Tải bản đầy đủ (.ppt) (120 trang)

BẪY (cơ sở KHOA học địa CHẤT dầu KHÍ SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 120 trang )

CHƯƠNG 3

BẪY


3.1.ĐỊNH NGĨA VÀ KHÁI NiỆM:
•Bẫy là dạng hình thể dưới bề mặt của tầng đá
chứa và đá mái hay dấu hiệu có tiềm năng tập
trung dầu và khí trong các lỗ rỗng của tầng đá
chứa
•Bẫy là một đặt trưng địa chất của tầng đá
chứa có thể giới hạn lưu lượng của chất lưu
•Bẫy có thể bao gồm một hoặc nhiều tầng
chứa


Ảnh minh họa các dạng bẫy


• Điểm cao nhất của ảnh là crest hay
culmination.
• Điểm thấp nhất của bẫy là điểm tràn. Bẫy có
thể hoặc khơng thể đầy đến điểm tràn
• Mặt nằm ngang xiên qua spill point được gọi
là spill point
• Khoảng cách đứng từ điểm cao ở crest đến
điểm thấp ở spill point là closure.


• Tầng chứa có khả năng khai thác là pay
• Khoảng cách theo chiều thẳng đứng của nó được


gọi là gross pay. Gross pay có thể khác nhau từ
chỉ một hoặc hai mét ở Texas đến vài trăm mét ở
biển Bắc và Trung Đơng
• Khơng phải tất cả gross pay của một tầng chứa
đều có khả năng khai thác.VD: Tầng đá phiến sét
chứa trong một tầng chứa đóng góp cho gross
pay nhưng khơng cho net pay
• Net bay duy nhất chỉ tầng chứa có thể khai thác
được


Hình 1 : Danh pháp của một bẫy sử dụng một nếp lồi đơn giản như VD1


Hình 2: Sự thay đổi trên bề mặt của bẫy nếp lồi minh họa
sự khác nhau giữa net pay va gross pay


• Bẫy có thể chứa cả dầu, khí hoặc cả hai. Nơi tiếp xúc giữa
dầu và nước ( owc) là mức thấp nhất của dầu có thể khai
thác được trong một tầng chứa riêng
• Nó đánh dấu bề mặt chung giữa đá bão hòa dầu ưu thế và
đá bão hòa nước .Tương tự nơi tiếp xúc giữa nước và khí
(GWC) hoặc nơi tiếp xúc giữa dầu và khí (GOC) là mức thấp
hơn của khí có thể khai thác
• GWC hoặc GOC đánh dấu bề mặt chung giữa đá bão hịa
khí ưu thế hoặc đá bão hòa nước hoặc đá bão hòa dầu


Hình 3:

Sự tiếp
xúc chất
lưu trong
một tầng
chứa ở
một hệ
thống dầu
và nước
(a), khí và
nước (b),
khí, dầu

nước(c)

hin


Nguồn gốc hóa học của đá và mức độ trưởng thành
cũng như áp suất và nhiệt độ của chính tầng
chứa, điều quan trọng trong việc xác định bẫy
chứa dầu, khí hay cả hai.
Ở một số khu vực khai thác dầu (VD: khu vực Sarir ở
Libya) , một thảm nhựa đường nặng là kết quả của
sự tiếp xúc giữa dầu và nước. Sự giảm giá trị của
dầu do sự di chuyển nước ở đáy bên dưới nơi tiếp
xúc dầu- nước có thể gây ra sự hình thành lớp
nhựa đường này. Thảm nhựa đường này gây ra
nhiều vấn về sản xuất đáng kể bởi vì chúng ngăn
nước di chuyển lên trên và thay thế dầu khai thác



• Ranh giới giữa dầu, khí và nước có thể rõ
ràng
• Gradational
• Sự tiếp xúc chất lưu đột ngột thường biểu
thị một tầng chứa thấm qua được. Sự tiếp
xúc gradational thường biểu thị tầng chứa
thấm và thấp với áp lực mao dẫn cao


Figure 4:
Sự chuyển
tiếp tự
nhiên ở
nơi tiếp
xúc chất
lưu trong
tầng chắn
đến tiếp
xúc có
ranh giới
rõ(a), đến
tiếp xúc
gradationa
l(b)


• Trực tiếp bên dưới của HC là tầng nước
dưới đáy tầng nước edge, water liền kề
tầng chứa



Figure 5: Danh pháp bên dưới tầng
chứa


• Mặt tiếp xúc của các lưu chất trong đá chứa hầu
như ln là mặt phẳng nhưng khơng có nghĩa
chúng ln nằm ngang.
• Nếu một mặt tiếp xúc nghiêng của lưu chất lộ ra,
sẽ sớm nhận ra bản chất cho sự đánh giá đúng
trữ lượng, và cho sự chứng minh về tính khả thi
sản xuất.
• Một trong những cách thơng thường nhất mà mặt
tiếp xúc nghiêng của lưu chất có thể xảy ra là
động lực chảy qua của lớp nước bên dưới
(Hình 6, mặt nghiêng của lưu chất do động lực chảy)


Hình 6, mặt nghiêng của lưu chất do động lực chảy)


• Có thể có một hoặc nhiều hồ chứa HC
riêng lẻ, mỗi hồ với những mặt tiếp xúc
chất lưu riêng, trong cùng một giới hạn địa
lí của một khu vực dầu hoặc khí. Mỗi hồ
chứa riêng biệt có thể chứa một hoặc
nhiều pay



Figure 7: Hồ chứa phức tạp trong một khu vực dầu và khí


3.2.Hệ thống phân loại
Cơ bản bẫy có thể chia làm 4 loại chính:
-Bẫy kiến tạo
-Bẫy địa tầng
-Bẫy thuỷ động lực
-Bẫy sự phối hợp của các loại trên


Loại bẫy

Nguyên nhân

Cấu trúc bẫy
Bẫy uốn nếp:
nén ép
chặt chẽ

Quá trình kiến tạo
sự lắng tụ. Quá trình kiến tạo
quá trình kiến tạo

Diapir Folds
Bẫy đứt gãy

Quá trình kiến tạo

Bẫy địa tầng


Hình thái tích tụ hoặc sự hóa
đá

Bẫy thủy động lực

Sự lưu thơng nước

Bẫy phối hợp

Phối hợp hai hoặc nhiều hơn
các quá trình trên


SALT DOME
FAULT
UNCONFORMITY
ANTICLINAL

Hình 8:

PINCH-OUT
BURIED REEF

GRADING

SAND
LENS

Bẫy hidrocacbon cơ bản


SUB-SALT
SEDIMENT
TRUNCATION


3.2.1 Bẫy kiến tạo:
• “Là bẫy mà ranh giới phía trên dạng lịng
chảo nhìn từ bên dưới, do sự biến dạng
địa phương như uốn nếp, đứt gãy hoặc cả
hai của đá chứa ."


Bẫy uốn nếp

• Bẫy nếp lồi do sự nén ép được tìm thấy
hầu hết ở khu vực địa máng hoặc gần đó.


Ví dụ về sự nén các tầng chắn gấp
• 01-Mỏ dầu Wilmington ở bồn Los
Angeles ( Hình 9 , những mỏ dầu của bồn
Los Angeles) là một tầng chắn nếp lồi
khổng lồ với trữ lượng giới hạn có thể thu
khoảng 3 tỉ thùng dầu.


Figure 9



×