Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Tác động của việc duy trì và bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân trong khu vực atk huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 140 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------------------------------------------------

NGƠ ĐỨC TỒN

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ RỪNG ĐẾN
SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG KHU VỰC ATK HUYỆN
ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS. Đỗ Anh Tài

Thái Nguyên – năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tác động của việc duy trì và bảo vệ rừng đến sinh kế của
ngƣời dân trong khu vực ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” đƣợc
thƣ̣c hiện tƣ̀ tháng 6/2008 đến tháng 8/2010. Luận văn sƣ̉ dụng nhƣ̃ng thông
tin tƣ̀ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, đa


số thông tin thu thập tƣ̀ điề u tra thƣ̣c tế ở đị a phƣơng. Số liệu đƣợc sử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS kết hợp với các phƣơng pháp phân tổ và kiểm định
thống kê.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cƣ́u trong lu ận văn này
là hoàn toàn trung thƣ̣c và chƣa đƣợc sƣ̉ dụng để bảo vệ một học vị nào t
Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sƣ̣ giúp đỡ cho việc thƣ̣c hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

ại


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện về thời gian, tinh thần cho tơi trong q trình học tập và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS - TS. Đỗ Anh Tài đã trực tiếp
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Joachim Krug thuộc Viện nghiên cứu
lâm nghiệp thế giới, đại học Hamburg - Đức đã đã tổ chức lớp huấn luyện về
các phƣơng pháp đánh giá chỉ số (Indicators) trong đánh giá sinh kế tại trƣờng
ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên tháng 5/2009.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng chí Đặng Huy Thành - Giám đốc Trung
tâm nƣớc SH & VSMT NT Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về
thời gian cũng nhƣ công việc để hồn thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện
Định Hóa - Tỉnh Thái Ngun, Hạt Kiểm Lâm, phịng Nơng nghiệp&PTNT,
phịng Thống kê, Phòng lao động thƣơng binh xã hội, Phòng tài nguyên và
môi trƣờng, cán bộ và nhân dân các xã Phú Đình, Điềm Mặc, Bảo Cƣờng và
xã Quy Kỳ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, đặc biệt là ngƣời vợ thân yêu đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày ........ tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

Ngơ Đức Tồn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. .............................................................................................. 1


2.

Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 2
3.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 3
4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 3

5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 22
1.1.3. Thực trạng quản lý rừng tại khu vực ATK Định Hóa ................................................ 37
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá ...................................................................... 38
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................................ 38
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 39
1.3. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu ................................................................ 47

1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá ........................................................................ 48
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 51
THỰC TRẠNG VIỆC DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG KHU VỰC ATK
HUYỆN ĐỊNH HÓA ......................................................................................................... 51
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 51
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 51


iv
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 60
2.2. Thực trạng đời sống kinh tế của hộ gia đình khu vực ATK Định Hoá ................. 85
2.2.1. Nguồn lực con ngƣời .................................................................................................. 85
2.2.2. Nguồn lực xã hội ........................................................................................................ 90
2.2.3. Nguồn lực tự nhiên ..................................................................................................... 92
2.2.4. Nguồn lực tài chính và vật chất ................................................................................ 101
2.3. Tác động của quản lý rừng đến đời sống ngƣời dân ............................................. 107
2.4. Kết luận ...................................................................................................................... 109
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................... 110
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ RỪNG TRONG KHU
VỰC ATK HUYỆN ĐỊNH HÓA .................................................................................... 110
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng bảo vệ và phát triển rừng khu ATK huyện
Định Hóa ........................................................................................................................... 110
3.1.1. Quan điểm bảo vệ và phát triển rừng khu ATK huyện Định Hóa ............................ 110
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................................... 111
3.1.3. Đị nh hƣớng bảo vệ phát triển rừng tại Định Hoá ..................................................... 111
3.2. Giải pháp phát triển tài nguyên rừng ..................................................................... 114
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế. ...................................................................................... 114
3.2.2. Nhóm giải pháp xã hội. ............................................................................................ 117
3.2.3. Nhóm giải pháp khoa học công nghệ. ...................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 124

1. Kết luận .......................................................................................................................... 124
2. Kiến nghị........................................................................................................................ 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 126
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 130
Phụ lục 01: Kết quả kiểm định ....................................................................................... 130


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vƣờn Quốc gia

GTZ

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức

UBND

Ủy ban nhân dân

PTNT

Phát triển nơng thơn

CHLB

Cơng hồ liên bang


SPSS

Statistical Package For Social Sciences

R

Recreational Mathematics

MIS

Hệ thống thông tin môi trƣờng

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

PIC

Trung tâm thông tin công cộng

PSFE

Chƣơng trình rừng quốc gia

UTOs

tổ chức hợp tác kỹ thuật

WCS


Hiệp hội bảo vệ thú rừng

WWF

Quỹ thế giới bảo vệ các loài thú hoang dã


vi

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở ..................................................................... 41
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hóa .................................................. 56
Bảng 2.2: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa ...................................... 61
Bảng 2.3: Tình hình lao động, việc làm và hộ nghèo của huyện Định Hóa ........................ 62
Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế của huyện Định Hóa qua 5 năm (2006-2010) ............................. 66
Bảng 2.5: Kết quả một số cây nơng nghiệp chính trên địa bàn huyện Định Hóa qua ......... 69
Bảng 2.6: Tình hình phát triển chăn ni trên địa bàn huyện Định Hóa ............................. 70
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Định Hóa .................................... 73
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cơ bản về Y tế của huyện Định Hóa........................................... 74
Bảng 2.9 : Hiện trạng quản lý và sử dụng đất quy hoạch lâm nghiệp năm 2010 ................ 80
Bảng 2.10: Tình hình sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu và diện tích rừng thiệt hại ..................... 82
Bảng 2.11: Thời gian các hộ định cƣ trên địa bàn tính đến 31.12.2009 (năm).................... 85
Bảng 2.12: Thơng tin chủ hộ ............................................................................................... 86
Bảng 2.13: Trình độ học vấn của các hộ điều tra ................................................................ 87
Bảng 2.14: Nhân khẩu bình quân / hộ (ngƣời) .................................................................... 87
Bảng 2.15: Sự thay đổi số lƣợng lao động trong hộ (% số ngƣời trả lời) ............................ 88
Bảng 2.16: Phân bổ thời gian làm việc trong hộ (% tổng quỹ thời gian) ............................ 89
Bảng 2.17: Tham gia công tác xã hội, đoàn thể, chính ........................................................ 90
Bảng 2.18: Các phƣơng tiện thơng tin truyền thơng về sản xuất nơng nghiệp: (% số hộ gia
đình/tổng số) ................................................................................................................. 91

Bảng 2.19: Nguồn gốc đất đai của hộ (% số hộ) ................................................................. 93
Bảng 2.20: Diện tích đất bình quân của hộ (sào) ................................................................. 93
Bảng 2.21: Chất lƣợng đất ruộng của hộ ............................................................................. 95
Bảng 2.22: Nguồn nƣớc tƣới tiêu cho đất ruộng của hộ/(bình qn % diện tích) ............... 95
Bảng 2.23: Chất lƣợng đất ruộng bậc thang của hộ ............................................................. 96
Bảng 2.24: Nguồn nƣớc tƣới tiêu cho đất ruộng bậc thang của hộ ..................................... 96
Bảng 2.25: Tuổi của vƣờn cây lâu năm của hộ .................................................................... 97
Bảng 2.26: Loại cây lâu năm của hộ .................................................................................... 98
Bảng 2.27: Rừng và loại rừng của các hộ trong các khu vực .............................................. 99
Bảng 2.28: Tổng thu từ các hoạt động sản xuất trong hộ (1.000đ) ................................... 102
Bảng 2.29: Tổng thu từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ (1.000đ).......................... 104
Bảng 2.30: Tổng chi cho các hoạt động nông lâm nghiệp của hộ (1.000đ) ...................... 104
Bảng 2.31: Tổng thu nhập bình quân của hộ (1.000đ) ...................................................... 105
Bảng 2.32: Giá trị tài sản bình quân của hộ (1.000đ) ........................................................ 106
Bảng 2.33: Tỷ lệ hộ khai thác sản phẩm từ rừng ............................................................... 106
Bảng 2.34: Các loại sản phẩm khai thác từ rừng (% hộ trả lời)......................................... 107


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các hoạt động của hộ trong mẫu điều tra ........................................................ 89
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ phần trăm loại rừng trong các nhóm hộ ............................................... 100

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích sinh kế ..................................................................................... 17
Sơ đồ 1.2: Các nguồn lực trong đánh giá sinh kế của hộ gia đình nơng dân ....................... 46
Sơ đồ 2.1: Sinh kế của các hộ theo 2 khu vực gần và xa rừng .......................................... 108



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chƣa bao giờ vấn đề môi trƣờng lại đƣợc quan tâm và đề cập nhiều đến
nhƣ hiện nay, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp hàng ngày hàng giờ đến cuộc sống
của vạn vật trên trái đất. Cùng với hiện tƣợng “hiệu ứng nhà kính”. Trái đất
và khí quyển đƣợc xem nhƣ là một nhà kính khổng lồ, trong đó trái đất của
chúng ta đang nóng dần lên, Mơi trƣờng quanh ta đang ngày càng xấu đi bởi
chính các tác động xấu của chúng ta đến môi trƣờng tự nhiên nhƣ: việc quản
lý rừng không đƣợc tốt dẫn đến tệ nạn phá rừng, khai thác rừng trái phép ngày
càng nghiêm trọng trên phạm vi tồn cầu, khí thải của nền sản xuất cơng
nghiệp trên tồn thế giới... Mơi trƣờng xấu đã tác động tiêu cực ngƣợc lại
chính cuộc sống của chúng ta mà cái giá phải trả đó là các cơn lũ quét, lụt lội
hay đất đai bị xói mịn và rửa trơi, sa mạc hóa, thiếu nƣớc cho sản xuất nơng
nghiệp và sinh hoạt của ngƣời dân, ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, dịch
bệnh, hạn hán... Ở Việt Nam, Chính phủ và ngƣời dân cũng đã nhận thức rõ
ràng vấn đề bảo vệ mơi trƣờng này khơng cịn là vấn đề riêng của một quốc
gia mà là vấn đề chung của toàn nhân loại. Bảo vệ môi trƣờng sống cho bản
thân chúng ta cũng chính là gìn giữ cho các thế hệ mai sau. Cùng với sự trợ
giúp của các tổ chức nƣớc ngoài về kinh nghiệm, phƣơng pháp kỹ thuật và
vốn, chính phủ Việt Nam và các ban ngành có liên quan đã hợp sức cùng với
ngƣời dân triển khai các dự án tại khu vực vùng đệm nhằm duy trì và bảo tồn
thiên nhiên, cải thiện môi trƣờng sống, nâng cao nhận thức và mức sống của
ngƣời dân trong khu vực vùng đệm, nhờ đó mà gián tiếp duy trì và bảo vệ các
khu vực bảo tồn thiên nhiên.
Rừng ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận đặc biệt quan
trọng trong quần thể di tích lịch sử cách mạng ATK – Định Hóa. Chính vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

mà đã đƣợc Đảng và Chính phủ quan tâm rất nhiều. Hiện nay, đời sống của
nhân dân vùng ATK tuy có đƣợc cải thiện nhƣng vẫn cịn nhiều khó khăn. Có
những khu vực ngƣời dân đã quản lý rừng rất tốt, việc quản lý rừng tại đây có
nhiều mục đích khác nữa là bảo tồn khu di tích lịch sử.
Thế nhƣng thực tế ngƣời dân sống gần rừng có nhiều rừng lại đa phần là
hộ nghèo do vậy câu hỏi đặt ra: Liệu có phải việc họ phải bảo vệ rừng mà
nghèo đi khơng? Thực chất việc duy trì và bảo vệ rừng ATK Định Hóa ảnh
hƣởng đến đời sống ngƣời dân là nhƣ thế nào? Ngƣời dân nơi đây đã chấp nhận
đánh đổi những gì để phải bảo vệ rừng?…Đó là những câu hỏi mà chúng ta cần
phải nghiên cứu để có những giải pháp mang tính bền vững cho ngƣời dân nơi
đây, và giúp cho việc quản lý rừng ở những khu vực khác.
Xuất phát từ lý do đó, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của
việc duy trì và bảo vệ rừng đến sinh kế của ngƣời dân trong khu vực ATK
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá đƣợc sự tác động
của việc duy trì và bảo vệ rừng nhằm phát triển sinh kế cho ngƣời dân trong
khu vực ATK Định Hóa tỉnh Thái Ngun.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá thu nhập của hộ giữa các vùng
• So sánh cấu thu nhập của hộ giữa các vùng
• Sự tham gia và các nguồn doanh thu
• Sử dụng tài ngun rừng phân theo nhóm hộ
• Nhận thức về các hoạt động gây ơ nhiễm

• Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của ngƣời dân
• Sự chuyển dịch kinh tế giữa các nhóm hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

• Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
• Các hộ nơng dân sinh sống trong khu vực ATK Định Hóa tỉnh Thái
Ngun.
• Môi trƣờng tự nhiên và xã hội thuộc khu vực ATK Định Hóa.
• Các nguồn lực tại khu vực ATK Định Hóa.
• Các hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các nhóm hộ nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Nghiên cứu trên phạm vi 03 xã là: Xã Phú Đình, xã Bảo
Cƣờng, xã Quy Kỳ thuộc khu vực ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Về thời gian: Nghiên cứu từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/08/2010
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động trong thay đổi sinh kế của
ngƣời dân thuộc khu vực ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên thông qua các
hoạt động hỗ trợ của dự án. Xem xét khả năng duy trì và phát triển các nguồn
lực: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực về con ngƣời, nguồn lực về xã hội, nguồn
lực về vật chất, nguồn lực tài chính của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu. Từ việc nghiên cứu đó đề xuất các giải pháp để sử dụng và phát triển bền
vững các nguồn lực nói trên.
Giới thiệu phƣơng pháp luận mới trong đánh giá sinh kế thông qua các

chỉ số (Indicators). Phần nghiên cứu này tác giả tham khảo thông qua các
chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu và phát triển rừng thế giới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng việc duy trì và bảo vệ rừng trong khu vực ATK
huyện Định Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 3: Giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và bảo vệ trong khu vực ATK
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1992: Tại Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị
thƣợng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trƣờng và Phát
triển của Liên hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống
nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chƣơng trình hành động vì sự
phát triển bền vững có tên Chƣơng trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự
tham gia của đại diện hơn 200 nƣớc trên thế giới cùng một số lƣợng lớn các tổ
chức phi chính phủ, hội nghị đã đƣa ra bản Tuyên ngôn Rio về môi trƣờng và
phát triển cũng nhƣ thông qua một số văn kiện nhƣ hiệp định về sự đa dạng

sinh học, bộ khung hiệp định về sự biến đổi khí hậu, quản lý, bảo tồn rừng tự
nhiên.
Năm 2002: Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm
họp tại Johannesburg, Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những
việc đã làm trong suốt 10 năm qua theo phƣơng hƣớng mà Tun ngơn Rio và
Chƣơng trình Nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu
đƣợc ƣu tiên. Những mục tiêu này bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những
sản phẩm tái sinh hoặc thân thiện với môi trƣờng nhằm thay thế các sản phẩm
gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hội nghị
cũng đề cập tới chủ đề tồn cầu hóa gắn với các vấn đề liên quan tới sức khỏe
và phát triển. Các đại diện của các quốc gia tham gia hội nghị cũng cam kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

phát triển chiến lƣợc về phát triển bền vững tại mỗi quốc gia trƣớc năm 2005.
Việt Nam cũng đã cam kết và bắt tay vào hành động với Dự án VIE/01/021
"Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam" bắt
đầu vào tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005 nhằm tạo tiền đề cho
việc thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam.
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng
hoảng mơi trƣờng, do đó cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ và
thống nhất. Sau đây là một số định nghĩa của Khoa học Môi trƣờng về phát
triển bền vững:
Theo Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission
and Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của

các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Phát triển bền vững là một mơ hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tƣơng tự trong tƣơng lai [1].
Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: Các nhu cầu của con
ngƣời và những giới hạn đối với khả năng của môi trƣờng đáp ứng các nhu
cầu hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời.
Phát triển bền vững là mô hình phát triển trên cơ sở ứng dụng hợp lý và
tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con
ngƣời thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [2].
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trƣởng kinh tế làm giảm sự khai
thác tài nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thối mơi trƣờng trong tƣơng lai
và làm giảm sự đói nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, cơng nghệ
sạch, cơng nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc
từ sản phẩm kinh tế - xã hội.
Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn nhƣ sản xuất - nhu cầu - tài
nguyên thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tƣ, cũng nhƣ công nghệ tiên tiến
cho sản xuất.
Các nƣớc trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đƣa đến hiện tƣợng có nƣớc giàu
và nƣớc nghèo, nƣớc cơng nghiệp phát triển và nƣớc nơng nghiệp. Do đó, cần
xem xét bốn vấn đề chính đó là: con ngƣời, kinh tế, mơi trƣờng và cơng nghệ,

qua đó phân tích phát triển bền vững và có đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền
vững.
Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo
sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự
công bằng về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu
nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Về con ngƣời, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình
độ văn hố, khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân, nhờ vậy ngƣời dân sẽ tích cực
tham gia bảo vệ môi trƣờng cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào
tạo một đội ngũ các nhà giáo đủ về số lƣợng, cũng nhƣ các thầy thuốc, các kỹ
thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội.
Về mơi trƣờng, phát triển bền vững địi hỏi phải sử dụng bền vững tài
nguyên nhƣ đất trồng, nguồn nƣớc, khoáng sản… đồng thời, phải chọn lựa kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lƣợng, cũng nhƣ mở rộng sản
xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.
Phát triển bền vững đòi hỏi khơng làm thối hố các ao hồ, sơng ngịi,
các hoạt động uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, không lạm dụng hố chất
bảo vệ thực vật trong nơng nghiệp, khơng gây nhiễm độc nguồn nƣớc, khơng
khí và lƣơng thực.
Về công nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lƣợng và
sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả

các loại hình cơng nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất cơng nghiệp cần
đạt mục tiêu ít chất thải hoặc chất gây ô nhiễm môi trƣờng, tái sử dụng các
chất thải, ngăn ngừa các chất khí thải cơng nghiệp làm suy giảm tầng ozon
bảo vệ trái đất.
Phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - văn hố mơi trƣờng. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó đƣợc gắn
với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối
ƣu cho cả nhu cầu hiện tại và tƣơng lai vì xã hội loài ngƣời.
Phát triển bền vững theo Brundtland
(Năm 1984: Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ủy nhiệm cho bà Gro
Harlem Brundtland, khi đó là Thủ tướng Na Uy, quyền thành lập và làm chủ
tịch Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (World Commission on
Environment and Development-WCED), nay còn được biết đến với tên Ủy
ban Brundtland. Tới nay, ủy ban này đã được ghi nhận có những cơng hiến
rất giá trị cho việc đẩy mạnh sự phát triển bền vững.)
Theo Ủy ban Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả
mãn những nhu cầu của hiện tại và không phƣơng hại tới khả năng đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào
nguồn tài nguyên đƣợc tái tạo tơn trọng những q trình sinh thái cơ bản, sự
đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của
con ngƣời, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm
này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó khơng chỉ dừng lại ở nhân tố
sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con ngƣời, nó hàm chứa sự bình
đẳng giữa những nƣớc giàu, nghèo và giữa các thế hệ. Thậm chí nó cịn bao

hàm sự cần thiết giải trừ qn bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải
phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
Theo ý kiến tác giả sẽ thống nhất khái niệm về phát triển bền vững theo
khái niệm của Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World
Commission and Environment and Development, WCED): “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
1.1.1.2. Xu hướng phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến ở Việt Nam vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn
nhƣng nó lại sớm đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ.
Về mặt học thuật, thuật ngữ này đƣợc giới khoa học nƣớc ta tiếp thu
nhanh. Đã có hàng loạt cơng trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên phải kể
đến là cơng trình do giới nghiên cứu môi trƣờng tiến hành nhƣ "Tiến tới môi
trƣờng bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi trƣờng, Đại học
Tổng hợp Hà Nội [3]. Cơng trình này đã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm
phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland nhƣ một tiến trình địi hỏi đồng
thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn,
bền vững về mặt môi trƣờng, bền vững về mặt kỹ thuật. "Nghiên cứu xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I”
(2003) do Viện Môi trƣờng và phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành [4].
Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và

kinh nghiệm các nƣớc: Trung Quốc, Anh, Mỹ, Đức, Pháp... các tác giả đã đƣa
ra các tiêu chí cụ thể về phát triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững
kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trƣờng, đồng thời cũng đề xuất một
số phƣơng án lựa chọn bộ tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam. "Quản
lý môi trƣờng cho sự phát triển bền vững (2000) do Lƣu Đức Hải và cộng sự
tiến hành đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi
trƣờng cho phát triển bền vững [5]. Cơng trình này đã xác định phát triển bền
vững qua các tiêu chí: Bền vững kinh tế, bền vững mơi trƣờng, bền vững văn
hố, đã tổng hợp từ nhiều mơ hình phát triển bền vững nhƣ mơ hình 3 vịng
trịn kinh kế, xã hội, mơi trƣờng giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mơ
hình tƣơng tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, cơng nghệ, quốc tế,
sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên kết hệ thống kinh tế, xã hội,
sinh thái của Villen (1990), mơ hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trƣờng của ngân hàng thế giới (World Bank).
Chủ đề này cũng đƣợc bàn luận sôi nổi trong giới khoa học xã hội với
các cơng trình nhƣ "Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp" (1997)
của Phạm Xn Nam [6]. Trong cơng trình này, tác giả làm rõ 5 hệ chỉ báo
thể hiện quan điểm phát triển bền vững: Phát triển xã hội, phát triển kinh tế,
bảo vệ mơi trƣờng, phát triển chính trị, tinh thần, trí tuệ, và cuối cùng là dự
báo quốc tế về phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.1.1.3. Nguyên lý chung về quản lý rừng bền vững
Trong khi khái niệm “bền vững” đƣợc thế giới bắt đầu sử dụng từ những

năm đầu thế kỷ 18 để chỉ lƣợng gỗ lấy ra khỏi rừng không vƣợt quá lƣợng gỗ
mà rừng có thể sinh ra, tạo tiền đề cho quản lý rừng bền vững sau này thì ở
Việt Nam mãi đến cuối thế kỷ 20 mới dùng khái niệm “Điều chế rừng” để
quản lý, kinh doanh lâm nghiệp với hy vọng sản lƣợng rừng đƣợc duy trì ở
những lần khai thác tiếp theo. Phƣơng án điều chế rừng đầu tiên của Việt
Nam (đƣợc thực hiện 7/1989) là Phƣơng án điều chế rừng lâm trƣờng Mã Đà
(Đồng Nai) với sự trợ giúp của chuyên gia nƣớc ngoài (Dự án VIE/82/002 do
UNDP/FAO trợ giúp) để phát triển Phƣơng thức điều chế rừng ở Việt Nam.
Nhiệm vụ chính là xây dựng một mẫu phƣơng án tiêu chuẩn; hƣớng dẫn lập
kế hoạch điều chế và đƣa ra những đề xuất cho việc điều chế rừng lâm trƣờng
Mã Đà. Cho đến nay, ngành lâm nghiệp vẫn đang dùng thuật ngữ “Điều chế
rừng”, coi nó nhƣ một công cụ, một phƣơng pháp truyền thống để quản lý
rừng của các chủ rừng. Nghĩa là, tất cả các chủ rừng cho đến nay đều quản lý
rừng theo cách lập phƣơng án điều chế đƣợc thực hiện theo những quy định
tại Quyết định 40/2005/QĐ-BNN, ngày 7/7/2005 của Bộ NN-PTNT về Quy
chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
Mặc dù khái niệm quản lý rừng bền vững đã có từ những năm cuối thập
kỷ 80 của thế kỷ 20 và không ngừng phát triển nhƣng đến nay đối với cán bộ
lâm nghiệp khái niệm này vẫn còn khá mơ hồ về mục đích và các hoạt động
của quản lý rừng bền vững. Thật vậy, một kết quả điều tra mới đây của
ORGUT cho thấy: có 85% số ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời là có biết về thuật
ngữ Quản lý rừng bền vững. Nhƣng khi hỏi tiếp theo là: Những hoạt động
chính để tiến tới quản lý rừng bền vững là gì? thì có tới 75 % trong số đó trả
lời là khơng biết (Báo cáo Đánh giá nhu cầu đào tạo về quản lý rừng bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11


của Việt Nam do ORGUT thực hiện trong khuôn khổ Chƣơng trình quản lý
bền vững rừng tự nhiên và tiếp thị lâm sản - GTZ tài trợ).
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành
một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu
chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa
đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý
những lâm phận ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, nhƣ đảm bảo sản xuất liên tục những
sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di
truyền và năng suất tƣơng lai của rừng và không gây ra những tác động không
mong muốn đối với môi trƣờng tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả
năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tƣơng lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của
rừng ở cấp địa phƣơng, cấp quốc gia và tồn cầu và khơng gây ra những tác
hại đối với hệ sinh thái khác. 1
Các định nghĩa trên, nhìn chung tƣơng đối dài dịng nhƣng tựu trung lại
có mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu
đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngồi gỗ...; phịng hộ

1

Bộ NN&PTNT: Cẩm nang ngành lâm nghiệp năm 2006-Chương Quản lý rừng bền vững tại trang web
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

môi trƣờng, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...).
Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì
và phát triển diện tích, trữ lƣợng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
tăng năng suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các
luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn
và quyền lợi cũng nhƣ mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa
phƣơng.
Bền vững về môi trƣờng là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì đƣợc khả
năng phịng hộ mơi trƣờng và duy trì đƣợc tính đa dạng sinh học của rừng,
đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
 Các nguyên lý quản lý rừng bền vững
Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài
nguyên rừng:
Cuộc sống con ngƣời luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để
sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài ngun thiên nhiên khơng phải
là vơ tận.Theo định nghĩa Brundtlan thì phát triển bền vững là “sự phát triển
đáp ứng đƣợc các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hƣởng đến các khả
năng của các thế hệ tƣơng lai đáp ứng đƣợc các nhu cầu của họ” 2.

2


WCED (World Commission on Environment and Development) 1987. Our Common Future. Oxford University
Press, Oxford.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

Vấn đề chìa khố để bảo đảm ngun lý bình đẳng giữa các thế hệ trong
quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của
nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần
tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không đƣợc vƣợt quá khả năng tái sinh của
rừng.
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài ngun rừng bền vững, sự phịng
ngừa, nó đƣợc hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thối nguồn tài nguyên
rừng và chƣa có đủ cơ sở khoa học thì chƣa nên sử dụng biện pháp phịng
ngừa suy thối về mơi trƣờng.
Ngun lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài
nguyên rừng cùng thế hệ : Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự
công bằng cho các thế hệ tƣơng lai thì chúng ta vẫn chƣa tạo đƣợc những cơ
hội bình đẳng cho những ngƣời sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 19713 cho
rằng, sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
- Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong
việc đƣợc cung cấp các tài nguyên từ rừng;
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể đƣợc tồn tại nếu:
(a) sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm ngƣời nghèo trong xã hội và (b)
tất cả mọi ngƣời đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng nhƣ nhau.
Nguyên lý thứ tƣ là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải đƣợc sử dụng

hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.

3

Rawls, J. 1971: A Theory of Justice. Horwood University Press, Cambridge.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa quản lý rừng với sinh kế của người dân
Theo Trung tâm nuôi trồng Thuỷ sản Châu Á Thái Bình Dƣơng
(NACA): Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn
tài nguyên, đất đai, đƣờng xá..) và các hoạt động cần có để kiếm sống [7].
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế - xã
hội của cộng đồng. Nhờ các chiến lƣợc sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập
cao hơn, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm
rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
a) Khái niệm và phƣơng pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” đƣợc sử dụng đầu tiên nhƣ là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững nhƣ sau: Sinh kế bền vững bao gồm
con ngƣời, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình nhƣ dƣ
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phƣơng và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích rịng tác động đến sinh
kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi

sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tƣơng lai.
Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó phải phát
huy đƣợc tiềm năng của con ngƣời để từ đó sản xuất và duy trì phƣơng tiện
kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu và vƣợt qua áp lực cũng
nhƣ các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trƣờng
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai. Trên thực tế thì nó nên thúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

đẩy sự hoà hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ
tƣơng lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyến tắc
sau: Lấy con ngƣời làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của ngƣời dân,
xây dựng dựa trên sức mạnh con ngƣời và đối phó với các khả năng dễ bị tổn
thƣơng, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền
vững và năng động.
Theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và
khả năng mà con ngƣời có đƣợc , chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế.
Các nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có, đƣợc xem là các vốn hay
tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Vốn con ngƣời: bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá
nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm
việc để họ đạt đƣợc những kết quả sinh kế.
- Vốn xã hội: đề cập đến mạng lƣới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức
xã hội và các nhóm chính thức cũng nhƣ phi chính thức mà con ngƣời tham

gia để từ đó đƣợc những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Vốn tự nhiên: là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc
một cộng đồng) mà con ngƣời trơng cậy vào, ví dụ nhƣ đất đai, mùa màng,
vật nuôi, rừng, nƣớc và các nguồn tài nguyên ven biển.
- Vốn tài chính: là các nguồn lực tài chính mà con ngƣời có đƣợc nhƣ
nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các
luồng thu nhập tiền mặt khác nhƣ lƣơng hƣu, tiền do thân nhân gửi về hay
những trợ cấp của nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

- Vốn vật chất: bao gồm các cơng trình hạ tầng và xã hội cơ bản và các
tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, nhƣ giao thông, hệ thống cấp nƣớc
và năng lƣợng, nhà ở và cá đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.
Chiến lƣợc sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân nhằm để kiếm sống
cũng nhƣ đạt đƣợc mục tiêu và ƣớc vọng của họ. Những lựa chọn và quyết
định của ngƣời dân cụ thể nhƣ là: Quyết định đầu tƣ vào loại nguồn vốn hay
tài sản sinh kế; Qui mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi;
Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và
phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; Họ đối phó nhƣ
thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng
khác nhau; và họ sử dụng thời gian và cơng sức lao động mà họ có nhƣ thế
nào để làm đƣợc những điều trên;...
Những mục tiêu và ƣớc nguyện đạt đƣợc là những kết quả sinh kế - đó là

những điều mà con ngƣời muốn đạt đƣợc trong cuộc sống cả trƣớc mắt và lâu
dài, bao gồm:
- Sự hƣng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt
hơn; kết quả của những công việc mà ngƣời dân đang thực hiện tăng lên và
nhìn chung lƣợng tiền của hộ gia đình thu đƣợc gia tăng.
- Đời sống đƣợc nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua đƣợc bằng tiền,
ngƣời ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất
khác. Sự đánh giá về đời sống của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều các
yếu tố, ví dụ nhƣ căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia
đình đƣợc đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt,
sự an tồn của đời sống vật chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

- Khả năng tổn thƣơng đƣợc giảm: Ngƣời nghèo luôn phải luôn sống
trong trạng thái dể bị tổn thƣơng. Do vậy, sự ƣu tiên của họ có thể là tập trung
cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa
những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thƣơng có trong ổn định giá
cả thị trƣờng, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soạt dịnh bệnh gia
súc, vâng vâng.
- An ninh lƣơng thực đƣợc cũng cố: An ninh lƣơng thực là một cốt lõi
trong sự tổn thƣơng và đói nghèo. Việc tăng cƣờng an ninh lƣơng thực có thể
đƣợc thực hiện thông qua qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên
đất, nâng cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lƣơng
thực vv.
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền

vững môi trƣờng là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác. Sinh kế của con ngƣời phụ thuộc vào khối
lƣợng và chất lƣợng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi con ngƣời có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tƣơng lai mà không gây
tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh
kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lƣợc sinh kế của con ngƣời chịu sự tác
động bởi các yếu tố bên ngoài. Điều này đƣợc thể hiện trong khung phân tích
sinh kế dƣới đây (DIFID,....):
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích sinh kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×