng cao hơn những năm trước và 
chất lượng phân mơn Luyện từ và câu cũng đã được nâng lên.
         Sang kiên này có kh
́
́
ả năng ap dung 
́ ̣ ở các khối lơp 3 tr
́
ường Tiêu hoc Th

̉
̣
ị 
Trấn va co kha năng nhân rơng t
̀ ́ ̉
̣
ơi cac tr
́ ́ ương Ti
̀
ểu học trong huyện nhất là 
các trường Tiểu học có điều kiện tương đồng.
                                                                                     Tác giả

7


                                                                               
         Bùi Vân Anh
   

                                                       

8


I. THƠNG TIN CHUNG
          1. Tên sáng kiến: Biện pháp dạy học phép so sánh trong phân mơn 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3A1 trường Tiểu học Thị Trấn ­ huyện 
Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu
9



2. Tác giả:
Họ và tên: Bùi Vân Anh                       
          Năm sinh: 09/02/1990.
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai Châu.
Trình độ chun mơn: Đại học.
Chức vụ cơng tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường Tiêu hoc Th
̉
̣
ị Trấn ­ huyện Tam Đường ­ Lai 
Châu.
Điện thoại: 0977 051 137.
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:  100% .
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn giảng dạy.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 1 
năm 2020.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: 
Tên đơn vị: Trường Tiêu hoc Th
̉
̣
ị Trấn.
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường ­ Huyện Tam Đường ­ Tỉnh Lai Châu. 
Điện thoại: 02313 879 191.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
a) Sự cần thiết
Nội dung chương trình phân mơn Luyện từ và câu có vai trị quan trọng 
hàng đầu. Với tính chất thực hành tồn diện, mơn Luyện từ và câu sẽ giúp các 

em hình thành, phát triển vốn ngơn ngữ của mình, hình thành kỹ năng ứng xử 
trong các tình huống giao tiếp cụ thể của cuộc sống. Đồng thời, mơn Luyện  
từ  và câu cịn làm cơ  sở  hình thành kỹ  năng tiếp nhận và sản sinh văn bản ở 
các lớp trên.
10


Trong cuộc sống hàng ngày, khi trị chuyện, giao tiếp với những người  
xung quanh khơng ai khơng một lần sử dụng phép so sánh. So sánh là cách nói 
rất quen thuộc và phổ  biến trong cuộc sống, cũng như trong sáng t ạo văn 
chương. Nhờ  phép so sánh, người viết có thể  gợi ra những hình ảnh cụ  thể,  
những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ  cho người đọc, người nghe. So 
sánh được coi là một trong những phương thức tạo hình, gợi cảm hiệu quả 
nhất, có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí 
tưởng tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con người. Mặt  
khác, nó cịn làm cho tâm hồn và trí tuệ của con người thêm phong phú, giúp  
con người cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
       Hình thành những hiểu biết ban đầu và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép  
so sánh cho học sinh lớp 3 và nâng cao hứng thú và kết quả  học tập về phép 
so sánh cho học sinh. Luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức thực hành  
đã học, rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn. Từng bước phát triển năng 
lực, tư duy, rèn luyện phương pháp, kỹ năng  và óc sáng tạo và khả năng làm 
bài cho các em. Bên cạnh đó, các em có thêm nhiều kĩ năng về làm các bài tập 
có hình  ảnh so sánh, từ  đó có thể  vận dụng những kĩ năng có được để  vận  
dụng vào làm các bài tập có hình ảnh so sánh, trong giao tiếp, trong viết văn.
Trên cơ sở thực trạng đó, tơi tiến hành một cuộc khảo sát như sau:
Nội dung 
khảo sát
Bài tập về phép 
so sánh


Lớp
3A1

Số HS
33

Hồn thành
SL
28

TL%
85

Chưa hồn thành
SL
TL%
5
15

Xuất phát từ tình hình thực tế học sinh như vậy, tơi mong muốn có những phương pháp giúp các em 
học tốt hơn về phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu ở lớp 3. Chính vì thế nên tơi đưa ra và thực hiện 
“Biện pháp dạy học phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 3A1 trường Tiểu 
học Thị Trấn ­ huyện Tam Đường ­ tỉnh Lai Châu”.

b) Mục đích 
Giúp học sinh cảm nhận được cái hay của một số  câu văn, câu thơ  và  
vận dụng phép so sánh vào quan sát sự  vật, hiện tượng xung quanh và thể 
11



hiện vào bài tập làm văn được tốt hơn. Mặt khác, việc dạy phép so sánh cho 
học sinh lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị  ban đầu để  các em sử  dụng thành 
thạo hơn phép so sánh này khi làm các bài văn kể chuyện, miêu tả ở lớp 4, lớp  
5.
Tăng số lượng học sinh khá, giỏi của lớp,  tăng học sinh đạt tỉ lệ điểm 9 ­ 
10, phấn đấu đạt trường chất lượng cao. Giúp các em nắm chắc các bài tập về 
phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu, tránh bị nhầm lẫn. Đồng thời tạo  
cho các em tác phong làm việc có kế hoạch, có kiểm tra.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Học sinh lớp 3A1Trường Tiểu học Thị Trấn – Tam Đường – Lai Châu 
với 33 học sinh.
3. Mơ tả sáng kiến:
a) Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Trướ c khi  có  sáng kiến, tơi thườ ng hướ ng dẫn học  sinh làm như 
sau: 
Giải pháp 1: Sử dụng phương pháp vấn đap, thut minh
́
́
 
Giáo viên dùng lời nói của mình để  truyền tải kiến thức cho các em.  
Trong q trình dạy học, tơi có sử dụng các đồ dùng dạy học là phương tiện  
hỗ trợ trong q trình giảng dạy. 
Giáo viên hỏi học sinh trả lời. Thơng qua câu trả lời của học sinh, giáo 
viên sẽ nắm được việc các em có hiểu bài hay khơng. 
Ưu điểm: Thơng qua câu trả  lời của học sinh, giáo viên sẽ  nắm được 
việc các em có hiểu bài hay khơng. 
Hạn chế: Học sinh là người thụ động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến 
thức, khơng phát huy được tính tích cực của học sinh trong giờ học. Sử dụng  
phương pháp dạy học đơn điệu, truyền thống sẽ  gây ra sự  nhàm chán trong 

việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. 

12


Ngun nhân: Giáo viên chưa đưa ra hình thức, kĩ thuật dạy học tích 
cực để phát huy tính sáng tạo của học sinh. 
Giải pháp 2: Thực hành luyện tập
Giáo viên lấy thêm các ví dụ  để  học sinh được làm nhiều, thực hành 
nhiều. Từ đó, sẽ hình thành cho các em kĩ năng, kĩ xảo trong q trình làm bài.
Ưu điểm: Học sinh được làm nhiều bài tập, vận dụng các bài tập đó 
vào thực tế cuộc sống. 
Hạn chế: Giáo viên là người chủ  động trong q trình hướng dẫn học 
sinh tiếp thu kiến thức mới, là người chỉnh sửa cho học sinh. 
Ngun nhân:  Giáo viên sợ  học sinh khơng hiểu, khơng làm được bài 
nên  thường hay hướng dẫn các em tỉ mỉ nên chưa phát huy được tính tích cực 
của học sinh trong khi làm bài. 
          Giải pháp 3: Giao bài tập về nhà.
Cuối mỗi buổi chiều, tơi có chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập để  giao về 
nhà cho các em làm. Cơng việc của các em khi về nhà là hồn thiện các bài tập 
đó. Nếu bài nào khơng hiểu, các em có thể nhờ bố mẹ hướng dẫn cách làm. 
Buổi sáng khi đến lớp, vào lúc đầu giờ, lớp trưởng sẽ  là người chữa 
bài cho các bạn và có sự giám sát của giáo viên. 
Ưu điểm: Học sinh sẽ chủ động trao đổi với bạn để hỏi đáp những vấn 
đề chưa hiểu trong khi làm bài tập. 
             Hạn chế: Nhiều em chưa được bố  mẹ quan tâm. Phụ  huynh ít chú ý 
đến việc học tập của con em mình. 
             Ngun nhân: Một số học sinh cịn lười làm bài tập, chưa mạnh dạn trong  
việc trao đổi bài với bạn. Nhiều phụ  huynh học sinh chưa hiểu biện pháp so 
sánh ở tiểu học nên khó khăn trong việc hướng dẫn con em mình học tập. 

Chính vì những ngun nhân trên nên tơi  đề  xuất giải pháp mới nhằm 
khắc phục nhược điểm của giải pháp cũ: Rèn luyện theo mẫu và phân tích 
ngơn ngữ. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm. Vận dụng phương pháp  
13


trị chơi học tập tiếng Việt cho HS lớp 3A1 giúp các em làm tốt dạng bài so 
sánh trong phân mơn Luyện từ và câu. 
b) Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến 
Tơi xin trình bày các giải pháp mới được áp dụng như sau:
Giải pháp 1:  Rèn luyện theo mẫu và  phân tích ngơn ngữ  vào việc 
dạy phép so sánh cho HS lớp 3A1.
Điểm mới: Cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói. Hướng dẫn 
HS phân tích mẫu theo một số  u cầu. HS mơ phỏng mẫu để  tạo ra lời nói 
của mình. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Học sinh biết  phân tích ngữ  liệu và ghi kết quả  vào phiếu. Sau đó HS 
báo cáo kết quả học tập, cả lớp theo dõi và phân tích đượ c kết quả của bạn.
  Cách thực hiện: 
a. Đối với loại bài tập nhận diện
Ví dụ: Tiết luyện từ và câu tuần 1 (Tiếng Việt 3)
Bài tập 2: Tìm những sự  vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, 
câu văn  dưới đây:
a) Hai bàn tay em 
Như hoa đầu cành. 
Huy Cận
b) Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. 
Vũ Tú Nam
c)  Cánh diều như dấu "á"
Ai vừa tung lên trời. 
Lương Vĩnh Phúc

14


d)  Ơ, cái dấu hỏi 
Trơng ngộ ngộ ghê, 
Như vành tai nhỏ 
Hỏi rồi lắng nghe. 
Phạm Như Hà
* Bước 1: GV nêu nhiệm vụ và phổ biến hình thức tổ chức hoạt động
­ HS đọc to ngữ liệu trong sách giáo khoa, cả lớp đọc thầm bằng mắt.
­  GV nêu nhiệm vụ: Các em hãy đọc kĩ các câu thơ, câu văn rồi tìm ra  
những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn đó.
­ Hướng dẫn HS phân tích mẫu: 
+ Tìm các từ chỉ sự vật trong câu thơ trên?
+ Hai bàn tay em được so sánh với gì?
+ Theo em, vì sao hai bàn tay em bé lại được so sánh với hoa đầu cành?
­  Phổ  biến hình thức tổ  chức hoạt động (làm việc theo nhóm hoặc cá 
nhân)
­ Phát phiếu giao việc cho HS
* Bước 2: HS tiến hành phân tích ngữ liệu và ghi kết quả vào phiếu.
* Bước 3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả.
­  GV treo bảng phụ  có ghi những câu thơ, câu văn làm ngữ  liệu trong  
sách giáo khoa.
­    HS báo cáo kết quả. GV dùng phấn gạch chân dưới những sự  vật  
được so sánh với nhau. 
­ HS cả lớp theo dõi phân tích kết quả của bạn, nêu nhận xét bổ sung.
15


a) Hai bàn tay em 

Như hoa đầu cành. 
b) Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. 
c)  Cánh diều như dấu "á"
Ai vừa tung lên trời. 
d)  Ơ, cái dấu hỏi 
Trơng ngộ ngộ ghê, 
Như vành tai nhỏ 
Hỏi rồi lắng nghe. 
* Bước 4: GV tổ chức cho HS rút ra bài học, thơng qua các câu hỏi dẫn 
dắt, gợi ý.
+ Theo em, vì sao có thể nói mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ 
bằng ngọc thạch? ( Gợi ý: Biển và tấm thảm có gì giống nhau? Màu ngọc  
thạch là màu như thế nào? Màu đó có giống màu nước biển khơng?)
+ Cánh diều và dấu á có nét gì giống nhau? (Có cùng hình dáng và hai  
đầu đều cong cong lên)
+ Em thấy vành tai giống với gì? (Vành tai giống dấu hỏi)
­ Hình thức tổ  chức: Khi sử  dụng phương pháp này với hướng tích cực 
hố hoạt động nhận thức của HS, GV cần phối hợp vận dụng các hình thức 
dạy học như: dạy học theo nhóm, học cá nhân có sự  hỗ  trợ  của phiếu giao  
việc.
b. Đối với loại bài tập vận dụng
Với loại bài này, khi sử dụng phương pháp phân tích ngơn ngữ  chủ yếu  
là thao tác phân tích chứng minh và phân tích phán đốn. Vì vậy, GV cần 
hướng dẫn HS các điều kiện cần thiết khi tiến hành các mức độ phân tích đó.
16


Ví dụ: Tiết Luyện từ và câu tuần 15 (Tiếng Việt 3)
Bài 3: Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết những câu có  
hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh.

* Bước 1: Xác định rõ u cầu bài tập, làm mẫu.
Nhiệm vụ 1: Quan sát từng cặp sự vật trong tranh.
Nhiệm vụ 2: Viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh.
­ u cầu HS quan sát cặp hình thứ nhất và hỏi: 
+ Cặp hình này vẽ gì? (Mặt trăng và quả bóng)
+ Tìm điểm giống nhau của mặt trăng và quả  bóng? (Mặt trăng và quả 
bóng đều rất trịn)
+ Hãy đặt câu so sánh mặt trăng và quả bóng? (Mẫu: Trăng trịn như quả 
bóng)
* Bước 2: Quan sát kĩ các cặp trong tranh, viết tên từng cặp sự vật được 
so sánh trong tranh.
* Bước 3: Nhớ lại những kiến thức về phép tu từ so sánh (cách so sánh)
* Bước 4: HS tiến hành làm việc và ghi kết quả vào phiếu
* Bước 5: HS trình bày kết quả
a) Trăng trịn như quả bóng. 
b)  Bé cười tươi như hoa. 
c)  Đèn sáng như sao. 
d)  Đất nước ta cong cong hình chữ S. 
Dưới sự  dẫn dắt của GV, HS rút ra kiến thức cần củng cố: Muốn viết 
được những hình ảnh so sánh, trước hết ta cần quan sát kĩ các sự vật được so 

17


sánh với nhau, sau đó tìm ra sự giống nhau giữa chúng và từ đó viết hình ảnh  
so sánh. 
Ví dụ: Em hãy đặt 3 câu trong đó có sử  dụng biện pháp so sánh với các 
từ sau:
a. Con đường             b. Cây bàng                c. Hạt mưa
Mẫu: Con đường uốn cong như một dải lụa

Bước 1: GV treo bảng phụ có ghi bài tập và hình ảnh so sánh mẫu lên bảng
Bước 2: GV hướng dẫn HS phân tích mẫu
+ Ở câu trên, sự vật nào được so sánh với sự vật nào?
+ Con đường và dải lụa có đặc điểm gì giống nhau?
+ Ở câu trên, từ nào là từ dùng để so sánh?
+ Con đường cịn có thể so sánh với những sự vật nào?
+ Dựa vào câu trên, với từ con đường em hãy đặt một câu trong đó có sử 
dụng phép  so sánh
Bước 3: HS tự phân tích ngữ liệu để tập đặt câu
Ví dụ:  Con đường thân thiết như một người bạn.
                    Con đường thẳng tắp như nét vẽ của một hoạ sĩ khổng lồ.
                    Con đường như một con trăn khổng lồ.
Bước 4: Nhận xét, bổ sung.
Thơng qua hoạt động này, tơi thấy các em rất tích cực trong học tập và  
biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan 
trong cuộc sống. 
  Giải pháp 2:  Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc 
dạy phép so sánh cho HS lớp 3A1.
18


 Điểm mới: Đặt HS vào trong giao tiếp, đưa các em vào từng hồn cảnh 
giao tiếp cụ thể, u cầu các em hoạt động giao tiếp, để từ đó tự hình thành,  
củng cố, khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép so sánh trong  
giao tiếp. 
       Cách thực hiện:  
Ví dụ: Sử  dụng   phương pháp thảo luận nhóm để  dạy loại bài tập nhận 
diện.
Bài: Luyện từ và câu Tuần 5 (TV3 trang 42)
Bước 1: Phân nhóm (nhóm cùng bàn hoặc nhóm ngẫu nhiên...)

Bước 2: Phát phiếu giao việc, HS thảo luận và cùng nhau giải quyết các 
câu hỏi trong phiếu.
Phiếu giao việc
1. Tìm các hình ảnh so sánh trong những khổ thơ sau:
a) Bế cháu ơng thủ thỉ: 
­ Cháu khỏe hơn ơng nhiều!
Ơng là buổi trời chiều 
Cháu là ngày rạng sáng. 
Phạm Cúc
b) Ơng trăng trịn sáng tỏ 
Soi rõ sân nhà em 
Trăng khuya sáng hơn đèn 
Ơi ơng trăng sáng tỏ. 
Trần Đăng Khoa
c)  Những ngơi sao thức ngồi kia 
19


Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc trịn 
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. 
Trần Quốc Minh
2. Hãy ghi các từ so sánh trong những khổ thơ trên
Bước 3: Thơng qua thảo luận nhóm giải quyết các bài tập trong phiếu 
giao việc, dưới sự dẫn dắt của GV HS sẽ rút ra những kiến thức sau:
1. Các hình ảnh so sánh trong câu thơ là:
a) Bế cháu ơng thủ thỉ: 
­ Cháu khỏe hơn ơng nhiều!
Ơng là buổi trời chiều 
Cháu là ngày rạng sáng. 

b) Ơng trăng trịn sáng tỏ 
Soi rõ sân nhà em 
Trăng khuya sáng hơn đèn 
Ơi ơng trăng sáng tỏ. 
c)  Những ngơi sao thức ngồi kia 
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc trịn 
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
2. Các từ chỉ sự so sánh trong câu trên là: 
a) Hơn, là, là
b) Hơn 
20


c)  Chẳng bằng, là
Ví dụ: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy loại bài tập vận dụng.
Bước 1: Phân nhóm (nhóm 2 hoặc nhóm 4)
Bước 2: Phát phiếu giao việc, HS thảo luận và cùng nhau giải quyết các 
câu trong phiếu.
Phiếu giao việc
Bài tập 4 (TV3, trang 126): Tìm những từ  ngữ  thích hợp với mỗi chỗ 
trống:
a) Cơng cha nghĩa mẹ được so sánh như......., như......
b) Trời mưa, đường đất sét trơn như..........
c) Ở thành phố có nhiều tịa nhà cao như.......
Bước 3: Thơng qua thảo luận nhóm giải quyết các bài tập trong phiếu 
giao việc, dưới sự dẫn dắt của GV HS sẽ rút ra những kiến thức sau:
a) Cơng cha nghĩa mẹ  được so sánh như  núi Thái Sơn, như  nước trong  
nguồn. 
b) Trời mưa, đường đất sét trơn như  bơi mỡ. (như  được thao một lớp  

dầu nhờn)
c) Ở thành phố có nhiều tịa nhà cao như núi. 
Tóm lại, phương pháp thảo luận nhóm có một vai trị rất quan trọng 
trong việc dạy kĩ năng nhận diện và vận dụng phép so sánh của HS. Phương 
pháp này góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp và giáo dục cho HS tính tập  
thể  trong học tập. Qua hoạt động nhóm, GV đánh giá được khả  năng nắm 
kiến thức và vận dụng kiến thức về so sánh tu từ trong giao tiếp của HS.
        * Giải pháp 3: Vận dụng phương pháp trị chơi học tập tiếng Việt  
vào việc dạy phép so sánh cho HS lớp 3A1.
21


Điểm mới:  phương pháp trị chơi học tập tiếng Việt có thể  sử  dụng 
trong các tiết học phép so sánh với mục đích ơn luyện kiến thức và kĩ năng sử 
dụng phép so sánh.
Cách thực hiện: 
­ Nội dung khi xây dựng trị chơi học tập
+ Về  mục đích: Trị chơi phải hướng vào việc củng cố  kiến thức về 
phép tu từ so sánh, rèn luyện kĩ năng vận dụng phép so sánh trong giao tiếp.
+ Về nội dung: Trị chơi phải chứa nội dung về phép so sánh. Thực chất, 
đây là những bài tập vui và nhẹ nhàng về phép so sánh.
+ Hình thức chơi: Các trị chơi thường được tiến hành thi theo nhóm hay 
cả lớp tuỳ vào nội dung trị chơi. Trị chơi có thể do GV hướng dẫn hoặc do  
HS tự  tổ  chức, góp phần rèn luyện tinh thần tập thể  và sự  hỗ  trợ  lẫn nhau 
trong học tập.
+ Về cách chơi: Cách chơi đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
Tuỳ hồn cảnh và điều kiện cụ thể, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện  
trị chơi đơn giản (khơng cần chuẩn bị  cơng phu) hay trị chơi có phần phức  
tạp (phải chuẩn bị  trước) song phải đạt được cái đích cuối cùng là củng cố 
kiến thức và tăng hứng thú học tập.

Ví dụ:  Trị chơi: Thử tài so sánh
Trị chơi này được tiến hành sau khi học xong bài Luyện từ và câu tuần  
15, (TV3, t.1, tr.124)
1. Mục đích
­ Rèn kĩ năng sử  dụng từ  ngữ  bằng cách tạo nhanh các cụm từ  có hình 
ảnh so sánh đúng
­ Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng và khả năng liên tưởng.
2. Chuẩn bị
22


­ Làm các bộ  phiếu bằng giấy (kích thước khoảng 3x4 cm) ghi từ  chỉ 
hoạt động, trạng thái, màu sắc, đặc điểm, tính chất,  mỗi bộ  phiếu có thể 
gồm 5 từ  chỉ  hoạt động, trạng thái hoặc 5 từ  chỉ  màu sắc, đặc điểm, tính  
chất.
Ví dụ: 
+  Bộ  phiếu A: (5 phiếu từ chỉ hoạt động, trạng thái): Đọc, viết, cười, nói,  
khóc.
+ Bộ phiếu B: (5 phiếu từ chỉ màu sắc): Trắng, xanh, đỏ, vàng,đen.
+ Bộ  phiếu C: (5 phiếu từ  chỉ  đặc điểm, tính chất):  Đẹp, cao, khoẻ,  
nhanh, chậm.
Chú ý: phiếu từ được gấp 4 để làm phiếu bắt thăm.
+ Cử trọng tài theo dõi cuộc thi, có giấy bút để ghi lại kết quả.
3. Cách tiến hành
­ Trọng tài để một bộ phiếu trên bàn (ví dụ bộ phiếu A); cho từng người 
lần lượt xung phong lên thử  tài so sánh (một bộ  phiếu chỉ  nên dành cho 2­3  
người thử tài)
+ Người thứ nhất (N1) lên bắt thăm, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe  
rồi nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó.
+ Ví dụ: bắt thăm được từ “trắng” có thể nêu cụm từ so sánh: trắng như 

tuyết hoặc trắng như trứng gà bóc... 
Trọng tài cùng các bạn chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng­ Sai:
+ Trường hợp Đúng: được 2 điểm (Đúng cả 5 phiếu được 10 điểm)
+ Trường hợp Sai hoặc đếm từ 1­5 vẫn khơng nêu được cụm từ so sánh: 
khơng được điểm.

23


N1 thử tài hết 5 phiếu thì về chỗ, trọng tài cơng bố điểm của N1, sau đó 
gấp lại các phiếu để cho người thứ 2 (N2) lên bắt thăm, mở phiếu đọc từ  và 
cụm từ có hình  ảnh so sánh của mình. Khơng được nhắc lại cụm từ  so sánh 
mà (N1) đã nêu.
+ Dựa vào điểm số  của những người thử  tài so sánh theo bộ  phiếu đưa 
ra, trọng tài cùng các bạn biểu dương người thắng cuộc (có điểm số  cao 
nhất).
+ Tuỳ thời gian cho phép, trọng tài tiếp tục điều khiển cuộc thử  tài với 
các bộ  phiếu tiếp theo... cuối cùng dựa vào điểm số  của những người tham 
gia, trọng tài có thể xếp giải nhất, nhì, ba... cho tồn cuộc chơi. 
           Thơng qua trị chơi giúp các em có giờ  học thật thú vị, bổ  ích, làm  
cho giờ  học khơng cịn căng thẳng, các em thêm đồn kết hơn trong học  
tập. Sử dụng phương pháp này cịn nhằm phát triển trí thơng minh, khả năng 
sáng tạo để đáp ứng u cầu giao tiếp hàng ngày và phục vụ cho việc học tập 
đạt kết  quả tốt.
         4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
         a) Hiệu quả kinh tế: Giảm tiền mua đồ dùng dạy học.  Học sinh vận 
dụng việc học phép so sánh trong phân mơn Luyện từ và câu vào trong thực tế 
cuộc sống. Đồng thời nó là kiến thức bổ  trợ  giúp các em học tốt hơn phân 
mơn Tập làm văn để có những câu văn, bài văn hay, giàu cảm xúc. 
Học sinh u thích mơn học 33/33 = 100%, học sinh đạt được các kĩ năng cơ 

bản 31/33 = 94%, 100 % học sinh đạt u cầu. 
          b) Hiệu quả kỹ thuật: Hoc sinh 
̣
vận dụng kĩ thuật so sánh để làm các 
bài tập  đúng, thành thạo khơng nhầm lẫn. Học sinh biết vận dụng chơi các 
trị chơi học tập để khắc sâu kiến thức. Thể hiện qua bảng số liệu sau:
Tổng số  33 

Số học sinh 

Số học sinh chưa biết làm các bài tập có hình 

học sinh

biết làm các 

ảnh so sánh

24


bài tập có 
hình ảnh so 
sánh
Số 

%

Số 


lượng

%

lượng

31

94

2

6

c) Hiệu quả về mặt xã hội 
Giáo viên nắm chắc kiến thức, truyền thụ  một cách chủ  động, linh  
hoạt, sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để dạy học sinh. 
Hoc sinh ham h
̣
ọc, tích cực học tập, vận dụng khi học tập làm văn. 
Hoc sinh đa bi
̣
̃ ết cách làm và thực hanh phép so sánh trong phân mơn
̀
 
Luyện từ và câu.
 Qua các lần khảo sát kết quả đã được nâng lên rõ rệt. 
Nội 
dung 
khảo 

sát

Lớp

Bài   tập   có  3a1
hình  ảnh so 
sánh

Số HS

33

Tháng  Số HS
8 năm 
2019
HT
CHT
SL
TL%
28
85

Tháng 1 năm 2020

SL
5

HT
TL%
15


33

SL
31

CHT
TL%
94

SL
2

TL%
6

5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 

Sau khi áp dụng sáng kiến ở lớp 3A1 tơi thấy hiệu quả được nâng lên rõ 
rệt. Tỷ lệ học sinh biết  làm bài tập có hình ảnh so sánh trong phân mơn Luyện  
từ và câu đã nâng lên. Tỉ lệ điểm 9,10 đã được nâng cao hơn những năm trước và 
chất lượng phân mơn Luyện từ và câu cũng đã được nâng lên.
Sang kiên này có kh
́
́
ả  năng ap dung 
́
̣ ở  các khối lơp 3 tr
́
ường Tiêu hoc

̉
̣  
Thị Trấn va co kha năng nhân rơng t
̀ ́ ̉
̣
ơi cac tr
́ ́ ương Ti
̀
ểu học trong huyện nhất  
là các trường Tiểu học có điều kiện tương đồng.
6. Các thơng tin cần được bảo mật: Khơng
7. Kiến nghị, đề xuất:
25


×