Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ÔN THI LÝ LUẬN PHƯƠNG PHÁP TDTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.14 KB, 4 trang )

Ôn thi lý luận và phương pháp học TDTT
Câu 1: mục đích, nhiệm vụ ,của giáo viên TDTT trong nhà trường.
* mục đích:
- GV TDTT giữ chức năng khoa học nhằm giáo dục cơ thể đào tạo cơ thể,
rèng luyện cơ thể nhằm mục đích chính là:
+ không mất bệnh tật
+ hình thái cấu trúc và chức năng cơ thể phát triển nhịp nhàn hài hòa, cân
đối theo quy luật sinh lý tự nhiên.
+ các chức năng thể lực ,trí tuệ ,vận động phát triền đến đỉnh cao ở từng lứa
tuổi
+ có tinh thần lạc quan, nghị lực kiên cường, ý trí dũng cảm
+ thich nghi dễ dàng với môi trường sống.
- góp phần phát triển con người toàn diện, chuẩn bị hành trang cho học sinh
đi vào sự nghiệp lao động sáng tạo và bảo vệ tổ quốc.
* nhiệm vụ:
- Bảo đảm cho cơ thể không ốm đau bệnh tật, cơ thể lớn lên theo quá trình
phát triển tự nhiên của cơ thể, chống lại các tác nhân có hai của môi trương
sung quanh
- hình thành cho các em thói quen rèng luyện giữ gìn vệ sinh thân thể
- góp phần phát triển năng khiếu và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
- giáo dục phẩm chất đạo đức, ý chí, thẩm mĩ, và các mặt giáo dục khác
- để giải quyết những nhiệm vụ trên thì nhà truòng cần phải nắm vững các
yêu cầu sau:
- mục tiêu chính là nâng cao sức khỏe
- gắng mục tiêu chính với yêu cầu học tập
- phát triển đồng thời cả thể chất và tinh thần, buổi tập nào cũng phát triển
các tố chất thể lực.
- phải lôi cuốn mọi thành viên giáo dục trong xã hội vào việc gióa dục thể
dục thể thao cho học sinh.
Câu 2: các hình thức giáo dục trong nhà trường :
- GDTDTT đối với HS phổ thông các cấp được thực hiện ở nhà trường,


trong các cơ quan và tổ chức ngoài nhà trường và ở gia đình: như thể dục
giữa giờ, trò chơi giải trí….
- GDTDTT trong nhà trường: mọi hoạt động TDTT do nhà truòng đứng ra tổ
chức
- các cơ quan và tổ chức ngoài trường học tiến hành công tác GD TDTT :
các câu lạc bộ TDTT, các truòng , lớp năng khiếu TDTT ở từng môn, tuòng
đào tạo VĐV có đẳng cấp.
- GD phát triển TDTT ở gia đình; thể dục buỏi sáng, du lịch ,cấm trại trò
chơi vận động
Câu 3: các phương tiện giáo dục thể chất:
* đối với cấp tiểu học:
- chủ yếu là thể dục cơ bản: đội hình đội ngũ, thể dục phát triển chung và thể
dục thực dụng.
- trò chơi vận động
- một số môn thể thao tự chọn
- một số bài tập dành cho học sinh yếu , bệnh tật
* đối với cấp THCS:
các phương tiện TDTT bao gồm:
- thể dục cơ bản: bài tập đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung, bài tập
thể dục tự do, bài tập thực dụng, nhảy và nhào lộn đơn giãng.
- trờ chơi vận động với luật chơi khó hơn
Các môn thể dục: thể dục dụng cụ, thẻ dục nghệ thuật, điền kinh ( chạy,
nhảy, ném…) bơi lội cầu lông.
* đối với cấp THPT
HS tiếp tục học TD cơ bản, thêm thể dục bổ trợ các môn thể thao, các trò
chơi vận động được sử dụng như là những phương tiện bổ trợ trong tập
luyện các môn thể thao.
- ở lưa tuổi này HS có khả năng học được tất cả các môn thể thao hiện đại và
các môn thể thao dân tộc.
Câu 4: phương pháp giảng dạy:

Sử dung 3 nhóm phương pháp giảng dạy chính là:
- nhóm phuong pháp sử dụng lời nói: giảng giải, kể truyện, và thảo luận
( đàm thoại).
- nhóm phương pháp trực quan: trực quan trực tiếp và trực quang gián tiếp
- nhóm phương pháp tập luyện: (chủ yếu) gồm nhóm phương pháp hoàn
chỉnh và nhóm phan chia
Ba nhóm phương pháp trên phải đảm bảo 5 nguyên tắc: hệ thống vừa sức, tự
giác tích cực cũng cố và tăng tiến trực quan
Câu 5
Các hình thức và tính chất và hoc thể dục thể thao căn cứ vào đặc
điểm và giờ học thể dục thể thao ở nhà trường thpt ta chia ra làm 5
loại sau:
- bài giới thiệu :mục đích, nhiệm vụ ,yêu cầu học tập trong cả năm
- bài mới: là loại bài lấy việc truyền thụ kiến thức kĩ năng mới làm
cho nội dung chủ yếu .
- bài ôn tập chủ yếu nhằm cũng cố hoàn chỉnh kiến thức kĩ năng .
- bài kiểm tra tiến hành vào cuối hoc kì.
Câu 6
Tóm tắc đặc điểm sinh lứa tuổi trung học phổ thông
Lúa tuổi này cơ thể các em đã phát triển hoàn chỉnh , các bộ phận
vẫn tiếp tục lớn lên nhưn g chậm dần . chức nâng sinh lí đã tương
đối ổn đinh khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận cơ thể
cũng được nâng cao hơn .
Vế mặt tam lý các em muốn tỏ ra mình là người lớn muốn được mọi
người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả
năng phân tích, tổng hợp hơn, muốn hiểu nhiều biết rộng thiếu kinh
nghiệm trong cuộc sống .
Dưới đây là một đặc điểm giải phẩu sinh lý của lứa tuổi học sinh
trung học phổ thông :
-hệ thần kinh các tổ chức thần kinh của lứa tuổi naỳ đang tiếp tục

phát triển để đi đến hoàn thiện tuy nhiên tổng số lượng của võ não
không tăng mấy, chủ yếu cấu tạo bên trong võ não phức tạp hơn khả
năng tư duy, nhất là khả năng phan tích tong hợp, trù tượng hóa
phát triển rất thuận lợi cho sự hình thành phản xạ có điều kiện
- hệ vận động
+xương :bắt đầu giảm tốc độ phát triển , các xương nhỏ như xương
cổ tay ,bàn tay đã kết thành xương nên có thể tập luyện các bài tập
nặng . cột sống đã ổn định hình dáng , xương chậu vcuar nữ to và
yếu hơn nam vỉ thế không cho các em nữ tập luyện có khối lượng và
cường độ lớn như nam .
+ cơ: đặc điểm cơ bắp của lứa tuổi này là cơ co vẫn còn tương đối
yếu , các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh như cơ đùi cơ bắp
tay còn các cơ nhỏ như cơ bàn tay ngón tay phát triển rất chậm .
-hệ tuần hoàn :hệ tuần hoàn đang phát triển và hoàn thiện tim của
nam đập 70-80 lần/phút, nữ 75-85lần/phút.
Cung cấp số lượng máu gần tương đương với lứa tuổi trưỡng thành
- hệ hô hấp: tầng số thở giống người lớn khoảng 10-20 lần/phút .tuy
nhiên các cơ vẫn còn yếu, sức co giản của lồng ngực ít, chú ý rèn
luyện để cho các cơ ngực, cơ lườn cơ mình phát triển nên tập hít thở
sâu.
Từ những đặc điểm triên trong GDTC cần thay đổi nhiều hình thức
tập luyện ,tránh các bài tập phứt tạp dễ làm cho học sinh mệt mõi,
tăng các bài tập thi đấu, trò chơi để làm giản sức nhanh, mạnh
,bền,dẽo,nhịp điệu và khéo léo những động tác ấy rất phù hợp với
tâm lý nữ nhiều hơn nam là thích các đẹp ,mềm mại nhịp nhàn.

×